Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên và đề xuất chiến lược phát triển rạp chiếu phim quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.79 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------***------

BÀI TẬP NHÓM
Môn học: Nguyên lý thống kê kinh tế
ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG XEM PHIM CHIẾU RẠP CỦA
SINH VIÊN VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
RẠP CHIẾU PHIM QUỐC GIA
Sinh viên thực hiện:
Họ và tên

STT

Giảng viên hướng dẫn: Trịnh Thị Tuyết Nhung
Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3
Hà Nội – 05/2015


MỤC LỤC


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.

Lý do chọn đề tài
Hiện nay thị trường rạp chiếu phim tại Việt Nam ngày càng được ưa chuộng



phát triển, đặc biệt là đối với giới trẻ sinh viên. Rạp chiếu phim Quốc Gia là một trong
những rạp được nhiều người dân lựa chọn. Tính trung bình, mỗi ngày cụm rạp phục
vụ khoảng 4.200 lượt người xem (2013). Tuy nhiên, ngày càng có thêm sự xuất hiện ồ
ạt của hàng loạt các rạp nước ngoài và tư nhân. Phát triển mạnh mẽ hơn cả là hệ thống
rạp tư nhân, với Megastar, BHD, Galaxy, Lotte Cinema, Platinum Cineplex,... với các
cụm rạp nằm rải rác khắp các khu vực trong thành phố, được đầu tư đồng bộ hệ thống
máy chiếu, âm thanh, ghế ngồi và dịch vụ hiện đại, tiện nghi, đi kèm là giá vé xem
phim cũng khá cao so với túi tiền của phần đông công chúng. Theo ước tính của
Vinaresearch, số lượng rạp chiếu phim trong cả nước hiện nay vào khoảng 220 rạp.
Điều này đã đặt ra cho Rạp chiếu phim Quốc gia 1 thách thức lớn, đòi hỏi cần có một
cái nhìn thực tế hơn về thị trường rạp chiếu phim hiện nay. Vì vậy, chúng em chọn đề
tài: “Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên và đề xuất chiến lược
phát triển rạp chiếu phim Quốc gia”.
Mục đích điều tra:
• Tình hình chung của thị trường các rạp chiếu phim tại Việt Nam
– Thị phần của một số rạp tiêu biểu
– Thói quen xem phim rạp của sinh viên
– Tâm lý người xem
• Vị thế của rạp Quốc gia trong thị trường các rạp chiếu phim
– Xác định mức độ yêu thích của khách hàng đối với rạp Quốc gia
– Phát hiện lợi thế cũng như điểm yếu của rạp so với các đối thủ cạnh
tranh
– Tìm ra chiến lược phát triển để cải tiến chất lượng rạp

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page



Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

II. Nguồn thông tin
Nguồn thông tin bao gồm thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp:
– Nguồn thông tin sơ cấp: Thu thập qua điều tra bằng phiếu hỏi
– Nguồn thông tin thứ cấp: Thông tin về rạp Quốc gia trên mạng Internet
III. Phạm vi, thời gian điều tra
– Phạm vi: Một số trường đại học tại Hà Nội như: Đại học Ngoạị Thương,
Đại học kinh tế quốc dân, Đại học Hà Nội,…
– Thời gian: từ 10/05/2015 đến 19/05/2015
IV. Đối tượng điều tra sơ cấp
Bảng câu hỏi điều tra sẽ tập trung chủ yếu để khai thác nhóm người dùng có đặc
điểm như sau:
• Lứa tuổi: Điều tra lứa tuổi sinh viên (trong khoảng từ 18 đến 24 tuổi)
• Giới tính: Cả nam và nữ
V. Hình thức và phương pháp tiến hành điều tra sơ cấp
• Hình thức: Điều tra bằng phiếu câu hỏi online (qua Internet ) và offline (qua
phiếu trả lời)
• Phương pháp: Điều tra chọn mẫu 200 đối tượng.

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

VI. Phiếu điều tra


NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG XEM PHIM CHIẾU RẠP
CỦA SINH VIÊN
Xin chào bạn!
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ khoa Kinh tế và Kinh Doanh Quốc Tế. Hiện
nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài về: “Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp
của sinh viên và đề xuất chiến lược phát triển cho rạp chiếu phim quốc gia”. Rất
mong nhận được sự cộng tác của các bạn để hoàn tất bản điều tra dưới đây!
1.
2.
3.
4.

Tên của bạn là gì? ………………………….
Giới tính? ……………………..
Hiện tại bạn đang học trường Đại học nào? ………………………………….
Bạn là sinh viên năm thứ mấy?
   
1
2
3
4

5. Bao lâu bạn tới rạp chiếu phim 1 lần?
 < 1 tuần
 2 tuần – 3 tuần
 1 tuần – 2 tuần
 3 thuần – 4 tuần
6. Bạn hay tới rạp nào xem phim nhất?
 Rạp Ngọc Khánh

 Megastar
 Rạp Quốc gia
 Platinum Cineplex

 > 4 tuần

 Lotte Cinema
 Khác

7. Ban
thường
đi
xem
phim
vào
ngày
nào
trong
tuần?
..............................................
8. Tiêu chí nào sau đây bạn dùng để lựa chọn một rạp chiếu phim?
( Sắp xếp từ 4 đến 1 là giảm dần mức độ quan trọng )
Số lượng phim đa dạng phong phú
Phim hay, cập nhật nhiều phim mới
Dịch vụ tốt (vệ sinh, mua bán vé, nhân viên,…)
Giá cả hợp lý
9. Bạn sẵn sàng trả bao nhiêu cho 1 lần xem phim? (đơn vị: nghìn đồng)
(không bao gồm đồ ăn nước uống)
 < 50
 50 - 70

 70 – 100
 >100
 Có
 Không
10. Bạn đã xem phim ở rạp Quốc gia bao giờ chưa?
(Nếu là “Không”, mời bạn trả lời tiếp từ câu 14)
Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

11. Bạn biết đến rạp Quốc Gia qua đâu?
 Qua quảng cáo truyền thống ( TV, báo giấy, radio, Posters…)
 Qua giới thiệu của các bạn bè, người thân
 Qua các kênh online ( Facebook, Youtube, Yahoo, Gmail, SMS…)
 Tình cờ đi ngang qua
 Qua kênh khác…
12. Bạn thường đi xem phim nào vào thời gian nào trong ngày?
 8h – 12h
 12h – 17h
 17h – 22h
13. Tần suất bạn xem các thể loại phim của rạp Quốc Gia:
Thỉnh
Bình
Thường
Thể loại phim
Hiếm khi

thoảng
thường
xuyên
Tình cảm
Hành động
Kinh dị
Viễn tưởng
Hoạt hình
Khác
14. Khi xem 1 bộ phim, bạn quan tâm như thế nào đến các yếu tố sau đây:
(Theo thứ tự từ 0_Không quan tâm đến 4_Cực kỳ quan tâm )
Vấn đề
0
1
2
3
4
Nội dung bộ phim
Xuất xứ bộ phim
Diễn viên – Đạo diễn
Xếp hạng trên các trang đánh giá phim
15. Mức độ hài lòng của bạn với chất lượng của rạp Quốc Gia, nếu chấm theo
thang điểm 10 sẽ là:...................................................................................................
16. Lý do quan trọng nhất làm bạn không muốn xem phim ở rạp Quốc Gia:
□ Còn ít phim hấp dẫn
□ Không hài lòng về chất lượng chiếu phim
17. Đóng góp riêng của bạn cho rạp Quốc Gia:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành mẫu phiếu này.

Chúng tôi xin cam đoan thông tin cá nhân của các bạn sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Chúc các bạn luôn vui vẻ và hạnh phúc!

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

Mẫu câu hỏi điều tra online:
B.
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
I

Thông tin sơ cấp

Chúng ta sẽ phân tích số liệu từ mẫu điều tra để có cái nhìn tổng quát hơn về thị
trường rạp chiếu phim nói chung và rạp Quốc gia nói riêng:
Câu 4: Phân loại sinh viên đại học theo năm học:
Năm

Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)

1

2

3

4

5

34

123

31

10

2

17

61,5

15,5


5

1

Nhận xét:
Trong tổng số 200 sinh viên (100%) được khảo sát thì nổi bật nhất là tỷ lệ sinh
viên năm 2 đạt 61,5% và ít nhất là tỷ lệ sinh viên năm 5 và năm 4 với tỷ lệ số người
tương ứng chỉ là 1% và 5%. Lượng sinh viên năm 1 và 3 không chênh lệch nhau nhiều
chỉ là 1,5%. Từ những con số trên cho thấy sinh viên năm 2 thường xuyên tới rạp xem
phim hơn sinh viên các năm khác vì vậy các rạp chiếu phim muốn thu hút nhiều khách
hàng hơn thì nên tập trung phân tích và nghiên cứu những sở thích cũng như xu hướng
Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

xem phim của nhóm khách hàng này. Tuy nhiên, không chỉ tập trung vào nhóm đối
tượng sinh viên năm 2 mà muốn tăng doanh thu hơn nữa các rạp chiếu phim cũng nên
tập trung phân tích, tìm hiều lý do tại sao hai nhóm đối tượng sinh viên năm 4 và năm
5 lại có tần suất đến xem phim ở rạp ít như vậy và từ đó đề ra các chiến lược kinh
doanh,

marketing…

hiệu

quả


hơn

để

thu

hút

nhóm

đối

tượng

này.

Câu 5: Tần suất tới rạp chiếu phim của sinh viên:
Thời gian
(tuần)
<1
1– 2
2–3
3–4
>4
Tổng

xi

fi (người)


di (%)

Si

0,5
1,5
2,5
3,5
4,5

10
16
25
37
112
200

5
8
12,5
18,5
56

10
26
51
88
200


• Số bình quân cộng: = tuần)
• Mốt: - Tổ chứa Mo : >4T
- Giá trị Mo: Mo =
= 4 + 1 x 4,401 (tuần )
• Trung vị: - Tổ chứa Me : >4T
- Giá trị Me : Me = 4 +1 x 4,107 (tuần)
• Phương sai :
• Độ lệch chuẩn: 1,199 (giờ )
• Hệ số biến thiên: Vx = x 100% 33%
Nhận xét :
 Từ số liệu trên có thể thấy rằng số lần sinh viên đi xem phim rạp là tương đối thấp
(3,625 tuần/ lần). Trong đó, phần lớn sinh viên sau hơn 1 tháng (4,401 tuần) xem phim
1 lần. Tần suất sinh viên đến rạp xem phim là tương đối thấp vì thế các rạp chiếu phim
nên triển khai nhiều kế hoạch cũng như các chiến lược hơn nữa để khai thác nhóm đối
tượng sinh viên vì đây là đối tượng có tiềm năng nhất đối với các rạp chiếu phim cũng

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

như với một số lượng sinh viên tương đối lớn (với trên 2 triệu sinh viên – theo Thống
kê của Bộ giáo dục ngày 30/08/2012)
 Hệ số biến thiên khoảng 33% cho thấy mức độ đại biểu của tham số là tương đối cao.
Câu 6: Rạp chiếu phim sinh viên thường xuyên đến nhất
Bảng số liệu:
Rạp


Ngọc

chiếu

Khánh

phim
Tỷ lệ

0.90

(%)

Megastar

Quốc Gia

18.55

52.49

Platinum

Lotteria

Cineplex

Cinema


10.41

15.38

Khác

2.26

Nhận xét:
Rạp Quốc Gia có tỷ lệ sinh viên tới thường xuyên cao nhất trong các rạp được
điều tra, chiếm hơn 50% trong tổng số câu trả lời. Với vị trí trung tâm thành phố và
giá vé chiếu phim thấp hơn so với các đối thủ như Megastar, Platinum Cineplex và
Lotteria, Rạp Quốc Gia có lợi thế cạnh tranh cao trong việc thu hút đối tượng khách
hàng là sinh viên (đối tượng có thu nhập trung bình và thấp).
Câu 7: Thời gian sinh viên thường đến các rạp chiếu phim
Bảng số liệu:
Thứ
Số

lượng

(người)

2

3

4

5


6

7

10

11

40

32

25

76

Chủ
Nhật
65

Nhận xét:

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3


Số lượng sinh viên tới rạp xem phim tăng dần về cuối tuần: Số lượng sinh viên
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
TIÊU CHÍ
Số lượng phim đa dạng phong phú
Phim hay, cập nhật nhiều phim mới
Dịch vụ tốt (vệ sinh, mua bán vé, nhân

1

2

3

4

TB

46

38

37

69

2,7

51


45

52

52

2.5

26
45
63
66
2.9
viên,…)
Giá cả hợp lý
49
39
41
71
2.6
tới các rạp chiếu phim thấp vào đầu tuần, số lượng này tăng lên vào giữa tuần và tăng
cao nhất vào hai ngày cuối tuần. Xu hướng này có thể dễ dàng được giải thích thông
qua nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của sinh viên sau một tuần bận rộn với việc học tập và
các công việc ngoại khóa khác.
Để có thể thu hút thêm số lượng sinh viên tới rạp vào các ngày đầu và giữa
tuần, Rạp Quốc Gia có thể đưa ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá cho học
sinh, sinh viên, hoặc xây dựng hệ thống thẻ tích điểm với số điểm tích lũy cao cho các
lượt xem từ thứ hai đến thứ sáu.
Câu 8 : Tiêu chí để lựa chọn một rạp chiếu phim
Rõ ràng tầm quan trọng của dịch vụ chăm sóc khách hàng mang tính quyết

định, đặc biệt “Dịch vụ tốt ” là tiêu chí hàng đầu. Do đó, Rạp chiếu phim quốc gia có
thể nâng cao chất lượng bằng cách nâng cao vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm, chất
lượng ghế ngồi,v.v… Ngoài ra, chất lượng phim được quan tâm ít hơn nên chưa cần
tập trung nhiều.
CÂU 9 : Số tiền sinh viên sẵn sàng chi trả cho 1 lần xem phim (đv : nghìn đồng)

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

<50
50-70
70-100
>100



Mức

giá

=



trung


40
60
85
120

bình

31
94
62
13
200



người

=

1,55
4,70
2,07
0,43

tiêu

dùng

chấp


nhận:

= 68,55 (nghìn đồng)

Mức giá xuất hiện nhiều nhất (Mốt)

=

(nghìn đồng)


Trung vị của mức giá

=


(nghìn đồng)

Phương sai :

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

=


Độ lệch tiêu chuẩn :



=

Hệ số biến thiên :

Nhận xét:
 Có thể thấy tuy đối tượng điều tra là sinh viên Đại học năm hai, năm ba nhưng số tiền
dành cho 1 vé xem phim là khá cao. ( Trung bình: 69.550đ/vé). Trong đó, phần lớn
sinh viên quyết định bỏ ra 60.899đ cho 1 vé xem phim.
 Hệ số biến thiên khoảng 29,7% cho thấy mức độ đại biểu của tham số là tương đối
cao.
Câu 10: Phân loại sinh viên tới rạp chiếu phim
Bảng số liệu:
Tiêu chí
Số lượng ( người)
Đã từng đến Rạp Quốc gia 176
Chưa từng đến
24

Tỷ lệ ( %)
88%
12%

Nhận xét:
Dựa trên số liệu điều tra ta có thể thấy rằng, phần lớn sinh viên trong tổng số
các sinh viên được điều tra đã từng đến xem phim tại rạp Quốc Gia, chiếm 88%. Điều

này chứng tỏ, rạp Quốc Gia có một chỗ đứng khá vững chắc trong thị trường rạp chiếu

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

phim. Rạp Quốc gia được rất nhiều đối tượng khách hàng là sinh viên biết đến, quan
tâm và sử dụng dịch vụ tại rạp.
Câu 11:

Nhận xét:
Người đọc biết đến rạp Quốc gia qua khá nhiều phương tiện truyền thông và các
kênh này không có sự chênh lệch quá lớn. Điều này chứng tỏ chiến lược marketing
của rạp Quốc gia khá thành công, đa dạng và tiếp cận người dùng tương đối tốt; trong
đó Viral Marketing (truyền miệng) chiếm tỷ trọng cao nhất (352%), theo sau là việc
quảng cáo tại rạp gây sự chú ý của người qua lại,…Vì vậy, trên hết, rạp Quốc gia nên
đẩy mạnh chất lượng các bộ phim, cũng như dịch vụ để hài lòng người xem hiện tại
nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của Viral Marketing. Tiếp theo là qua quảng cáo
truyền thong (TV, báo, poster,…) cùng các kênh online qua các mạng xã hội, Youtube,
… vì đây là kênh hết sức gần gũi với giới trẻ.

Câu 12: Thời điểm đến rạp xem phim trong ngày của sinh viên
Thời gian
(giờ )
8 – 12
12 -17


xi

fi

Di

10,5
14,5

16
85

4
17

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

17 – 22

19,5

120
Tổng: 221


24

Mốt: - Tổ chứa Mo : 17 - 22
- Giá trị
Nhận xét:
 Tỷ lệ các bạn sinh viên đi xem phim rạp sau 18h cao vượt trội so với các thời điểm
khác, tập trung chủ yếu vào 18h8’. Điều này là hợp lý vì ban ngày là thời gian cho các
hoạt động khác như học tập, làm thêm, thể thao,…
 Từ nghiên cứu trên, có thể đưa ra một số đề xuất cho rạp Quốc gia như sau: Đưa ra
mức giá quảng cáo đối với từng khung giờ khác nhau một cách hợp lý để tối đa hóa
lợi nhuận. Bên cạnh đó, cần chú trọng tăng cường kiểm tra nhân lực, máy móc,…
tránh để xảy ra hiện tượng quá tải vào giờ cao điểm.

Câu 13: Tần suất xem các thể loại phim của sinh viên khi đến rạp Quốc gia
Tần

1

2

3

4

suất

Hiếm

Thỉnh


Bình

Thường

khi
59
27
85
50

thoảng
49
42
34
47

thường
46
59
38
54

xuyên
46
72
43
49

Thể loại

Tình cảm
Hành động
Kinh dị
Viễn tưởng

Trung
bình
2,40
2,88
2.20
2,51

Mốt
Hiếm khi
Bình thường
Hiếm khi
Bình thường

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

Hoạt hình
Khác

59

54

38
33

51
29

52
84

2,48
2,72

Hiếm khi
Hiếm khi

Nhận xét:
 Hoạt động xem phim là hoạt động hấp dẫn và quen thuộc của hầu hết bạn trẻ, nhưng
tần suất xem phim cũng như tần suất xem các thể loại tại rạp Quốc gia là khác nhau.
Xu hướng chung của các bạn sinh viên là xem phim Hành động với mức trung bình là
2,88/4, theo sau là các phim khác (phim hài, phim trinh thám, …). Trong khi đó, rất ít
bạn trẻ quan tâm thể loại phim kinh dị.
 Xu hướng này tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hướng phát triển của rạp Quốc gia trong
tương lai: Tập trung hoàn thiện và thường xuyên cập nhật, đa dạng hóa các bộ phim
hành động, phim hài,…; có thể hạn chế số lượng phim kinh dị để đầu tư các thể loại
khác thu hút sinh viên hơn.
Câu 14: Các yếu tố được quan tâm khi xem 1 bộ phim

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên

và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

Không

Quan

Bình

Quan

Cực

quan

tâm ít

thườn

tâm

kỳ

g

nhiều


quan

Yếu tố

tâm

Mốt

tâm
Nội dung bộ

4

3

103

147

19

41

55

27

22


Bình thường

19

34

53

20

30

Bình thường

23

28

32

54

51

phim
Xuất xứ bộ phim
Diễn viên – Đạo
diễn
Xếp hạng trên
các trang đánh


Cực kỳ quan

5

tâm

giá phim

Quan tâm
nhiều

Nhận xét:
Có thể thấy, nội dung bộ phim là yếu tố cực kì quan trọng để người xem lựa
chọn 1 bộ phim. Lượng sinh viên cực kỳ quan tâm tới nội dung là cao nhất và tương
đối lớn với số lượng 147 người. Tiếp đến là yếu tố xếp hạng của phim trên các trang
đánh giá phim online. Hai yếu tố còn lại: xuất xứ và diễn viên - đạo diễn có mức độ
quan tâm bình thường.
CÂU 15: Mức độ hài lòng của bạn với chất lượng của rạp Quốc Gia

ĐIỂM

xSố
i người

fi

Si

đánh giá

1
2
2
1
3
5
4
3
5
21
Nghiên
c

u
xu
h
ướ
6
25 ng xem phim chiếu rạp của sinh viên
7
65
và chiến lược phát triển
8
52
9
15
10
3

Page



Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

ximin: ximax
1-4
4-7
7-10

2,5
5,5
8,5

8
49
135
192

8
57
192

• Mức điểm trung bình mà sinh viên đánh giá rạp chiếu phim Quốc gia là (bình
quân cộng):

7,5 (điểm)
• Mức điểm xuất hiện nhiều nhất (Mốt):
8,2 (điểm)
• Trung vị của mức giá:
7,9 (điểm)

• Phương sai:
2,5 (điểm)
• Độ lệch chuẩn:
1,6 (điểm)
• Hệ số biến thiên:
21,33%
Nhận xét:

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

 Có thể thấy, sinh viên đánh giá rạp chiếu phim Quốc gia ở mức điểm trung bình khá
cao: 7,5/10 điểm. Trong đó, phần lớn độc giả đánh giá cao về rạp Quốc gia (M o = 8,2
điểm) nên rạp Quốc gia cần nỗ lực hơn nữa để nhận được nhiều phản hồi tích cực từ
người xem.
 Hệ số biến thiên là 21,33% cho biết mức độ đại biểu của tham số là khá cao.
Câu 16: Một số lý do khiến sinh viên chưa hài lòng về rạp chiếu phim quốc gia
Nhận xét:
 Từ các lý do trên, có thể rút ra một số nhược điểm của rạp chiếu phim Quốc Gia
như sau:
 Số lượng phim hấp dẫn còn ít, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của các bạn
trẻ. Vì thế chưa làm hài lòng phần lớn các bạn sinh viên (56 người).
 Dịch vụ và chất lượng chiếu phim tại rạp chưa tốt chưa làm hài lòng, chưa
thu hút được sinh viên.
 Một số đề xuất để cải thiện rạp chiếu phim Quốc Gia:

 Nhanh chóng cập nhật và mua các phim mới, phim xếp hạng cao trên thế
giới để tạo được hứng thú cho người xem, đặc biệt là sinh viên. Một phần
cũng là cách đánh vào tâm lý đám đông, chạy theo xu thế của giới trẻ ngày
nay.
 Đầu tư kinh phí, công sức để cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ tại
rạp (gửi xe, quầy bán vé, soát vé, quầy ăn uống,…), chất lượng trình chiếu
phim (âm thanh, ánh sáng).
Câu 17: Các đóng góp của sinh viên cho sự phát triển của rạp Quốc gia
Một số ý kiến đóng góp tiêu biểu của đối tượng nghiên cứu:
• Các dịch vụ đi kèm như đồ ăn, thức uống: giá cao so với bên ngoài mà chất lượng
kém. Vì thế nên xem xét lại chất lượng dịch vụ tại rạp.
• Giá thành rẻ hơn nữa và thời lượng phát sóng phim dài hơn.
• Chú trọng cải thiện thái độ của nhân viên (quầy vé, đồ ăn, trông xe,…) đối với khách
hàng.

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

• Cải thiện lại dịch vụ và cơ sở vật chất của rạp chiếu, cần có thêm các chương trình
khuyến mãi và các hình thức quảng báo để mở rộng được thương hiệu, kết hợp nhiều
hình thức giải trí khác quanh rạp.
• Nên thay đổi phim thường xuyên hơn, nhất là các loại phim 4D
II Một số phép hồi quy được rút ra
1. Phân tích mối liên hệ giữa mức độ hài lòng về mức độ yêu thích đối với rạp Quốc
gia

Trong phép phân tích dưới đây, mức độ hài lòng của người được hỏi đối với
Rạp Quốc gia chính là điểm trên 10 mà anh ta chấm cho Rạp (làm tròn đến hàng đơn
vị) ở câu 15. Ta sẽ lượng hoá mức độ yêu thích của một người đối với rạp Quốc gia
bằng xác suất để anh ta là người sao cho Rạp Quốc gia là rạp mà anh ta đến nhiều nhất
trong các rạp chiếu phim (chính là tỉ lệ số người đó có tích vào ô của Rạp Quốc gia ở
câu 6 phiếu khảo sát).
Gọi x là mức độ hài lòng tính theo thang điểm 10.
P là mức độ yêu thích đối với rạp Quốc gia.
Ta dùng phép hồi quy tuyến tính:
P=a+bx
Ta có bảng kết quả phân tích sau:
Số
STT

(1)
1
2
3
4
5
6
7
8

x

(2)
1
2
3

4
5
6
7
8

Số
người

(3)
2
1
5
3
21
25
65
52

người
hay tới

P

Px

rạp QG
nhất
(4)
0

0
1
0
9
13
44
37

(5)=(4)/(3)
0,00000
0,00000
0,20000
0,00000
0,42857
0,52000
0,67692
0,71153

(6)=(2)x(2) (7)=(5)x(2)
1
0,00000
4
0,00000
9
0,60000
16
0,00000
25
2,14285
36

3,12000
49
4,73846
64
5,69230

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

9
10
Trung
bình

9
10
55

15
3
192

5,5

9

3
116

0,60000
1,00000
4,13703

81
100
385

5,40000
10,00000
31,69362

0,413703

38,5

3,169362

Ta có:

Ta có phương trình hồi quy:
Hệ số b=0,10836 > 0 chứng tỏ nếu người này chấm điểm cho rạp Quốc gia
càng cao thì anh ta càng yêu thích nó so với các rạp khác. Với x càng nhỏ, tức là mức
độ hài lòng càng thấp, thì sự yêu thích rạp QG càng giảm, và người trả lời phiếu sẽ lựa
chọn các rạp khác thay vì rạp QG. Thật vậy, ở các mức điểm nhỏ, tỉ lệ người hay đi
xem rạp Quốc gia là thấp, thậm chí là 0. Với x tiến đến 10 thì sự yêu thích càng tăng
và người được hỏi đến rạp QG nhiều nhất so với các rạp khác. Điều này giải thích cho

việc trong 3 người chấm điểm hài lòng cho rạp là 10 thì cả 3 đều đi xem phim ở rạp
Quốc gia nhiều nhất. Mặt khác, khi cho x=1, ta được P= -0,07393 <0, giá trị này tuy
không nằm trong miền giá trị của xác suất là từ 0 đến 1 nhưng nó phản ánh được khi
người trả lời phiếu không hài lòng về chất lượng rạp thì anh ta sẽ không đến rạp xem
phim.
Hệ số tương quan: r=93,54% cho thấy mối liên hệ là chặt chẽ.
2. Phân tích mối liên hệ giữa tuổi của sinh viên và số tiền sẵn sàng chi trả khi đến
rạp xem phim
Trong phép phân tích này, ta không tính tuổi của sinh viên theo tuổi đời mà tính
tuổi của sinh viên theo số năm mà sinh viên đã học ở Đại học (ví dụ: sinh viên năm 1,
năm 2, năm 3, ...). Khi đó, ta gọi:
x là số năm sinh viên đã học ở Đại học
y là số tiền (nghìn đồng) mà sinh viên sẵn sàng trả khi đến rạp.
Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

Từ kết quả của phiếu khảo sát, ta phân sinh viên thành các nhóm năm khác
nhau, sau đó phân mỗi tổ thành các tiểu tổ theo tiêu chí là số tiền mà sinh viên sẵn
sàng trả cho một lần vào rạp xem phim. Kết quả phân tổ được trình bày trong bảng
sau:

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page



Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

Số tiền

<50

50-70

70-100

>100

Số tiền sẵn
sàng trả trung

40
1
2
3
4
5

9
12
7
3
0


60

85

11
61
19
3
0

10
44
3
4
1

115

bình (nghìn

4
6
2
0
1

đồng)
68,52941
69,67480
61,45161

64,00000
100,00000

Ta sẽ lấy số tiền trung bình mà mỗi nhóm tuổi sẵn sàng trả làm giá trị y của
nhóm tuổi đó. Như trên bảng trên, ta có thể cho rằng mỗi sinh viên năm hai sẵn sàng
chi 69,67480 nghìn đồng cho một lần vào rạp xem phim, tức là với x = 2 thì y =
69,67480.
Sử dụng phép hồi quy tuyến tính: y = a + bx. Ta có bảng kết quả sau:
STT

x

y

xy

1
2
3
4
5
Trung

1
2
3
4
5

68,52941

69,67480
61,45161
64,00000
100,00000

68,52941
139,34959
184,35484
256,00000
500,00000

1
4
9
16
25

3

72,73116

229,64677

11

bình
Ta có:

Ta có phương trình hồi quy tuyến tính:
Hệ số b=5,72664 > 0 cho thấy những sinh viên năm cuối sẵn sàng trả tiền vé

cao hơn so với những sinh viên năm đầu.
Hệ số tương quan: r=58,02% cho thấy mối liên hệ không chặt chẽ lắm.

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

III

Thông tin thứ cấp
1. Một số nét chung về rạp chiếu phim Quốc gia
Trung tâm Chiếu phim Quốc Gia tọa lạc tại số 87, phố Láng Hạ, quận Ba

Đình, Thành phố Hà Nội là một địa chỉ quen thuộc và yêu mến đối với những người
yêu điện ảnh Thủ đô và cả nước. Trung tâm được thành lập ngày 29/12/1997 theo
Quyết định số 4008/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và chính thức
khai trương ngày 20/11/1998. Khi mới đi vào hoạt động Trung tâm chỉ có 3 phòng
chiếu phim nhựa và 2 phòng chiếu Video, đến nay Trung tâm đã cải tạo và đầu tư
thành 10 phòng chiếu bao gồm 9 phòng chiếu có định dạng 2D và 3D, 1 phòng chiếu
4D, tất cả các phòng chiếu được trang bị hệ thống trình chiếu bằng máy kỹ thuật số,
hệ thống âm thanh số 5.1, 7.1. Đặc biêt,phòng chiếu phim 4D với vốn đầu tư 2 triệu
USD được trang bị màn hình lớn 50m2, công nghệ ghế ngồi với 6 cặp chuyển động,
hệ thống âm thành vòng lập thể, các hiệu ứng ánh sáng, tạo gió, phun nước, phun
sương, bong bóng, cù cổ, cù lưng, tuyết rơi… là phòng chiếu phim hiện đại nhất Việt
Nam hiện nay.
Trung tâm duy trì cường độ hoạt động tối đa với 45-50 suất chiếu/ngày. Năm

2012, Trung tâm phục vụ hơn 1,5 triệu lượt khán giả, doanh thu hơn 114 tỷ đồng. Giá
vé của xem phim tại Trung tâm hiện nay cũng khá cạnh tranh so với các rạp chiếu
phim khác. Cụ thể như sau:
– Đối với phim 2D: dao động từ 40.000đ – 65.000đ từ thứ 2 đến thứ 5, 55.000đ –
75.000đ vào thứ 6, thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ.
– Đối với phim 3D: dao động từ 60.000đ – 110.000đ từ thứ 2 đến thứ 5, 80.000đ –
130.000đ vào thứ 6, thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ.
– Đối với phim 4D: dao động từ 60.000đ – 70.000đ từ thứ 2 đến thứ 5, 70.000đ –
80.000đ vào thứ 6, thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ.
( Có sự dao động trong mức giá phụ thuộc vào khung giờ chiếu)
Đến với Trung tâm Chiếu phim Quốc gia, khán giả còn có thể thư giãn với các
loại hình giải trí, được hưởng các dịch vụ tiện ích:
– Siêu thị sách Phương Nam – Thư viện kiến thức tổng hợp cho những người yêu sách.
Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


Lớp tín chỉ: TOA301(2 – 1415).3

– Big cafe – thưởng thức café và đồ uống khác trong không gian hiện đại, đầm ấm, đậm
chất điện ảnh.
– Big chicken - Các món ăn nhanh dành cho người năng động.
– Big Games – Nơi thử sức mạnh và sự khéo léo dành cho các bạn trẻ.
Trung tâm Chiếu phim quốc gia kể từ khi thành lập đến nay đã hoạt động hiệu
quả bên cạnh chiếu phim kinh doanh văn hóa, trong các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn như
Giải phóng miền Nam, chiến thắng Điện Biên Phủ, Quốc khánh 2/9 hay ngày Quốc tế
thiếu nhi, nơi đâu luôn tổ chức các đợt chiếu phim công ích với mức giá giảm hoặc
phát vé mời miễn phí cho khán giả. Bên cạnh đó, hằng năm, Trung tâm Chiếu phim

Quốc gia còn tổ chức các Tuần phim, khu vực và quốc tế như Tuần phim Nam Phi,
Nhật Bản, Anh, Úc, Braxin; Ngày phim Đan Mạch, Rumani; Liên hoan phim châu Âu,
Đức, ASEAN, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thụy Điển, Mỹ, Xrilanca... được Đại sứ
quán các nước đánh giá cao.
2. Phân tích sự phát triển của rạp Quốc gia qua các chỉ tiêu:
Trong phần này, ta phân tích sự biến động lượt khách vào xem phim tại rạp
Quốc gia (xi – triệu lượt) qua các năm để thấy được xu hướng phát triển và tính quy
luật của lượt khách xem phim từ đó làm cơ sở để dự báo cho tương lai:

Năm
Chỉ tiêu
xi

(triệu

2009

2010

2011

2012

2013

0,9

1,02

1,2


1,5

1,6

0,30
0,60

0,10
0,70

125
167

107
178

lượt)
(triệu lượt)
(triệu lượt)
(triệu lượt)
(triệu lượt)

1,244
-

0,12
0,12

-


113
113

0,18
0,30
0,175
118
133
115

Nghiên cứu xu hướng xem phim chiếu rạp của sinh viên
và chiến lược phát triển

Page


×