Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phát triển sản phẩm sữa chua bổ sung sữa gạo non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.16 KB, 40 trang )

PHỤ LỤC

Contents

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Với những thay đổi rất nhanh chóng của thị hiếu người tiêu dùng, cơng nghệ
sản xuất và cạnh tranh thị trường, một doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào những
sản phẩm hiện có của mình được. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi những
sản phẩm mới và hoàn thiện hơn. Các đối thủ sẽ làm hết sức mình để tung ra những
sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần có một chương
trình phát triển sản phẩm mới.
Xã hội càng ngày càng phát triển ,nhu cầu của con người ngày càng tăng đặc
biệt là vấn đề dinh dưỡng. Để đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng khơng thể khơng
nói đến sản phẩm sữa chua ăn hàng ngày.

Hình 1: một số sản phẩm sữa chua hiện tại trên thị trường
Phát triển ý tưởng sản phẩm:
Doanh nghiệp có thể có được một sản phẩm mới bằng hai cách: một là thông
qua việc mua lại (asquisition), bằng cách mua cả một doanh nghiệp, một bằng sáng
chế, hay một giấy phép để sản xuất sản phẩm của người khác. Cách thứ hai là thông
qua việc phát triển sản phẩm mới, bằng cách thành lập bộ phận nghiên cứu và phát

1


triển riêng của mình hay ký hợp đồng với các cá nhân và tổ chức nghiên cứu và
phát triển để thực hiện. Chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích tiến trình phát triển
sản phẩm mới.

Vậy thế nào là một sản phẩm mới ? Sản phẩm mới xem xét ở đây bao gồm
sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải tiến, những cách hoàn chỉnh sản phẩm và


nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp đang triển khai thông qua các nỗ lực nghiên cứu và
phát triển của riêng mình
Việc phát triển sản phẩm mới bắt đầu bằng việc tìm kiếm những ý tưởng
mới. Một doanh nghiệp thường phải hình thành được nhiều ý tưởng để tìm ra những
ý tưởng tốt nhất. Việc tìm kiếm ý tưởng mới phải được tiến hành một cách có hệ
thống chứ khơng thể là một sự ngẫu nhiên. Để phát huy tối đa tính sáng tạo và thu
thập triệt để các ý tưởng của các thành viên chúng tôi đã lựa chọn phương pháp
Braibstorming.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
2.1 Sơ lược về brainstroming
“BRAINSTORM” được phát minh bởi ông trùm ngành quảng cáo Alex
Faickney Osborn, xuất hiện đầu tiên trong quyển sách của ông này từ những năm
1948. Osborn, sau khi gặp phải vấn đề về ý tưởng quảng cáo từ sự bế tắc của lớp
nhân viên, đã quyết định gom tất cả bọn họ vào một phòng và vắt kiệt bất cứ ý
tưởng nào được nêu ra. Từ này đạt đến đỉnh cao của sử dụng vào thời điểm gần năm
2010 với định nghĩa như sau:
Là quá trình sáng tạo nhằm tìm ra giải pháp hoặc ý tưởng mới thông qua hoạt
động trao đổi của nhóm một cách “kịch liệt” và “tự do”. Mỗi thành viên đều được
khuyến khích nghĩ đến đâu, nói đến đó và tìm ra càng nhiều ý tưởng càng tốt, cho
dù ý nghĩ đó điên rồ hay kém khả thi thế nào đi chăng nữa. Việc phân tích, bàn luận
hoặc chỉ trích/bình luận chỉ được phép thực hiện khi buổi họp này kết thúc và
chuyển sang giai đoạn đánh giá kết quả.

2.1.1 Tiến hành buổi brainstroming

3



Địa điểm:Nơi ít tiếng ồn,khơng gian thống mát để mọi người tập trung tinh
thần tốt nhất.
Địa điểm được chọn đó là phịng thực hành chè khoa cơng nghệ thực phẩm.
Dụng cụ:Có sản phẩm trưng bày ,có giấy bút để ghi lại các ý tưởng của các
thành viên.
Tập trung vào vấn đề: trước tiên nhóm trưởng đưa ra vấn đề cần bàn luận
,sữa chua ăn hướng tới khu vực nào ? đối tượng tiềm năng là ai?
Sau đó nhóm trưởng giới thiệu một lần nữa về làm việc nhóm bằng brainstroming
đó là các câu chỉ có các động từ chỉ hành động hay thao tác.
Tiến trình phát triển :
* Loại bỏ các chi tiết cảm tính khơng liên quan:
Khơng được phép đưa bất kì một bình luận hay phê phán gì về các ý kiến hay ý
niệm trong lúc thu thập. Những ý tưởng thoáng qua trong đầu nếu bị các thành kiến
hay phê bình sẽ dễ bị gạt bỏ và như thế sẽ làm mất sự tổng quan của buổi tập kích
não. Ngồi ra, thành viên tham gia khơng được dù chỉ là tỏ thái độ cử chỉ chán
chường, lãng ý, hay khinh khỉnh đối với các ý kiến đóng góp. Thành viên cung cấp
ý kiến khơng nên dùng các câu có đại từ xưng hơ (như là ''anh, các anh, bạn, các
bạn, đồng chí, ...'') thay vào sản phẩm mới
* Khuyến khích tinh thần tích cực:
Mỗi thành viên cần thực sự cố gắng đóng góp và phát triển các ý kiến tùy theo trình
độ, khía cạnh nhìn thấy riêng và khơng giới hạn cách nhìn của mỗi thành viên.
* Cuối cùng là phải biết đặt ra những giới hạn và luật lệ khi brainstorming
Việc liệt kê các ý tưởng một cách lan tràn sẽ dễ dẫn tới đi quá xa vấn đề cần giải

4


quyết nếu bạn không đặt ra một hàng rào giới hạn nó và thực hiện theo. Ví dụ, khi

nghĩ về quảng cáo một loại nước hoa thì bạn khơng phải suy nghĩ phát triển ra tới
tình hình thế giới, hay khi tìm hiểu về con đường thì khơng cần phát triển ý tưởng
lan qua lãnh vực thể thao chẳng hạn. Giới hạn hợp lý giúp bạn tập trung vấn đề và
kiếm thật nhiều ý tưởng hữu dụng mà không mất quá nhiều thời gian, nhưng nếu
giới hạn quá nhỏ có thể sẽ giới hạn luồng suy nghĩ của bạn.
Các bước tiến hành:
Trong nhóm lựa ra 1 người trưởng nhóm (để điều khiển) và một người thư kí
để ghi lại tất cả ý kiến (cả hai cơng việc có thể do cùng một người thực hiện nếu
tiện).
Người trưởng nhóm có nhiệm vụ điều khiển buổi làm việc.
Không một thành viên nào có quyền địi hỏi hay cản trở, đánh giá, phê bình hay
thêm bớt vào ý kiến, từ vựng nêu ra, hay giải đáp của thành viên khác.
Khơng có câu trả lời nào là sai!
Tất cả câu trả lời, các ý, các cụm từ, ngoại trừ nó đã được lập lại đều sẽ được thu
thập ghi lại (cách ghi có thể tóm gọn trong một chữ hay một câu cho mỗi ý riêng
rẽ).
Vạch định thời gian cho buổi làm việc và ngưng khi hết giờ.

Bắt đầu tập kích não: Người lãnh đạo chỉ định hay lựa chọn thành viện chia sẻ ý
kiến trả lời (hay những ý niệm rời rạc). Người thư kí phải viết xuống tất cả các câu
trả lời, nếu có thể cơng khai hóa cho mọi người thấy (viết lên bảng chẳng hạn).
Khơng cho phép bất kì một ý kiến đánh giá hay bình luận nào về bất kì câu trả lời
nào cho đến khi chấm dứt buổi tập kích.

5


Sau khi kết thúc tập kích, hãy lược lại tất cả và bắt đầu đánh giá các câu trả lời.
Một số lưu ý về chất lượng câu trả lời bao gồm:
+ Tìm những câu ý trùng lặp hay tương tự để thu gọn lại.

+ Góp các câu trả lời có sư tương tự hay tương đồng về nguyên tắc hay ngun lí
+ Xóa bỏ những ý kiến hồn tồn khơng thích hợp.
+ Sau khi đã cơ lập được danh sách các ý kiến, hãy bàn cãi thêm về câu trả lời
chung.
2.1.2 Các ý tưởng được nêu trong brainstroming
Trong buổi brainstroming nhóm đã tích cực nghiên cứu phát triển sản phẩm sữa
chua ăn,và nêu ra các ý tưởng của các thành viên
-Về khu vực :Chủ yếu ở thành thị nơi tập trung đơng người
-Về khách hàng: chủ yếu là những nhóm người như học sinh,sinh viên ,phụ nữ
- Về sản phẩm :Nhóm dựa trên sản phẩn có sẵn để bổ sung thêm thành phần có
lợi cho sức khỏe,làm đẹp ,khả năng tiêu hóa,...hoặc thay thế sản phẩm hồn tồn
mới
- Các ý tưởng của nhóm như sau:



















Bổ xung vitamin E
Thêm vị bơ vào sữa chua.
Giảm vị chua của sữa chua.
Bổ sung dinh dưỡng rau củ quả
Sữa chua đóng gói
Bổ sung chất xơ canxi và vitamin D
Sữa chua 3 trong một ( sữa , tinh bột nghệ, mật ong)
Bổ xung hạt é.
Sữa chua nếp cẩm
Sữa chua lá dứa.
Bổ xung cốm vào sữa chua
Sữa chuan ha đam bổ sung lá nếp
Bổ sung Vitamin E và trà xanh
Bổ sung tinh dầu tỏi
Sữa chua nhiều màu sắc
Sữa chua kết hợp thạch

6













Sữa chua kem
Sữa chua tươi
Sữa chua kết hương lá sen
Sữa chua bổ sung lá sen và cốm
Sữa chua bổ sung sữa gạo non
Sữa chua bổ sung hương nhu dược liệu
Sữa chua vừa ăn vừa đắp mặt
Sữa chua vừa ăn vừa uống
Sữa chu cho gia đình.

2.1.3 Tường minh ý tưởng:
1.Giảm vị chua của sữa chua: trong sữa chua không đường nhiều chị em phụ nữ sử
dụng trong mục đích ăn mà khơng béo tuy nhiên vị chua của nó rất khó ăn,ta làm ra
sản phẩm sữa chua giả vị đường trong sữa chua át vị chua của sữa chua không
đường tạo cảm giác ngon khi ăn
2.Sữa chua nhiều màu sắc: Hiện nay trên thị trường sữa chua chỉ có màu trắng
khơng tạo cảm giác thích thú cho trẻ em,ta làm ra sản phẩm sữa chua nhiều màu sắc
sẽ thu hút được các đối tượng này hơn,tỉ lệ cạnh tranh thấp
3.Bổ sung vitamin E: Vitamin E cùng với Fe trong cơ thể tham gia vào qua trình
tạo máu tốt hơn tăng lượng hồng cầu ,ni dưỡng da góp phần làm đẹp
4.Bổ sung dinh dưỡng rau,củ ,quả: Tặng lượng chất xơ và vitamim cần thiết trong
rau,củ ,quả...
5.Thêm bơ vào sữa chua: có vtm B6, folate, giaù chất dinh dưỡng: anpha và bêta
cảoten, lutein, lycopen. cải thiện thị giác có antioxidants, làm tăng cholesterol có ích
cho cơ thể, có tác dụng làm đẹp hiệu quả.
6 .Sữa chua bổ sung cốm: giàu chất xơ,hỗ trợ tiêu hóa, có nhiều canxi, có chứa chất
béo và lipid thực vật làm da căng bóng, phịng chống mất nước tạo độ ẩm cho da.
.7 Sữa chua có hương lá sen: có chứa chất flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể,
ngăn ngừa xơ vữa động mạch, thối hóa gan, tai biến mạch máu lão, tổn thương do

bức xạ và có 1 mùi thơm thoang thoảng.
8.Sữa chua 3 trong 1(Tinh bột nghệ,mật ong,sữa chua):nghệ Chứa thành phần hoạt
chất Curcumin cao, Mật ong có chứa đến 80% đường và 20% cịn lại bao gồm các
dưỡng chất như sắt, can-xi, phốt-pho và Vitamin C, B và ma-giê.Thành phần của
sữa chua có acid lactic với tác dụng ngăn ngừa sự xâm nhập và kiềm chế hoạt động
của các loại vi khuẩn có hại, tạo nên một màng chắn an toàn bảo vệ cho da
9.Sữa chua nếp cẩm:Trong nếp cẩm có chứa protein, chất béo, carbohydrate,
vitamin B, vitamin E, canxi, phốt pho, kali, magiê, sắt, kẽm… và một số các vi chất
khác. Nhất là hàm lượng vitamin C, chất diệp lục và anthocyanin, carotene thường

7


dùng chữa tiêu khát, suy nhược cơ thể, ra mồ hôi trộm, tiêu chảy, viêm loét dạ dày,
tá tràng, đặc biệt gạo nếp cẩm còn rất tốt cho máu huyết và tim mạch.
10.Sữa chua nha đam bổ sung lá nếp:ngoài cơng dụng tạo mùi hương màu xanh
cho thực phẩm cịn là 1 loại thuốc chữanbệnh tiểu đường. Lá nếp sẽ được nghiền ép
lấy dịch và cho vào sữa chua trước quá trình lên men
11.Sữa chua bổ sung hạt é: chứa nhiều chất nhầy có tác dụng tốt cho sức khỏe. Hạt
é có thể pha với đường để uống, rất mát, và hạt é khơng bịtiêu hóa. Chất nhày này
àm giảm lượng cholesterol
2.2 Sàng lọc ý tưởng
Mục đích: để lọc bớt ý tưởng không tốt, để lại các ý tưởng tốt. Bằng cách lọc
bớt các ý tưởng khơng tốt, nhóm thiết kế có điều kiện tập trung hơn để hồn thiện
các ý tưởng tốt. Việc sàng lọc này được thực hiện nhờ các “màng lọc” đã đề cập ở
phần trên. Các màng lọc này có thể được hiện thực hóa bằng các phương pháp lọc.
Phương pháp lọc tốt cần đưa ra các tiêu chí lọc cụ thể, rõ ràng, khách quan.
Có nhiều phương pháp lọc: biểu quyết, bỏ phiếu kín, dùng web survey,…Có thể bầu
chọn trong nội bộ nhóm, có thể mời thêm người, có thể dùng mơi trường mở trên
internet,… nhưng ở đây nhóm sử dụng phương pháp chấm điểm theo thứ hạng.

Chấm điểm theo thứ hạng gồm 3 bước:
B1: Đánh giá sơ bộ bằng ma trận VRIN
B2: Sàng lọc ma trận lựa chọn
B3: Đánh giá ý tưởng được chọn

 Đánh giá sơ bộ bằng ma trận VRIN
VRIN là viết tắt của Valuable (có giá trị), Rare (hiếm), Inimitable (khơng bắt
chước được) và Nonsubstituable (không thay thế được). Một ý tưởng tốt phải là ý
tưởng có giá trị, giúp cơng ty khắc phục các yếu điểm, phát huy sở trường, vượt lên
trên đối thủ cạnh tranh. Ý tưởng tốt cũng cần phải hiếm, để không phải ai cũng nghĩ
ra được. Nó cũng cần phải có tính khơng thể hoặc khó bắt chước. Và cuối cùng, nó
phải có khả năng trở thành không thể thay thế bởi các sản phẩm khác tương tự, ít
nhất cho đến khi sản phẩm của chúng ta xác lập được vị trí vững chắc trên thị
trường.
VRIN có thể dùng làm bộ tiêu chí đánh giá và sàng lọc sơ bộ ý tưởng. Nhóm
thiết kế đem tồn bộ các ý tưởng ra “soi” vào VRIN và lọc đi những ý tưởng khơng
đáp ứng tốt 4 tiêu chí bên trên. Số lượng ít ỏi ý tưởng lọt qua được vòng sơ loại này
sẽ đi vào bước đánh giá thứ 2 – sàng lọc với ma trận lựa chọn. Bước 2 này có thể

8


làm đi làm lại nhiều lần cho đạt kết quả tốt và khách quan nhất (ví dụ: lọc 10 cịn 5,
lọc tiếp còn 1).

 Sàng lọc bằng ma trận lựa chọn
Cả nhóm thảo luận và thống nhất với nhau dựa trên các tiêu chí đánh giá, hệ số
QT của từng tiêu chí. Nhóm đã lựa chọn ra các tiêu chí: giá trị thương hiệu, phát
triển công nghệ, lợi nhuận mang lại, hình ảnh cơng ty, phù hợp năng lực. Thang
điểm, hệ số là nhóm tự thống nhất với nhau. Lọc các tiêu chí tốt ra và chọn.


 Đánh giá ý tưởng được chọn
Sau các thao tác sàng lọc thì chúng ta cũng chọn ra được ý tưởng tốt nhất. Tuy
nhiên, ý tưởng này vẫn phải trải qua một lần kiểm tra cuối cùng trước khi được
chuyển qua bước tiếp theo. Phương pháp kiểm tra phổ biến là đánh giá RWW (Real
Win Worth It). Real có nghĩa là ý tưởng có thực hay khơng. Win nghĩa là ý tưởng
này có giúp chúng ta thắng được hay không và Worth It là để kiểm tra xem ý tưởng
này có đáng làm hay không. RWW thực chất là một bộ các câu hỏi có dạng như sau:
Real – Ý tưởng có thực khơng? Có nhu cầu thực sự dành cho sản phẩm khơng?
(Có/Khơng); Khách hàng có mua được hay khơng? (Có/Khơng); Khách hàng có
mua hay khơng? (Có/Khơng); Sản phẩm có phù hợp với luật pháp, đạo đức và các
tiêu chuẩn hiện có hay khơng? (Có/Khơng); Cơng nghệ của chúng ta có đáp ứng
được hay khơng? (Có/Khơng); Có thể sản xuất với chi phí thấp hay khơng?
(Có/Khơng).
Với mỗi câu hỏi này, nhóm thiết kế sẽ trả lời Có hoặc Khơng. Đếm tổng số
lượng câu trả lời Có và xem nó chiếm bao nhiêu phần trăm. Thơng thường, trên
50% Có thì tiêu chí Real có thể đạt. Tuy nhiên, với những sản phẩm cạnh tranh
nhiều hoặc công ty khắt khe về chất lượng ý tưởng, tỷ lệ Có đơi khi phải 70 – 80%
hoặc thậm chí cao hơn. Ngược lại, nếu cạnh tranh ít thì tỷ lệ Có có thể thấp hơn
50%. Ngưỡng chấp nhận được bao nhiêu tùy tình hình cụ thể và do nhóm thiết kế
quyết định.
Với Win và Worth It, cách đánh giá cũng tương tự. Khi ý tưởng đạt cả Real,
Win và Worth It thì nó chính thức được chấp nhận là ý tưởng mà công ty sẽ theo
đuổi để hiện thực hóa.
Dưới đây là bộ câu hỏi dành cho Win và Worth It.
Win – Chúng ta có thắng được khơng? Chúng ta có lợi thế cạnh tranh với sản
phẩm này khơng? (Có/Khơng); Thời điểm làm sản phẩm có thích hợp khơng?
(Có/Khơng); Sản phẩm có phù hợp với thương hiệu của chúng ta hay khơng?
(Có/Khơng); Chúng ta có vượt lên đối thủ được hay khơng? (Có/Khơng); Chúng ta
có vượt trội về nguồn lực nếu dùng ý tưởng này khơng? (Có/Khơng); Chúng ta có


9


phát huy được thế mạnh quản trị nếu dùng ý tưởng này khơng? (Có/Khơng); Chúng
ta có hiểu thị trường hơn đối thủ hay khơng? (Có/Khơng).
Worth It – Có đáng làm hay khơng? Sản phẩm này có sinh ra lợi nhuận khơng?
(Có/Khơng); Chúng ta có đủ nguồn tiền để làm hay khơng? (Có/Khơng); Các rủi ro
phát sinh có nằm ở mức chấp nhận được hay khơng? (Có/Khơng); Ý tưởng này có
phù hợp chiến lược lâu dài của chúng ta hay không? (Có/Khơng)

- Sau đánh giá ít nhất 50% đồng ý có thể chấp nhận.
- Nâng cao chất lượng ý tưởng.
- Sản phẩm cạnh tranh nhiều đòi hỏi RWW > 70%
Ngưỡng chấp nhận được đánh giá theo tình hình cụ thể và sự cạnh tranh trên thị
trường.
Sau đây là kết quả sàng lọc ý tưởng bằng phương pháp chấm điểm theo thứ hạng:
kết quả được đánh giá của 7 thành viên
Ý tưởng sữa
Tổng
Stt
TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6 TV7
chua
điểm
Bổ sung vitamin
1
4
3
2
3

2
2
2
18
E
Bổ sung từ quả
2
2
2
2
4
3
4
3
20

3
Giảm vị chua
1
1
5
2
1
0
5
15
Bổ sung rau củ
4
3
2

3
3
3
2
3
19
quả
Sữa chua đóng
5
0
0
0
1
1
0
4
6
túi
Bổ sung vitamin
6
4
3
0
2
0
2
2
13
D
Sữa chua 3 trong

7
1 (sữa chua có 4
5
5
3
3
0
5
21
nghệ và mật ong)
8
Bổ sung hạt é
4
3
2
2
2
1
1
15
9
Bổ sung nếp cẩm 2
2
1
1
3
4
3
16
10 Lá dứa

2
2
2
2
2
4
4
18
11 Cốm
1
2
2
1
1
1
1
9
Nha đam và lá
12
3
4
2
3
4
4
4
24
nếp
Sữa chua trà
13 xanh bổ sung 5

4
3
4
4
4
3
27
vitamin E
Sữa chua nhiều
14
0
1
0
1
1
0
0
3
màu

10


15
16
17
18

Kết hợp thạch
0

1
2
2
0
0
0
5
Sữa chua tươi
1
0
0
1
2
0
0
4
Lá sen
1
1
0
1
1
4
3
11
Lá sen và cốm
1
1
0
1

0
3
0
6
Bổ sung sữa gạo
19
3
4
4
3
5
4
5
28
non
20 Hoa quả tươi
4
3
4
2
4
1
2
20
Bảng 1: Kết quả sàng lọc ý tưởng bằng phương pháp chấm điểm theo thứ hạng
Dùng thang điểm số từ 1 đến 5 tương ứng với các mức độ:
+ 1: kém
+ 2: bình thường
+ 3: khá
+ 4: tốt

+ 5: rất tốt
Sau khi nhóm tổ chức cho điểm các ý tưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín thì nhóm
đã chọn loại bỏ đi các ý tưởng có tổng điểm dưới 20 và chọn được 6 ý tưởng có
tổng điểm trên 20 là:
- YT1: Sữa chua bổ sung từ quả bơ
- YT2: sữa chua 3 trong 1 (sữa chua có nghệ và mật ong)
- YT3: Nha đam và lá nếp
- YT4: Sữa chua trà xanh bổ sung vitamin E
- YT5: Bổ sung sữa gạo non
- YT6: Hoa quả tươi
Và 6 ý tưởng này tiếp tục sẽ được nhóm đánh giá sơ bộ bằng VRIN
Kết quả đánh giá sơ bộ bằng VRIN:
Ý tưởng

Có giá trị
Hiếm
(V)
(R)
YT1
Yes
Yes
YT2
Yes
Yes
YT3
Yes
No
YT4
Yes
No

YT5
Yes
Yes
YT6
Yes
Yes
Bảng 2: Kết quả đánh giá sơ bộ bằng VRIN

Khó bắt chước
được
No
Yes
No
No
Yes
Yes

Khơng thay thế
được
Yes
No
No
No
Yes
No

Tiếp tục 6 ý tưởng này sẽ được sàng lọc bằng ma trận lựa chọn để chọn ra 4 ý tưởng
tiếp tục các bước đánh giá tiếp theo
Kết quả sàng lọc bằng ma trận lựa chọn: Thang điểm 5
Tiêu

Trọng YT1
YT2
YT3
YT4
YT5
YT6

11


chí
Giá trị
thương
hiệu
Phát
triển
cơng
nghệ
Lợi
nhuận
mang
lại
Hình
ảnh
cơng ty
Phù
hợp
năng
lực
Tổng

điểm
hệ số

số %
10

1

0.1 3

0.3

3

0.3

25

2

0.5 3

0.7
5

3

0.75 3

20


2

0.4 4

0.8

3

0.6

15

2

0.3 3

0.4
5

3

30

3

0.9 3

0.9


4

100

2.2

3.2

3.3

3

0.5

2

0.2

0.75 4

1

1

0.25

0.6

4


0.8

1

0.2

0.45 3

0.45 3

0.4
5

1

0.15

1.2

1.2

0.9

2

0.6

3

4


3.3

0.3

5

3

3.65

1.4

Bảng 3: Kết quả sàng lọc bằng ma trận lựa chọn
Sử dụng thang điểm 5 với các giá trị điểm tăng dần là khả năng cao dần lên và đáng
để làm.
Từ bảng đánh giá kết quả trên nhận thấy ý tưởng 5 là sữa chua bổ sung sữa gạo non
là nổi bật, điểm cao nhất nên cả nhóm thống nhất chon ý tưởng này.
Kết quả đánh giá ý tưởng được chọn là sữa chua bổ sung sữa gạo non và được tiếp
tục kiểm tra lần cuối qua đánh giá RWW. Ta có bảng sau:
Stt Câu hỏi
YT5
Real
1
Ý tưởng có thực sự hay khơng
Yes
2
Có nhu cầu thực sự dành cho sản phẩm khơng?
Yes
3

Khách hàng có mua được khơng hay khơng?
Yes
4
Khách hàng có mua hay khơng
Yes
Sản phẩm có phù hợp với luật pháp, đạo đức và
5
Yes
các tiêu chuẩn hiện có hay khơng
Cơng nghệ của chúng ta có đáp ứng được hay
6
Yes
khơng?
7
Có thể sản xuất với chi phí thấp hay khơng?
No
Win
8
Chúng ta có thắng được khơng?
Yes
9
Chúng ta có lợi thế canh tranh không?
Yes

12


10
11
12


Thời điểm làm sản phẩm có thích hợp khơng?
Yes
Sản phẩm có phù hợp với thương hiệu khơng?
Yes
Chúng ta có vượt lên đối thủ khơng?
Yes
Chúng ta có vượt trội về nguồn lực nếu dùng ý
13
Yes
tưởng này?
14 Chúng ta có hiểu thị trường hơn đối thủ?
Yes
Worth It
15 Có đáng làm hay khơng?
Yes
16 Sản phẩm này có sinh ra lợi nhuận khơng?
Yes
17 Chúng ta có nguồn tiền khơng?
Yes
18 Các rủi ro xảy ra chấp nhận không?
Yes
19 Ý tưởng phù hợp chiến lược lâu dài không?
Yes
Bảng 4: Kết quả đánh giá ý tưởng RWW
Từ bảng đánh giá ý tưởng được chọn thông qua đánh giá RWW thì đã đạt được
94.7% là Yes. Vậy nên ý tưởng sữa chua có bổ sung sữa gạo non đã được chấp
nhận.

2.3 Điều tra thị trường sữa chua ăn và thị hiếu người tiêu dùng

Điều cơ bản nhất quyết định sự thành công của một sản phẩm là sự chấp nhận
của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào
biết được khách hàng có thích hay khơng thích, chấp nhận hay khơng chấp nhận?
Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và phổ biến nhất là hỏi chính khách hàng
người được cho là sẽ mua sản phẩm, hoặc là người dù khơng trực tiếp mua nhưng
có ảnh hưởng tác động đến quyết định mua sản phẩm.
Qua việc điều tra này chúng ta sẽ xác định xem khách hàng muốn gì ở sản phẩm
mới? Họ có thể chấp nhận được sản phẩm như thế nào và những điều gì mà họ
thích hay khơng thích.
Nhóm đã tiến hành điều tra nhu cầu, thị hiếu NTD gồm một bộ 19 câu hỏi.
2.3.1. Tình hình thị trường sản phẩm sữa chua
Các công ty sản xuất và các sản phẩm của họ.
Tên sản phẩm

Vinamilk
Sữa chua có đường

TH true milk
Sữa chua ăn có đường

13


Hình ảnh

Tên và địa chỉ của

Cơng ty cổ phần sữa Việt
Nam - Vinamilk


Công ty cổ phần sữa TH
true milk

Khối lượng tịnh

100g

100g

Gía trị dinh dưỡng

Năng lượng 105.0 kcal,
Hydrat Cacbon 16.0g, chất
đạm 3.5g .

Năng lượng,chất đạm,chất
béo,cacbon hydrat,vitamin
A,B2,D, canxi
,magie,kẽm

nhà sản xuất

Ngày sản xuất, hạn sử 45 ngày
dụng, thời hạn bảo
quản

45 ngày

Chất bảo quản.


Không sử dụng

Không sử dụng

Hướng dẫn bảo quản Bảo quản lạnh ở 6oC-8oC.
và hướng dẫn sử dụng Sử dụng ngay sau khi mở hộp.

Ba Vì

Bảo quản lạnh ở 4-8˚C,
Sử dụng ngay sau khi mở.
Mộc Châu

14


Tên sản phẩm

Sữa chua nơng trại Ba Vì
chanh dây

Sữa chua Mộc Châu có
đường

Cơng ty cồ phần sữa Ba Vì

Cơng ty cổ phần giống bị
sữa Mộc Châu

Khối lượng tịnh


100g

100g

Gía trị dinh dưỡng

Năng lượng , chất đạm. chất
béo.hydrat cacbon

Hình ảnh

Tên và địa chỉ của
nhà sản xuất

+ Năng lượng: 107.2 +/4.6
kcal
+ Chất đạm: 3.1+/-0.2 g
+ Chất béo: 3.2+/-0.2 g
+ Đường/ Hydratcacbon:
16.5+/-0.5
g
+ Canxi: 110+/-5 mg

Ngày sản xuất, hạn sử 45 ngày kể từ ngày sản xuất
dụng, thời hạn

45 ngày kể từ ngày sản
xuất


bảo quản

Chất bảo quản.

Không sử dụng

Không sử dụng

15


Hướng dẫn bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C
và Hướng dẫn sử dụng Sản phẩm chỉ sử dụng 1 lần
Sử dụng ngay sau khi mở hộp

Bảo quản ở 2-6°C. Sản
phẩm cho 1 lần sử dụng

2.3.2.Thành phần và nhãn mác bao bì.
Thành phần với mỗi loại sản phẩm là khác nhau nhưng thành phần chính là sữa
tươi, sữa bột và các men vi sinh vật.
a Bảng tổng kết thành phần của một số loại sữa chua

Tên
STT
SP

Nhà
SX


Hàm
lượn
g

1

Sữa
chua

đuờng

2

Sữa
chua
khơng
đường

Mộc
Châu

100g

3

Sữa
chua

đường


Vinamilk

100g

4

Sữa
chua
nha
đam

Vinamilk

100g

Mộc
Châu

100g

Thành phần
- Sữa tươi, nuớc, sữa bột, chất béo sữa,
đuờng tinh luyện.
- Men streptococcus themophilus
và Lactobaclllus bulgaricus.
- Bổ sung lợi khuẩn problotic BB12
và LA56.
- Sữa tươi, nuớc, sữa bột, chất béo sữa.
- Men streptococcus themophilus

và Lactobaclllus bulgaricus.
- Bổ sung lợi khuẩn problotic BB12 và LA56.
- Nước, sữa( sữa bột, sữa bò tươi,
bột whey, chất béo sữa), đường tinh luyện,
dầu TV, chất ổn định
(gelatin thực phẩm, 1422, 471).
- Men Streptococus themophilus
và lactobacilluss bulgaricus.
- Nước, đường tinh luyện, nha đam
(10%), sữa bột, sữa bò tươi, chất béo
sữa, bột whey, chất ổn định (gelatin
thực phẩm, 1422, 471).
- Hương liệu tổng hợp dùng cho
thực phẩm
- Men streptococus themophilus và
Lactobaccillus bulgaricus.

16


5

Sữa
chua
khơng
đường

6

Sữa

chua
Susu
hương
dâu
chuối

7

Sữa
chua

đường

Vinamilk

Vinamilk

Ba vì

100g

- Nước, sữa bột, sữa bị tươi, chất béo sữa, bột
whey, chất ổn định( gelatin thực phẩm, 1422,
471).Hương liệu tổng hợp dùng cho thực phẩm.
- Men Streptococus themophilus và Lactobacillus
bulgaricus

80g

-Nước,sữa(sữa bột, sữa bò tươi, chất béo sữa, bột

whey), đường tinh luyện, nước dâu-chuối,prebiotic,
chất ổn định, men streptococcus thermophilus, và
hương liệu tổng hợp dùng trong thược phẩm, màu
tự nhiên.

100g

- Nước, sữa tươi, bột sữa, đường tinh luyện
(11%), dầu bơ, chất ổn định gelatin, diglycerid của
các acid béo (E471), chất bảo quản chiết suất tự
nhiên natamycin (E235),
-Men Streptoccus themophilus và Lactobaccillus
bulgaricus.

Sữa
-Nước, sữa (sữa bò tươi, bột sữa, chất béo sữa ),
chua
đường , thạch dừa (6%), nước ép chanh dây (3%) ,
nông
Emulgold +GOS ,chất ổn định (gelatin thực phẩm
8
trại
Ba Vì
100g
,mono và diglycent của các axit béo (E471)), màu tự
Ba Vì
nhiên (E160aii) , hương tổng hợp dùng cho thực
dây
phẩm, men S.thermophillus và L.bulgaricus
chanh

Bảng 6: Tổng kết đặc điểm nổi bật của một số sản phẩm sữa chua
b Bao bì đều là các hộp nhựa
Nhãn mác bao bì:
Gồm các thơng tin bắt buộc như:
- Tên sản phẩm;
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
- Khối lượng tịnh
- Gía trị dinh dưỡng
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng, thời hạn bảo quản;
- Hướng dẫn bảo quản và hướng dẫn sử dụng;
- Chất bảo quản
2.3.3. Kênh phân phối, tiêu thụ trên thị trường
Phân phối là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì qua phân phối sản phẩm mới đến được tay người tiêu dùng,
và qua phân phối cũng góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ của sản phẩm .Nếu sản
phẩm của bạn có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, công tác truyền thông tôt nhưng tổ

17


chức phân phối kém dẫn đến hàng hóa khơng đến được với NTD khi đó doanh
nghiệp bạn đã thất bại. Hiện nay, qua điều tra thị trường và qua thực tế, có thể nhận
thấy các hình thức phân phối của các nhà sản xuất rất đa dạng và hiệu quả. Mỗi nhà
sản xuất đều có một hệ thống các đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm được phân
bố rộng khắp.
Hiện nay, công ty Vinamilk là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam. Hệ thống phân
phối với 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng trên toàn bộ 64
tỉnh thành của cả nước.
Tuy hệ thống phân phối là rất quan trọng nhưng để sản phẩm có thể tiêu thụ
được nhiều nhất thì cũng khơng thể thiếu được các chương trình quảng cáo, khuyến

mại. Hiện nay, công nghệ thông tin đang là lĩnh vực phát triển chóng mặt chính vì
thế mà hầu hết các cơng ty đều sử dụng hình thức quảng cáo qua các phương tiện
thơng tin đại chúng, đặc biệt là qua truyền hình đã thu hút được rất nhiều sự chú ý
của người tiêu dùng. Với những đoạn quảng cáo sử dụng những hình ảnh ngộ
nghĩnh đã thu hút sự theo dõi, quan tâm của các khách hàng mục tiêu đó là trẻ em
và lứa tuổi thanh thiếu niên.
Nhà sản xuất

Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm

Đại lý cấp 1

Nhà phân phối
độc quyền

Người vận chuyển

Đại lý cấp 2

Đại lý cấp 3

Người tiêu thụ
Hình 2: Kênh phân phối sữa chua

18


2.3.4. Điều tra các đại lý.
Nhóm điều tra các đại lý tại khu vực trị trấn Trâu Qùy . Kết quả điều tra như sau:

Điều tra doanh số bán hàng của 5 đại lý trong vòng 3 tháng:
STT

Địa điểm

Loại sản
phẩm

1

Đại lý Thái


2

Đại lý Hải
Hoa

3

Đại lý Minh
Hiền

4

Đại lý Hoàn
Thảo

5


Đại lý Hoàng
Chuyên

Giá bán
(vnd/hộp)

Vinamilk

Doanh số
(thùng, 48
hộp/thùng)
15

5000

Lợi nhuận
(vnd/thùn
g)
62400

Mộc Châu

9

6000

63300

Ba vì
Vinamilk

Mộc Châu
Ba Vì
TH true
milk
Vinamilk
Mộc Châu
TH true
milk
Vinamilk
Mộc Châu
Ba Vì
vinamilk
Mộc Châu
Ba Vì

9
14
7
11
10

6000
5500
6000
6000
7000

60480
52800
57600

67200
72000

12
9
8

6000
6000
6.500

48000
43200
67200

12
10
8
14
7
8

6000
6000
7000
5500
6000
6000

57600

60000
62400
52800
59500
48000

Bảng 8: doanh số bán hang của một số đại lý
2.3.5 Đánh giá sơ bộ thị trường.
Thị trường sữa chua ăn của Việt Nam đang vô cùng sôi động các doanh nghiệp lớn như
Vinamilk, TH true milk, … đang chiếm lĩnh thị trường sau đâu là bảng phân tích ưu
nhược điểm củamột số sản phẩm sữa chua ăn của các doanh nghiệp lớn này:
Sản phẩm doanh nghiệp

Ưu điểm

Nhược điểm

19


Vinamilk

có thương hiệu lâu năm,
được người tiêu dùng tin
tưởng. cũng khá đa dạng
về hương vị,giá thành
bình dân

Chưa đa dạng nhiều về mẫu
mã cũng như hương vị,

chưa có bước đột phá so
với các sản phẩm cũ trước
kia

TH- true milk

Sản phẩm sản suất từ dây Giá thành cao hơn so với
truyền hiện đại nhất hiện các sản phẩm của hãng
nay nên được người tiêu khác
dùng tin tưởng

Mộc Châu

Cao nguyên đồng văn thuận Chưa có sự khác biệt ổi bật
lợi cho nguồn sữa bổ dưỡng với các doanh nghiệp khác ,
mát lành
chưa có sự phát triểm đa
dạng hóa về sản phẩm

Ba Vì

Cao ngun đồng văn thuận Chưa có sự khác biệt ổi bật
lợi cho nguồn sữa bổ dưỡng với các doanh nghiệp khác ,
mát lành
chưa có sự phát triểm đa
dạng hóa về sản phẩm

2.4. Đánh giá nhu cầu thị trường đối với ý tưởng sữa chua bổ sung sữa gạo non.
2.4.1. Phiếu điều tra thị trường
Tiến hành điều tra được 250 người tiêu dùng với mẫu phiếu với bộ câu hỏi sau:

PHIẾU ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG
Chúng tơi là nhóm sinh viên đến từ khoa Công nghệ thực phẩm trường Học Viện
Nông nghiệpViệt Nam. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Nghiên cứu
phát triển sản phẩm sữa chua bổ sung sữa gạo non’’
Cuộc khảo sát này sẽ giúp chúng tơi có cơ sở đánh giá khả năng phát triển sản
phẩm sữa chua bổ sung sữa gạo non trên thị trường. Mọi thông tin từ cuộc khảo sát
đều là thông tin hữu ích cho đề tài của chúng tôi. Do vậy, rất mong sự hợp tác của
Anh/Chị.
Mong Anh/Chị bớt chút thời gian hoàn thành các câu hỏi dưới đây sao cho phù
hợp nhất với ý kiến của Anh/Chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

HỌ TÊN:

20


ĐỊA CHỈ:
SĐT

:

1. Anh/chị ở độ tuổi nào?
A. 18 - 22 tuổi
B. 23 - 29 tuổi
C. 30 - 55 tuổi
D. Trên 55 tuổi
2. Anh/chị hiện trong nhóm nghề nghiệp nào?
A. Nhân viên văn phòng
B. Người lao động chân tay
C. Học sinh, sinh viên

D. Nghề khác
3. Anh/chị có từng sử dụng sữa chua ăn không?
A. Đã từng
B. Chưa từng
4. Mức độ ưa thích của anh chị về sữa chua?
A. Rất thích
B. Thích
C. Khơng thích, khơng ghét
D. Khơng thích
5. Bạn hay sử dụng sữa chua vào mục đích gì nhất?
A. Làm đẹp
B. Tăng dinh dưỡng
C. Ăn ngon
6. Khi lựa chọn mua sữa chua yếu tố nào anh chị thường quan tâm nhất?
A. Thương hiệu
B. Giá cả
C. Giá trị cảm quan ( hương vị,mùi,màu)
D. Lợi ích sức khỏe
7. Khi ăn sữa chua anh/chị quan tâm nhất điều gì?
A. Bao bì
B. Giá trị dinh dưỡng
C. Màu sắc
D. Hương vị
8. Khi mua sữa chua anh/chị thường mua ở đâu?
A. Đại lý
B. Nơi sản suất
C. Của hàng bán lẻ
D. Siêu thị

21



E. Nơi khác
9. Anh/ chị thường sử dụng sữa chua bao nhiêu hộp trong một tuần.
A. 1-3
B. 4-6
C. 7-10
D. Khác
10. Anh/chị thường quan tâm sữa chua nào nhất?
A. Vinamilk
B. Mộc châu
C. TH true milk
D. Loại khác
11. Anh /chị có biết đến những giá trị dinh dưỡng của sữa gạo non khơng?
A. Có
B. Khơng
C. Biết một chút
12. Bạn có thích sữa chua bổ sung sữa gạo non?
A. Có
B. Khơng
C. Khơng thích, khơng ghét
13. Nếu có sản phẩm sữa chua bổ sung sữa gạo non anh/chị có sẵn lịng dùng thử
khơng?

A. Có
B. Không
C. Không quan tâm
14. Anh/chị muốn sữa chua bổ sung sữa gạo non có mùi gì?
A. Thơm mùi đặc trưng sữa chua
B. Thơm sữa chua có thoảng mùi sữa gạo non

C. Thơm đặc trưng mùi sữa gạo non
15. Nếu không anh/ chị thích hương vị nào?
…………………………………………..
16. Về sản phẩm sữa chua anh/chị có lo ngại về vệ sinh an tồn thực phẩm khơng?
A. Có
B. Khơng
17. Nếu có lo ngại nhất về điều gì?
A. Thương hiệu khơng uy tín
B. Chất lượng khơng an tồn
C. Quy trình chế biến khơng vệ sinh
18. Anh/chị thích sữa chua đựng trong bao bì như thế nào?

22


A. Hộp giấy
B. Hộp nhựa
C. Ý kiến khác
19. Theo bạn, mức giá nào là phù hợp nhất cho một sản phẩm như vậy?
A. 6.000 đồng / đơn vị sản phẩm
B. 7.000 đồng / đơn vị sản phẩm
C. 10.000 đồng / đơn vị sản phẩm
D. 12.000 đồng / đơn vị sản phẩm
E. Giá khác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Người điều tra:
2.4.2 Tổng hợp kết quả phiếu trả lời
Câu 1. Anh/chị ở độ tuổi nào?
Đáp án


% số người chọn

18-22

82%

23-29
30-55

15%
2%

Trên 55

1%

Nhận xét : Nhìn vào số liệu và biểu đồ ta thấy độ tuổi khảo sát chủ yêu thuộc vào
nhóm 18-22 tuổi. Các nhóm tuổi khác chiểm tỷ lệ rất ít.
Câu 2. Anh/chị hiện trong nhóm nghề nghiệp nào?
Đáp án

% số người chọn

Nhân viên văn phòng

8%

Người lao động chân tay

7%


Học sinh,sinh viên

80%

Khác

5%

23


Nhận xét : Nhìn vào biểu đồ và bảng số liệu ta nhận thấy đa số nhóm ngành nghề
mà nhóm khảo sát là học sinh,sinh viên, chiếm tỷ lệ lên đến 80%
Câu 3. Anh/chị có từng sử dụng sữa chua ăn không?
Đáp án
% số người chọn
Đã từng

99%

Chưa từng

1%

Câu 4. Mức độ ưa thích của anh chị về sữa chua?
Đáp án

% số người chọn


Rất thích

52%

Thích

39%

Khơng thích , khơng ghét
Khơng thích

8%
1%

Câu 5. Bạn hay sử dụng sữa chua vào mục đích gì nhất?
Đáp án

% số người chọn

Làm đẹp

17%

Tăng dinh dưỡng

37%

Ăn ngon

46%


Nhận xét : nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy mục đích sử dụng của người tiêu dùng chủ
yếu là ăn ngon. Sau đó là tăng dinh dưỡng và làm đẹp
Câu 6. Khi lựa chọn mua sữa chua yếu tố nào chị thường quan tâm nhất?
Đáp án

% số người chọn

24


Thương hiệu

27%

Giá cả

15%

Giá trị cảm quan

56%

Lợi ích sức khỏe

2%

Nhận xét : nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta nhận thấy yếu tố mà người tiêu dung
quan tâm nhất khi mua sữa chua là giá trị cảm quan,chiếm tới 56%,các yếu tố tiếp
sau đó là thương hiêu,giá cả và lợi ích sức khỏe

Câu 7. Khi ăn sữa chua anh/chị quan tâm nhất điều gì?
Đáp án

% số người chọn

Bao bì

4%

Giá trị dinh dưỡng

54%

Màu sắc

2%

Hương vị

40%

Nhận xét : yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm nhất khi ăn sữa chua là
giá trị dinh dưỡng chiếm tới 54% sau đó là hương vị,bao bì và cuối cùng
là màu sắc.
Câu 8. Khi mua sữa chua anh/chị thường mua ở đâu?
Đáp án

% người chọn

Đại lý


16%

Nơi sản xuất
Nơi khác

0%
1%

Cửa hàng bán lẻ

54%

Siêu thị

29%

25


×