Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

lập kế hoạch tài chính ngắn hạn cho công ty cổ phẩn sữa việt nam( vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.51 KB, 37 trang )

ĐỀ BÀI:
LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGẮN HẠN CHO CÔNG TY CỔ
PHẨN SỮA VIỆT NAM( VINAMILK)


A. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
I.
Lịch sử hình thành và phát triển

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam
Trụ sở chính: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, tp HCM
Email:
Website: www.vinamilk.com.vn
Lịch sử hình thành và phát triển:
-

-

-

-

-

-

-

Năm 1976: tiền thân là công ty sữa, Cafe Miền Nam, trực thuộc tổng công ty


Lương thực, với 6 đơn vị thuộc nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trườn
Thọ, nhà máy sữa Dielac, nhà máy Cafe Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi và Lubi
co.
1978: công ty được chuyển cho Bộ Công Nghệp thực phẩm quản lí và công ty đợc
đổi tên thành xí nghiệp Liên Hiệp sữa Cafe và Bánh kẹo I
1988: lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng cho trẻ em tại
Việt Nam
1991: lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt
Nam
1992: Xí nghiệp Liên hiệp sữa Cafe và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty sữa Việt Nam và thuộc sự quản lí trực tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ, công
ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa
1994: nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắ
Việt Nam.
1996: Liên doanh với công ty cổ phần Đôg lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp
Liên doanh Sữa BÌnh Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho công ty thâm nhập
thành công và thị trường Miền Trung Việt Nam
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu công nghiệp rà Nóc, thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, cong ty cũng xây dựng Xí
nghiệp Kho Vận có địa chỉ tại 32 Đặng Văn Bỉ, tp Hồ Chí Minh
2003: Chính thức chuyển đổi thành Công Ty Cổ phần vào tháng 12/2003 và đổi
tên thành công ty cổ phần sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
công ty.
2004: Mua thâu toán công ty cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ cua công ty
lên 1590 tỷ đồng


-


-

-

-

-

-

-

-

-

2005: mua số cổ phần còn lại của đói tác liên doanh trong công ty liên doanh Sữa
Bình Định và khánh thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30/06/2005. Có địa chỉ
đặt tại Khu công nghiệp Cửa Lò. Tỉnh Nghệ An.
2006: Vinamilk niêm yết rên thịn trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đàu tư và Kinh doanh Vốn
nhà nước có tỷ lê nắm giữ 50.01% vốn điều lệ của công ty.
06/2006: mở phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh, đây là phòng
khám đầu tiên tài Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám
cun cấp các dich vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và
khám sức khỏe.
11/2006: khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang rại bò sữa Tuyên Quang, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1400 con.
Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm

2007: mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007 có
trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa.
2010: Vinamilk phát triển thị trường sữa đến New Zealand và hơn 20 quốc gia
khác trên thế giới. Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa
nguyên kem tại New Zealand dây chuyền công suất 32000 tấn/năm. Ngoài ra
Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở rộng thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim
ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu. Cũng trong năm 2010, Vinamilk tiến hành
xây dựng nhà máy sữa thứ 4 tại Thanh Hóa, áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy
móc, thiết bị hiện đại cho tất cả các nhà máy sữa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng
thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước và cho ra đời trê
30 sản phầm mới.
2012: Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy sữa Lam Sơn, nhà máy nước
giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyển sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan
Mạch, Đức, Ý, Hà Lan. Đồng thời Vinmailk cũng cho xây dựng trang trại bò sữa
thứ 5 tại Lâm Đồng, nâng tổng số đàn bò lên 5900 con.
2013: Khánh thành siêu nahf máy sữa Bình Dương, Vinmailk trở thành một trong
những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20ha
tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2. Cũng trong năm đó, Vinamilk tiến hành khởi
công xay dựng trang trại bò sữa Tây Ninh và Hà Tĩnh ( dự kiến khánh thành quý II
năm 2017).
2014: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
2015: Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka ( Neww Zealand) từ 19.3%
lên 22.8% đồng thời, tiến hành khởi công xây dựng trang rại bò sữa Thống NhấtThanh Hóa( dự kiến khánh thành quý III năm 2017)
2016: chính thức ra mắt thương hiệu Vinmilk tại Myanmar, Thái Lan. 2/2016
khánh thành nahf máy sữa angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk. Đây là nahf mãy
sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời điểm này. Tháng 5/2016,
Vinamilk mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, đưa sở hữu của


Vinamilk tại Driftwood lên 100%. Chính thức giới thiệu sang Mỹ hai sản phầm

sữa đặc và creamer đặc của Vinamilk mang thương hiệu Driftwood
Thành tựu đạt được trong 40 năm:
Trải qua 40 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón
đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của
tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập
WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên
tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với
những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý:
- Huân chương lao động:
 1996: Huân chương lao động hạng I
 1991: Huân chương lao động hạng II
 1985: Huân chương lao động hạng III
- Huân chương Độc lập:
 2005: Huân chương Độc lập hạng III
 2010: Huân chương Độc lập hạng II
- Đứng thứ 1 trong top 50 doanh nghiệp Việt Nam niêm yết tốt nhất năm 2013 do
tạp chí Forbes bình chọn
- Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao từ 1995 đến nay
- Đạt danh hiêu Thương hiệu quốc gia ( Vietnam Value) năm 2010, 2012, 2014 do
Bộ Công Thương trao tặng
- Đứng thứ 2 trong top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013 do
VNR và Vietnamnet đánh giá
- Top 200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực Châu Á- Thái Bình Dương năm
2010( do tạo chí Forbes Asia đánh giá)
- Doanh nghiệp xanh- sản phẩm xanh được yêu thích nhất nă 2013 do người tiêu
dùng bình chọn
- Top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho nhà nước năm 2013
- ...
Và nhiều danh hiệu cao quý khác.
II.

Các mối quan hệ của công ty
1. Quan hệ với nhà cung cấp
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở gá giả rất cạnh
tranh.
Ngay từ đầu, Vinamilk đã xác định nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và
ổn định có vai trò vô cùng quan trọng đến sản phẩm sản xuất và tiêu dùng. Vì thế,
Vianmalk đã thiết lập các mói quan hệ bền vứng với các nhà cung cấp nguyên liệu thông


qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trơ tài chính cho nông dân đê rmua bò
sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Bên cạnh đó, công ty cũng ký kết hợp đồng
hằng năm với các nhà cung cấp sữa bò và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ
nguồn sản xuất trng nước. Các nhà sản xuấ được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại
bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời,
Vinamlk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm napr sữa tươi và
chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp
ứng nhu cầu sản xuấ cả về số lượng lẫn chất lượng.
Danh sách 1 số nhà cung cấp nguyên liệu lớn của Vinamilk
Name of Supplier
Fontrrea ( SEA) Pte Ltd
Hoogwegt International BV
Perstima Binh Duong
Tetra Park Indochina

Product(s) Supplied
Milk powder
Milk powder
Tins

Carton
packaging
machines

and

packaging

Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa à
xuất khẩu các sản phảm sữa. Tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế
giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vao trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và
được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp sữa bột cho nhà sản xuất và người tiêu
dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất sữa bột, Hoogwegt có khả năng đưa ra thông tin đáng tin cậy về lĩnh
vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng thị trường sữa ngày nay.
Ngoài Perstima Bình Dương Vinamilk còn có quan hệ lâu bền với các nhà cung
cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Rất quan trọng của quá trình sản xuất chính là nguồn cung cấp sữa từ các nông trại
sữa. Vinamilk cho rằng, các nông trại sữa chính là những đối tcs chiến lược hết sức quan
trọng trong việc cung cấp đến người tiêu dùng những sản phẩm hàng đầu. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa
công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong nhiều năm
qua. Phục vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô


công nghiệp, mặt khác không ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng
nguyên sữa tươi từ các hộ dân. Vinamilk tăng cường nội địa hóa nguồn nguyên liệu sữa.

Toàn bộ các sản phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại từ Thụy Điển, các nước Châu Âu – G7 và được kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO do các công ty hàng đầu thế giới chứng
nhận. Đồng thời, tất cả các sản phẩm của Vinamilk đều đảm bảo thực hiện công bố đầy
đủ theo qui định của pháp luật và luôn luôn có sự giám sát trực tiếp cũng như gián tiếp
của các cơ quan chức năng. Hàng ngày, mỗi nhà máy của Vinamilk sản xuất hàng chục
triệu hộp sữa các loại với sự kiểm soát chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào; vệ sinh máy móc
thiết bị và phân xưởng sản xuất; quá trình sản xuất đến khi xuất hàng.
Chúng tôi tự tin khẳng định, với qui trình kiểm soát này cùng với sự giám sát chặt chẽ
của các cơ quan chức năng, các sản phẩm của Vinamilk khi xuất hàng đều đảm bảo chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng các tiêu chuẩn đã công bố.
2. Quan hệ với nhà đầu tư
Trong bộ phận đầu tư, Vinamillk thiế lập bộ phận IR phụ trchs việc xây dựng mối
quan hệ với các nhà đầu tư, thỏa mãn nhu cầu thông tin, mang lại lợi ích cho cả 2 bên.
IR là bộ phận hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ công chúng ( PR)
của doanh nghiệp bao gồm hai nghiệp vụ tài chính và tryền thông có vai trò: xây dựng
chiến lược cổ đông, công bố thông tin, cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư và quảng
bá hình ảnh của doanh nghiệp.
Để làm tốt điều này, hoạt động IR phải giải quyết được ba vấn đề gây mất cân đối
cung cầu thông tin như: thông tin không đủ, thông tin không rõ ràng, thông tin tới sai đối
tượng mà điều kiện cần của hoạt động này chính là cam kết của Ban giám đốc doanh
nghiệp, chiến lược cổ đông và nhân sự.
Thị trường chứng khoán xuất hiện ở Việt Nam khoảng 12 năm trở lại đây khiến
các công ty tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán ngàu ngày nhiều. Nhà đầu tư đứng
trước nhiều cơ hội chọn lựa rằng sẽ đầu tư vào đâu để có lợi nhuận lớn nhất cho mình,
chính vì thế tạo niềm tin trong giới đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng với doanh nghiệp
trong việc thu hút vốn đầu tư. Một doanh nghiệp có quan hệ với nhà đầu tư tốt thì cổ
phiếu trên thị trừng của doanh nghiệp đó sẽ ít có biến động, vậy nên nếu tạo được lòng tin
với nhà đầu tư thì dù cổ phiếu có giảm họ vẫn tiếp tục mua.
Tạo quan hệ với nhà đầu tư (IR) là một chiến lược không còn xa lạ ở một số nước

trên thế giới nhưng tại Việt Nam, hoạt động này gần như chưa được các doanh nghiệp
quan tâm nhiều. Sự thành công của Vinamilk trên thị trường chứng khoán đã thể hiện rõ
điều này, từ quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty khi đầu tư cho bộ phận IR.


Ngày này, không những Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu mà còn là
một công ty mạnh trên sàn chứng khoán Việt Nam
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin về tình hình tài chính của
công ty một cách nhanh chóng, chính xác, dễ hiểu và minh bạch. Không chỉ vậy, doanh
nghiệp còn cần cung cấp cho các nhà đầu tư các thông số về vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường, chiến lược và sáng kiến của doanh nghiệp trong việc tạo dựng và duy trì giá
trị. Hơn thế nữa, doanh ngiệp cũng cần lắng nghe những ý kiến phản hồi từ các nhà đầu
tư từ đó giúp doanh nghiệp thiết lập, phân tích được tâm lí các nhà đầu tư từ đó đảm bảo
song hành được quyền lợi giữa các nhà đầu tư và lợi ích của doanh nghiệp.
3. Quan hệ với nhân viên

Môi trường làm việc chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội với những
người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt nhất để
chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp của mình. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất giúp nhân viên dạt được những mục tiêu nghề nghiệp. Vianmilk
là nơi nhân viên có thể thỏa sức sáng tạo,đưa những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế
nhằm góp phần xây dựng và phát triển công ty.
-

Chương trình đào tạo giúp nhân viên đạt được các mục tiêu nghề nghiệp

Nhân viên của công ty sẽ được đào tạo nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức để đáp
ứng được yêu cầu và những thách thức trong công việc. Công ty thường tổ chức các
khóa đào tạo chuyên môn và kỹ năng cũng như tổ chức các buổi huấn luyện thực tế
trong và ngoài nước

-

Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng

Nhân viên công ty được nhận mức lương xứng đáng với năng lực và cạnh tranh so
với thị trường. Ngoài ra chương trình cổ phiếu thường được xem là một trong những
sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk. Ngoài
ra Vinamilk còn đưa ra những mức thưởng hấp dẫn cho những nhân viên có thành tích
xuất sắc trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, những chương trình Bảo hiểm sức khỏe, hỗ
trợ phương tiện đi lại, hay tổ chức tham quan cũng là môt trong những hoạt động
phúc lợi nổi bật của công ty.
-

Nhiều cơ hội công việc mới cùng sự phát triển không ngừng nghỉ của công ty

Trong quá trinh phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động, có rất nhiều công việc
mới được tạo ra, từ đó các nhân viên sẽ có cơ hội được thử sức với những vai trò,


thách thức mới. Điều này giúp khơi dậy những năng lực tiềm ẩn, khả năng sáng tạo
của đội ngũ nhân viên Vinamilk
-

Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo

Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không
mất đi sự thân thiện, cởi mở để mỗi nhân viên có thể tự tin phát huy tính sáng tạo và
bày tỏ quan điểm cá nhân của mình. Không những vậy, tại Vinamilk, nhân viên luôn
luôn được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ. Mọi nỗ lực và thành quả của các nhân viên
đều được công ty công nhận, khen thưởng kịp thời- đó là động lực rất lớn giúp nhân

viên tìm thấy sư hứng khởi và sẵn sàng đón nhận những thách thức mới trong công
việc
4. Quan hệ với khách hàng

Sản phẩm của Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, ngoài ra
cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Philipines, và
Mỹ. Chính vì vậy, Vinamilk đề cao chất lượng sản phẩm và mức độ hài lòng cả khách
hàng khi sử dụng sản phẩm. Theo Vinamilk: “ Người tiêu dùng phải hài lòng thì Vinamilk
mới an tâm”
Hầu hết các nhà sản xuất khi giới thiệu sản phẩm của mình bằng các chứng chỉ
chất lượng, quảng cáo ấn tượng để có một mục đích cuối cùng làm bán được nhiều sản
phẩm. Song với Vianmilk, công ty đã xây dựng được nền móng cho mình bằng niềm tin
chất lượng. Chiến lược cạnh tranh đầu tiên của công ty chính là chất lượng sản phẩm.
Vinamilk lựa chọn các nguyên liệu sạch, đảm bảo chất ượng và được kiểm nghiệm khoa
học an toàn bởi các nhà khoa học có trình độ cao cùng sự hỗ trợ của các loại máy móc
hiện đại nhất trên thế giới. Quy trình sản xuất được giám sát nghiêm chặt bởl đội ngũ
chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất sữa. Đặc biệt để đưa đươc sản
phẩm đến tay người tiêu dùng, công ty cắt giảm tối đa những chi phí có thể.
Vinamilk tiếp xúc với khách hàng thông qua phản hồi của các đại lí và quảng cáo
truyền thông. Trong suốt 40 năm phát triển Vinamilk đầu tư mạnh vào chất lượng sản
phẩm để thu hút cũng như giữ chân khách hàng. Có thể thấy rằng, những mục tiêu của
Vinamilk đề ra đều đảm bảo sự hài lòng với khách hàng, mang đến sự phát triển bền
vững lâu dài.
III.

Tình hình kinh doanh của Vinamilk


Trong suốt 40 năm hoạt động, Vinamilk luôn được tuyên dương là một công ty có
chiến lược kinh doanh và marketing tốt, dẫn đầu trong 10 công ty cổ phần lớn nhất Việt

Nam.
Tổng tài sản của Vinamilk tính đến cuối năm 2015 là 27.478 tỷ đồng. Nhà máy,
máy móc thiết bị tiếp tục được Vinamilk đầu tư, qua đó nâng giá trị ròng tài sản cố định
lên 7.795 tỷ đồng.
Một phần không nhỏ tài sản của Vinamilk đang là các tài sản an toàn như tiền, trái
phiếu. Đến cuối năm 2015, tiền và tương đương tiền xấp xỉ 1.359 tỷ đồng. Tiền gửi có kỳ
hạn khoảng 8.260 tỷ đồng. Vinamilk cũng đầu tư 490 tỷ đồng vào trái phiếu. Tồn kho
cuối năm tăng nhẹ lên 3.827 tỷ đồng.

Quý 4 năm 2015, Vinamilk đạt tăng trưởng doanh thu gần 19% với 11.137 tỷ
đồng. Lũy kế cả năm 2015, doanh nghiệp sữa hàng đầu Việt Nam này gần cán đích 2 tỷ
USD doanh số với hơn 40.223 tỷ đồng, tăng hơn 14% so với năm 2014.
Doanh thu bán hàng tại thị trường nước ngoài trong năm 2015 đạt 7.965 tỷ đồng,
tăng hơn 2.200 tỷ đồng so với năm 2014.
Năm 2015, Vinamilk có thêm 649 tỷ đồng doanh thu tài chính trong đó có 530 tỷ
đồng thu lãi tiền gửi.
Lợi nhuận riêng quý 4 của công ty đạt tăng trưởng gần 10% so với cùng kỳ, lên
1.900 tỷ đồng. Lũy kế cả năm 2015 lãi 7770 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2015, vượt kế
hoạch lợi nhuận mà ĐHCĐ giao phó (6.830 tỷ đồng).
Vinamilk cũng đã tăng mạnh mua hàng hóa và dịch vụ với Miraka, tổng giá trị
mua hàng trong năm 2015 đạt 456 tỷ đồng so với con số 283 tỷ đồng cùng kỳ.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện doanh thu của Vinamilk qua các quý năm 2014 và
2015


Ta có thể nhận thấy doanh thu qua các quý của Vinamilk ngày càng tăng và còn
tăng theo năm.
Dưới đây là bảng số liệu về doanh thu, chí phí và lợi nhuận của Vinamilk quý 4 và
cả năm 2014-2015


Ta có thể nhận thấy rằng doanh thu và lợi nhuận đươc tăng lên theo từng quý của
từng năm với mức tăng trên dưới 10%. Đồng nghĩa với đó các khoản chi phí cỉa doanh
nghiệp cũng tăng lên đáng kể. Song với lượng hàng hóa sản xuất ra và tiêu thụ một cách
nhanh chóng, mức lợi nhận sau thuế của Vinamilk cũng thay đổi 9,9% trong quý 4 năm
2014 và 2015 và lên tới 28% trong cả năm 2014-2015.


Vinamilk tiếp tục chi mạnh tay cho hoạt động bán hàng. Lũy kế cả năm, Vinamilk đã chi
6.257 tỷ đồng cho hoạt động bán hàng, cao gấp 1,69 lần cùng kỳ. Trong đó, riêng hoạt
động quảng cáo đã được công ty này chi tới 1.776 tỷ đồng, tương đương chi bình quân
4,93 tỷ đồng mỗi ngày cho quảng cáo. Tuy nhiên, đây không phải là khoản chi lớn nhất
cho hoạt động bán hàng. Năm 2015, hoạt động hỗ trợ, hoa hồng cho khách hàng đã được
Vinamilk chi "đậm", tăng gấp 2,68 lần, từ 872,7 tỷ đồng lên 2.341,7 tỷ đồng.
Cùng với chi phí bán hàng gia tăng, chi phí tài chính của ông lớn này cũng tăng
gấp đôi. Nguyên nhân một phần bởi những biến động tiêu cực của tỷ giá khiến VNM phải
ghi nhận lỗ chênh lệch tỷ giá. Tuy nhiên, con số 162 tỷ đồng chi phí tài chính lại không
đáng kể khi so với quy mô doanh thu hàng chục nghìn tỷ đồng của Vinamilk.
Theo tính toán của Vinamilk, với trị giá của các khoản phải thu, phải trả,... bằng
USD tại thời điểm cuối năm 2015, khi đồng USD tăng thêm 5%, lợi nhuận của VNM sẽ
thấp hơn chỉ 10,6 tỷ đồng.
Tổng các khoản nợ của Vinamilk hiện là 6.554 tỷ đồng, dù khá lớn nhưng vẫn chỉ
chiếm tỷ trọng 24% cơ cấu nguồn vốn của ông lớn này. Trong đó, các khoản vay tính lãi
(vay nợ ngắn và dài hạn) vào khoảng hơn 1.800 tỷ đồng.
Các loại lãi suất
1. Lãi suất tín dụng nhà cung cấp và lãi suất vay vốn Ngân hàng
IV.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội SHB triển khai sản phẩm cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp phân phối của Vinamilk. Với nhiều lợi ích linh hoạt và vượt trội, cho
vay theo hạn mức, cho vay theo món với lãi suất vay vốn chỉ từ 7%/năm, bảo lãnh

thanh toán người thụ hưởng là vinamilk với mức bảo lãnh tối thiểu là 0,3%/năm và
nhiều ưu đãi khác.
Theo báo cáo tài chính 31/12/2015 đã được kiểm toán thì các khoản vay ngắn hạn của
Vinamilk lên tới 1 110 720 000 000 VNĐ.Trong đó nguồn vay được lấy từ các tổ
chức tín dụng là The Bank of TOKYO Mitsubishi UFJ.td chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
là 790 320 000 000 VNĐ và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh TP.HCM là 320 400 000 000 VNĐ với lãi suất đều là 1,28%/năm.


Tính đến 31/12/ 2015 lãi trái phiếu doanh nghiệp năm 2015 là 16 252 054 000 779
VND
Đây là bảng lãi suất tiết kiệm cập nhật mới nhất tính đến tháng 9/2016

Ngân hàng

1
tháng

2
tháng

3
tháng

6 tháng

9
tháng

12

tháng

24
tháng

VCB

4,5

4,8

5,1

5,5

5,5

6,5

6,5

BIDV

4,8

5

5,5

5,8


5,8

6,9

7,0

4,5

4,8

5,2

5,8

5,8

6,5

6,8

4,8

5,0

5,5

5,8

5,8


6,8

TienphongBank 5,0

5,1

5,2

5,8

6,3

6,8

VPBank

5,3

5,3

5,3

6,2

6,36

6,6

7,01


VIBbank

4,9

4,75

5,1

5,6

5,6

6,7

6,2

Sacombank

4,8

5,0

5,3

5,9

5,9

6,8


6,8

NH NNPTNT
Vietinbank

ACB

4,6

4,7

5,0

5,6 (gửi từ 1 tỷ
đồng)
6,2

Maritimebank

5,1

5,1

5,35

6,4

6,2


6,5
6,8

7,25

2. Lãi suất cổ phiếu

Theo tờ trình về phương án phân phối lợi nhuận 2015, Vinamilk chi trả cổ tức đợt 2/2015
bằng tiền mặt với tỷ lệ 20%/cổ phiếu (1 cổ phiếu được nhận 2.000 đồng). Trước đó, ngày
4/9/2015, Vinamilk đã tạm ứng cổ tức đợt 1 với tỷ lệ 40% (1 cổ phiếu được nhận 4.000
đồng). Như vậy, tỷ lệ cổ tức năm 2015 là 60%. Vinamilk sẽ chi ra trên 6.400 tỷ đồng để
trả cổ tức và lợi nhuận chưa phân phối còn lại là trên 2.990 tỷ đồng. Nếu được cổ đông
thông qua, cổ tức đợt 2 sẽ được chi trả vào ngày 16/6/2016 và danh sách cổ đông sẽ được


chốt ngay ngày 6/6/2016.Cũng theo tờ trình của Vinamilk, năm 2016, Công ty dự kiến
doanh thu đạt 44.560 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2015; lợi nhuận trước thuế và sau
thuế lần lượt đạt 10.020 tỷ và 8.266 tỷ đồng - tăng lần lượt 7 và 6% so với năm 2015. Chi
trả
cổ
tức
với
tỷ
lệ
tối
thiểu
50%.
Hội đồng Quản trị công ty này đề xuất tỷ lệ tạm ứng cổ tức đợt 1/2016 dự kiến là 4.000
đồng/cổ phần và cổ tức năm 2016 sẽ được tạm ứng đợt 1 vào tháng 8 - 9/2016 với tỷ lệ
40%


chi
trả
đợt
2
vào
tháng
5
6
năm
2017.
Vinamilk cũng trình kế hoạch phát hành và niêm yết cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu thưởng) với tỷ lệ phát
hành
5:1.
Dự kiến ngày đăng ký cuối cùng để nhận cổ phiếu thưởng sẽ trong quý 3/2016. Nguồn
vốn thực hiện sẽ được trích từ quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ sẽ tiếp tục trích thêm
từ lợi nhuận chưa phân phối.
( nguồn: Vneconomy)
B. LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU NĂM 2017
I.
Khái niệm doanh thu và nội dung doanh thu
1. Khái niệm

Doanh thu: Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của Vinamilk
-


-

Doanh thu của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm sữa của Vinamilk.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Các khoản doanh thu hoạt động tài chính gồm:
• Doanh thu cho thuê
• Doanh thu từ tiền lãi
• Doanh thu từ cổ tức
• Doanh thu chênh lệch tỉ giá
• Doanh thu từ thanh lý các khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn
Thu nhập khác:
Thu thanh lý TSCĐ
Thu thanh lý xây dựng cơ bản dở dang
Thu tiền phạt, tiền bồi thường









Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Thu nhập khác
II.

Lập kế hoạch doanh thu


Ta phân tích số liệu của doanh thu của Vinamilk từ 2014 đến quý 2 năm 2016.
(đơn vị: nghìn VNĐ)
Số liệu được minh họa dưới các bảng sau
1.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.
Năm 2014

Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu
Tổng
các
khoản giảm
trừ doanh thu
Tổng doanh
thu thuần

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4

7.843.977.969


9.439.872.135

8.926.519.844

9.493.406.227

165.831.622

207.529.993

195.077.103

158.409.123

7.678.146.347

9.232.342.141

8.731.442.740

9.334.997.103

1.2.

Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu
Tổng
các
khoản giảm

trừ doanh thu
Tổng doanh
thu thuần

Năm 2015

Quý 1

Quý 2

Quý 3

8.771.338.508

10.520.023.895

10.577.328.695

Quý 4
10.353.908.42
6

55.302.594

19.913.258

28.002.264

38.996.898


8.716.035.913

10.500.110.637

10.549.326.431

10.314.911.528

BẢNG: Tỷ lệ tăng doanh thu qua 2 năm 2014 và 2015
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng
các
khoản giảm trừ
doanh thu
Tổng doanh thu
thuần

Quý 1
1,118

Quý 2
1,114

Quý 3
1,185

Quý 4
1,091


0,333

0,096

0,144

0,246

1,135

1,137

1,208

1,105


1.3.

Chỉ tiêu
Tổng
doanh
thu
Tổng
các
khoản giảm trừ
doanh thu
Tổng
doanh
thu thuần


Năm 2016

Quý 1
10.369.870.419
36.961.539
10.332.908.879

Quý 2
12.491.188.12
9

Quý 3

Quý 4

42.058.069
12.449.130.05
9

BẢNG: Tỷ lệ tăng doanh thu của quý 1 và 2 năm 2016 so với quý 1 và 2 năm 2015
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng
các
khoản giảm trừ
doanh thu
Tổng doanh thu
thuần


Quý 1
1,182

Quý 2
1,187

0.668

2.112

1.186

1.186

Quý 3

Quý 4

Dự báo doanh thu 2 quý cuối năm 2016:
Quý 3
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 10% so với quý 2 năm 2016 do những
tháng cuối năm lượng tiêu thụ các sản phẩm về sữa khá cao, hơn nữa thời tiết năm nay tại
các vùng miền khá nóng, do đó nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm liên quan đến sữa sẽ tăng
nhiều hơn so với quý 1 và 2.
Tổng các khoản giảm trừ doanh thu tăng 4,4% so với quý 2 năm 2016. Trong quý 3 năm
2016, Vinamilk chính thức đưa sản phẩm sữa đặc và Creamer vào thị Mỹ. Do đó,
Vinamilk đã chuẩn bị những sản phẩm tốt nhất để đưa ra thị trường này. Không chỉ phục
vụ thị trường nước ngoài, Vinamilk đang ngày càng củng cố được lòng tin về chất lượng
sản phẩm với khách hàng nên lượng hàng bán bị trả lại cũng giảm đáng kể
Tổng doanh thu thuần tăng 2% so với năm 2016

Quý 4


Tổng doanh thu tăng 10,5 % so với quý 3 năm 2016 năm 2016. Quý 4 là quý cao điểm
của tiêu thụ sản phẩm sữa vì là những tháng cuối năm. Miền Bắc bước vào mùa đông,
miền Nam bước vào mùa khô. Thời tiết này khiến cầu về các sản phẩm sữa tăng mạnh.
Hơn nữa, những tháng cuối năm, các công ty bánh kẹo tăng cường sản xuất để phục vụ
Tết Nguyên đán. Vì vậy, đòi hỏi nguyên liệu chế biến là sữa, bơ, kem,...tăng mạnh. Từ đó
mà các sản phẩm của Vinamilk với vai trò là đầu vào của các công ty bánh kẹo được tiêu
thụ một cách nhanh chóng.
Các khoản giảm trừ doanh thu giảm 10% so với quý 3 năm 2016. Chất lượng ngày được
cải thiện phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, các sản phẩm của Vinamilk càng chiếm lĩnh
được niềm tin của khách hàng, do đó mà các sản phẩm bị trả lại cũng giảm xuống. Mặt
khác, với hệ thống kế toán hàng tồn kho nghiêm ngặt và chuyên môn cao, lượng hàng
hóa sản xuất ra bị hết hạn hay hỏng hóc cũng giảm xuống đáng kể từ đó giảm thiểu được
lượng hang bị trả lại hay giảm giá hàng bán.
Tổng doanh thu thuần giảm 8% so với quý 3 năm 2016
Doanh thu quý 3 và quý 4 năm 2016 và cả năm 2016 được minh họa trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Tổng các khoản
giảm trừ doanh thu
Tổng doanh thu
thuần

Quý 3
13.740.306.942


Quý 4
15.183.039.171

Cả năm
51.784.404.662

43.908.624

39.517.761

162.445.993

12.474.028.320

11.476.106.054

46.732.173.314

Ta đưa ra được tỷ lệ tăng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ hằng năm của
Vinamilk như sau:
Năm 2014
Tổng doanh thu về 35.703.776.176
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Tỷ lệ
-

Năm 2015
40.222.599.525


Năm 2016
51.784.404.662

1.127

1.287

Tổng các khoản 726.847.843
giảm trừ doanh thu
Tỷ lệ
-

142.215.015

169.377.165

0.196

1.191


Tổng
thuần
Tỷ lệ

doanh

thu 34.976.928.333

-


40.080.384.510

46.732.173.314

1.146

1.166

Nhận xét: ta thấy qua nhiều năm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Vinamilk có xu hướng tăng dần mỗi năm, nguyên nhân do nhu cầu sử dụng các sản phẩm
về sữa ngày càng nhiều, và sữa có vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp thực
phẩm khác. Song mức tăng của tổng doanh thu đều dao động trong khoảng 15%- 30%.
Nhóm dự báo trong năm 2017, tổng doanh thu của Vinamilk sẽ tiếp tục tăng mạnh với tốc
độ là 1,3 lần so với năm 2016 tức tăng 30%. Mặt khác, tỷ lệ tăng dân số của nước ta khá
cao, theo tổng cục thống kê, mỗi năm có khoảng 1,6 triệu em bé được sinh ra,có tỷ lệ
người cao tuổi khá cao nên tỷ lệ các sản phẩm tiêu thụ cũng tăng lên đáng kể. Vinamilk
sản xuất và kinh doanh đa chủng loại: sữa bột, sữa tươi, kem tươi,..phù hợp với mọi lứa
tuổi vì vậy đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân số. Nhờ gây dựng được
niềm tin với khách hàng trong suốt 40 năm tồn tại và phát triển, người tiêu dùng luôn an
tâm về chất lượng của các sản phẩm do Vinamilk sản xuất, chính vì vậy mà họ tiêu dùng
nhiều hơn. Ta thấy rằng, trong 2 năm trở lại đây, loại hình maketing online khá phát triển
và có sức hấp dẫn với nhiều doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm, Vinamilk
cũng không nằm ngoại lệ. Công ty tăng cường đưa ra những quảng cáo phong phú, hài
hước hấp dẫn người xem trên nhiều phương tiện thông tin, do đó mà các sản phẩm của
Vinamilk được nhiều người biết đến hơn các sản phẩm cùng loại của các hãng khác như
Vinasoy, TH True Milk, Môc Châu,..
Nhìn vào bảng trên cùng sự kết hợp nghiên cứu dựa trên báo cáo tài chính các năm từ
2010 đến 2016 của Vinamilk cho thấy, các khoản giảm trừ doanh thu bị biến động thất
thường, không mang tính quy luật ổn định. Tuy nhiên, nhóm dự báo cho rằng năm 2017,

các khoản giảm trừ doanh thu của Vinamilk sẽ giảm xuống 14,1% so với năm 2016 do:
-

-

-

Các khoản chiết khấu thương mại giảm do công nghệ và hàng hóa ngày càng được
vận chuyển thuận tiện hơn khi mà các phương thức để đưa hàng hóa đến tay người
tiêu dùng đã di vào ổn định.
Hàng bán bị trả lại cũng giảm đi do trong năm 2017 Vinamilk đã là một thương
hiệu sữa có uy tín chất lượng đảm bảo được khách hàng ngày càng đặt niềm tin
hơn
Việc giảm giá hàng bán và thuế xuất khẩu cũng sẽ đươc giảm đi trong năm 2017
do nhu cầu về sữa của khách hàng ngày càng tang. Việc tăng nhẹ về cầu của khách
hàng sẽ làm giá cả bán luôn giữ được ổn định thậm trí là tăng nhẹ.


Cuối cùng, tổng doanh thu thuần của Vinamilk được nhóm dự báo sẽ tăng nhẹ, là 2%
so với tổng doanh thu thuần năm 2016. Thấy rằng, doanh thu thuần qua nhiều năm của
Vinamilk dao động nhẹ quanh giá trị từ 13-15%, do đó nhóm đưa ra mức tăng so với năm
2016 là 1,186 lần, tương ứng với 18,6%. Nguyên nhân do:
-

-

Vinamilk trong năm 2016 đã đưa ra rất nhiều các chính sách để chăm sóc khách
hàng. Mở ra các hội bảo vệ người tiêu dùng về sữa và mở rộng các cơ sở chăn
nuôi bò sữa tại các tỉnh
Tập trung quảng bá sản phẩm nhiều hơn thông qua các hội chợ. Chương trình từ

thiện và quảng cáo sản phẩm thông qua truyền thông
Mở rộng thị trường và các chi nhánh phân phối sản phẩm không chỉ trong nước
mà còn ở nước ngoài.
Việc cải tạo lại nhà máy và cơ sở hạ tầng sẽ làm việc sản xuất sản phẩm thêm hiệu
quả đặc biệt là hai nhà máy Sài Gòn Milk và Thống Nhất.

Vậy, kết quả dự báo cho doanh thu năm 2017 được nhóm biểu diễn dưới bảng số liệu sau:

Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng so với 2016
Tổng doanh thu
30%
Tổng các khoản giảm trừ 14,1%
doanh thu
Tổng doanh thu thuần
18,6%
2.

Năm 2017
6.731.972.606
177.846.023
55.424.357.550

Doanh thu hoạt động tài chính:
2.1.
Năm 2014 :
Quý

1.Lãi tiền gửi


Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

124.523.649

123.801.400

110.938.235

125.841.422

155.555

5.477.321

6.049.315

2.Lãi trái phiếu doanh 5.917.808
nghiệp


3.Lãi chênh lệch tỉ giá 6.946.818
hối đoái

6.073.546


26.529.127

597.604

4.Cổ tức

4.063.910

2.116.369

6.807

5.Lãi thanh lý chứng 0
khoán

0

35.816.124

0

6.Khác

0

0

0


Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

125.483.793

145.708.720

134.633.605

124.826.517

2.Lãi trái phiếu doanh 5.917.808
nghiệp

5.964.383

6.421.918

9.389.041

3.Lãi chênh lệch tỉ giá 5.917.808
hối đoái

28.582.447


34.888.946

20.750.009

4.Cổ tức

51.768

6.002

30.361

5.Lãi thanh lý chứng 0
khoán

0

77215

0

6.Khác

82.800

29.242

175.994

0


0

2.2.

Quý
1.Lãi tiền gửi

Năm 2015:

5.102

38.260

BẢNG: Tỷ lệ tăng doanh thu HĐTC qua 2 năm 2014 và 2015


Quý

Qúy I

Qúy II

Qúy III

Qúy IV

1.008

1.177


1.214

0.992

2.Lãi trái phiếu doanh 1
nghiệp

38.343

1.172

1.552

3.Lãi chênh lệch tỉ giá 0.852
hối đoái

4.706

1.315

34.722

4.Cổ tức

0.013

0.003

4.460


1.Lãi tiền gửi

5.Lãi thanh lý chứng
khoán

2.3.

Quý
1.Lãi tiền gửi

0.002

Năm 2016
Qúy I

Qúy II

143.050.476

168.410.548

2.Lãi trái phiếu doanh 9.286.986
nghiệp

9.230.436

3.Lãi chênh lệch tỉ giá 10.228.787
hối đoái


9.012.458

4.Cổ tức

4.943.902

5.Lãi thanh lý chứng
khoán

Qúy III

Qúy IV


6.Khác

14.206

BẢNG: Tỷ lệ tăng doanh thu của quý 1 và 2 năm 2016 so với quý 1 và 2 năm 2015
Quý

Qúy I

Qúy II

1.Lãi tiền gửi

1.14

1.156


2.Lãi trái phiếu doanh 1.569
nghiệp

1.548

3.Lãi chênh lệch tỉ giá 1.728
hối đoái

0.315

4.Cổ tức

95.501

Qúy III

Qúy IV

5.Lãi thanh lý chứng
khoán
6.Khác

0.171

Dự báo doanh thu 2 quý cuối năm 2016:
Quý 3
Tổng doanh thu hoạt động tài chính tăng 7.5% so với quý 2 năm 2016. Nguyên nhân:
-


Nguồn thu nhiều nên khoản tiền gửi ngắn hạn và dài dài hạn ở các ngân hàng
nhiều hơn so với năm 2016
Từ năm 2016, Vinamilk đã thâu tóm được 100% cổ phần Driftwood nên khoản lợi
thu về từ các hoạt động tài chính của công ty càng tăng lên

Quý 4
Tổng doanh thu hoạt động tài chính tăng 12% so với quý 3 năm 2016 năm 2016


Doanh thu hoạt động tài chính quý 3 và quý 4 năm 2016 và cả năm 2016 được minh họa
trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Quý 3
Tổng doanh thu 205.982.703
hoạt động tài chính

Quý 4
230.700.627

Cả năm
790.861.129

Ta đưa ra được tổng doanh thu hoạt động tài chính hằng năm của Vinamilk như sau:
Năm 2014
Tổng doanh thu
hoạt động tài chính 584.855.010

Năm 2015
648.947.305


Năm 2016
790.861.129

Vậy, kết quả dự báo cho doanh thu hoạt động tài chính năm 2017 được nhóm biểu diễn
dưới bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng so với 2016
Năm 2017
Tổng doanh thu hoạt động 17%
925.307.521
tài chính
Ta thấy: tỷ lệ tăng của doanh thu hoạt động tài chính trong những năm trước 2017 đều
tăng đều ở mức trên 13%-16%. Vì vậy, nhóm đưa ra dự báo doanh thu hoạt động tài
chính tăng ở mức 17%. Nguyên nhân do:
Lãi tiền gửi tăng khi mà Vinamilk luôn tăng phần tiền gửi gửi ngân hàng do khoản
lợi nhuận thu về từ các hoạt động của công ty tăng
- Do sự biến động của tỷ giá hối đoái thế giới có xu hướng tăng trong những tháng
cuối năm 2016.
3. Thu nhập khác
3.1.
Năm 2014
-

Qúy
1.Thu thanh lý TSCĐ

Qúy I

Qúy II


Quý III

Qúy IV

3.327.843

25.088.252

17.833.952

13.733.259

2.Thu thanh lý xây dựng cơ 0
bản dở dang


3.Thu tiền phạt, tiền bồi 834.230
thường

7.443.924

452.860

7.616.291

4.Thu thanh lý phế liệu, 0
CCDC, VTKT

47.446.530


24.247.998

23.392.653

5.Nhận hỗ trợ từ nhà cung 14.789.355
cấp

370.656

60.053

134.116.372

6.Thu từ khoản thuế được 0
hoàn lại

0

7.Thu nhập khác

17.364.043

10.223.937

14.403.173

4.714.641

3.2.


Năm 2015

Qúy

Qúy I

Qúy II

Quý III

Qúy IV

1.Thu thanh lý TSCĐ

11.934.209

7.407.208

12.665.981

12.013.159

2.Thu thanh lý xây dựng cơ 18.452.293
bản dở dang

1.298.098

0

0


3.Thu tiền phạt, tiền bồi 8.494.268
thường

1.066.587

0

2.417.562

4.Thu thanh lý phế liệu,
CCDC, VTKT

0

0

5.Nhận hỗ trợ từ nhà cung 25.438.335
cấp

98.167

54.213.540

0

467

6.Thu từ khoản thuế được
hoàn lại


1.811.209


7.Thu nhập khác

6.282.020

7.190.606

9.048.475

7.688.266

Qúy I

Qúy II

Quý III

Qúy IV

3,586

0,295

0,71

0,875


0,143

0

0,317

1,635

0,404

0,885

0,534

Quý III

Qúy IV

BẢNG: Tỷ lệ thu nhập khác qua 2 năm
Qúy
1.Thu thanh lý TSCĐ

2.Thu thanh lý xây dựng cơ
bản dở dang
3.Thu tiền phạt, tiền bồi 10,182
thường
4.Thu thanh lý phế liệu,
CCDC, VTKT
5.Nhận hỗ trợ từ nhà cung 1,72
cấp

6.Thu từ khoản thuế được
hoàn lại
7.Thu nhập khác

1,332

3.3.

0,414

Qúy I và II năm 2016

Tổng thu nhập khác = (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)

Qúy
1.Thu thanh lý TSCĐ
2.Thu thanh lý xây dựng cơ
bản dở dang

Qúy I

Qúy II

7.957.839

9.305.825
124.803


3. Thu từ thanh lý phế liệu,

CCDC, VTKT
4.Thu tiền phạt, tiền bồi 663.454
thường

1.270.515

5.Nhận hỗ trợ từ nhà cung 29.724.980
cấp

26.012.485

6.Thu từ các khoản thuế
được hoàn lại
7.Thu nhập khác

5.727.561

5.043.335

Dự báo tổng thu nhập khác 2 quý cuối năm 2016:
Quý 3
Tổng thu nhập khác tăng 13% so với quý 2 năm 2016. Ta thấy mức tăng bình quân
hằng năm của thu nhập khác ở quý 3 so với quý 2 đều ở mức khá cao, trên dưới 10%
cùng với quy luật của những năm trước nên khoản thu nhập khác đều tăng so với quý 2
Quý 4
Tổng thu nhập khác tăng 6% so với quý 3 năm 2016 năm 2016. Do cuối năm,
công ty sẽ thanh lí những tài sản, công cụ, dụng cụ hết hạn sử dụng nên thường các khỏa
thu nhập khác cuối năm sẽ tăng lên so với các quý đầu và giữa năm.
Thu nhập khác quý 3 và quý 4 năm 2016 và cả năm 2016 được minh họa trong bảng sau:
Chỉ tiêu

Tổng thu nhập khác

Quý 3
17.791.932

Quý 4
18.859.448

Cả năm
96.470.287

Ta đưa ra được tổng thu nhập khác hằng năm của Vinamilk như sau:
Tổng thu nhập khác

Năm 2014
272.372.842

Năm 2015
166.272.240

Năm 2016
96.470.287


×