Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tìm hiểu mô hình hợp doanh và bài tập công ty hợp doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.43 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, nước ta trong nền kinh tế hội nhập thế giới, việc kinh doanh ngày càng
phát triển, nhu cầu mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh dẫn đến nhu cầu cần có
sự góp sức, kinh nghiệm, khả năng, vốn liếng của nhiều người hơn.
Những nhà đầu tư riêng lẻ bắt đầu tìm cách liên kết kinh doanh để nhanh chóng tập
hợp một số vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất – kinh doanh, có
thể giảm chi phí sản xuất thu lợi nhuận cao hơn, khả nănh cạnh tranh tốt hơn, bên
cạnh đó các nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro. Công ty là mô hình kinh doanh nhiều
chủ bắt đầu được ra đời. Một trong những công ty đó là công ty hợp danh.


II. Bài tập về công ty hợp danh( Bài tập 1)
Điều lệ công ty hợp danh ABC có một số nội dung như sau:
-

Các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty.

-

Các thành viên hợp danh có quyền thảo luận và biểu quyết các vấn đề quản

lý công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
-

Các thành viên hợp danh hưởng lãi và chịu lỗ ngang nhau, không phụ thuộc

vào tỷ lệ vốn góp trong công ty.
-

Các thành viên góp vốn có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả


các công việc của công ty.
Yêu cầu: Nêu nhận xét về các nội dung trên trong điều lệ của công ty hợp danh
ABC.


I. Cơ sở lý thuyết của công ty hợp danh
1.Khái niệm công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp 2014 quy định tại điều 172
về công ty hợp danh:
1.1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
1.3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.


2. Đặc điểm công ty hợp danh:
Công ty hợp danh được quy định tại chương VI ( từ điều 172 đến 182) của Luật
doanh nghiệp 2014. Theo đó, công ty hợp danh có những đặc điểm sau:
-

Về thành viên và trách nhiệm của thành viên: công ty hợp danh bắt buộc
phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thêm thành viên

-


góp vốn.
Thành viên bắt buộc: Ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

+

Tuy nhiên, thành viên hợp danh của công ty không được là Chủ doanh

nghiệp tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, nếu
không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty. Các
thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có quyền quyết
định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty mà không tính đến
phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít.
+

Thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Việc huy động thêm thành viên góp
vốn, giúp tháo gỡ được khó khăn tài chính mà công ty hợp danh gặp phải.Thành
viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại phiên họp
Hội đồng thành viên. Nhưng những lá phiếu của họ không có giá trị ảnh hưởng
đến nội dung của cuộc họp.
-

Tư cách pháp nhân: công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được

-


đăng ký doanh nghiệp.
Huy động vốn: công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng

-

khoán nào.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên hợp danh chỉ được chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả các
thành viên hợp danh khác đồng ý.Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa


kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số
thành hợp danh còn lại đồng ý.


3.Cơ cấu tổ chức:
Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả
thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh
đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Tất cả
thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành
viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
4.Cách thức góp vốn và cấp giấy chứng nhận
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như
đã cam kết.
- Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công

ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Vốn điều lệ của công ty;
Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;


Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành
viên hợp danh của công ty.
- Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu
huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần
vốn góp.
5.Tài sản của công ty hợp danh
- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty.
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện
nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã
đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.


II. Bài tập về công ty hợp danh( Bài tập 1)
Điều lệ công ty hợp danh ABC có một số nội dung như sau:

-

Các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty.

-

Các thành viên hợp danh có quyền thảo luận và biểu quyết các vấn đề quản

lý công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
-

Các thành viên hợp danh hưởng lãi và chịu lỗ ngang nhau, không phụ thuộc

vào tỷ lệ vốn góp trong công ty.
-

Các thành viên góp vốn có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả

các công việc của công ty.
Yêu cầu: Nêu nhận xét về các nội dung trên trong điều lệ của công ty hợp danh
ABC.


Bài làm
Nhận xét về các nội dung trong điều lệ của công ty hợp danh ABC:
* Các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều lệ này là phù hợp với Luật Doanh nghiệp 2014, bởi:
- Theo khoản 1, điều 13, luật Doanh nghiệp 2014, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp là cá nhân đại diện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
của doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bi đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
- Theo khoản 1 và khoản 2 điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp
danh, trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiều lực
đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân
công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một số
hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì
quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.


* Các thành viên hợp danh có quyền thảo luận và biểu quyết các vấn đề quản
lý công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
Đây là nhận xét chưa phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
Cụ thể điểm a Khoản 1 Điều 176 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:
“1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định
tại Điều lệ công ty.”
Theo đó, mỗi thành viên hợp danh đều có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết về các vấn đề của công ty.


* Các thành viên hợp danh hưởng lãi và chịu lỗ theo nguyên tắc ngang nhau,
không phụ thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp vào công ty.
Điều lệ này phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, bởi:
- Theo điểm e và g, khoản 1, điều 176 luật Doanh nghiệp 2014:
e) Các thành viên hợp danh được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc

theo thỏa thuận tại điều lệ công ty.
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản,các thành viên hợp danh được chia một phần
giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ khác.
- Theo điểm e, khoản 2, điều 176 luật Doanh nghiệp 2014: Các thành viên hợp
danh chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo theo thỏa thuận
quy định tại điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ.
Vậy việc công ty hợp danh ABC quy định “các thành viên hợp danh hưởng lãi và
chịu lỗ theo nguyên tắc ngang nhau, không phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp vào công
ty” là phù hợp với Luật doanh nghiệp vì Luật cho phép các thành viên tự thỏa
thuận với nhau về tỷ lệ chia lợi nhuận và việc chịu lỗ khi công ty làm ăn có lãi hay
khi công ty làm ăn thua lỗ. Pháp luật rất tôn trọng sự thỏa thuận của các thành viên
hợp danh trong Điều lệ của công ty, nhằm thúc đẩy mối quan hệ chặt chẽ, thống
nhất giữa các thành viên trong hoạt đông quản lý và điều hành kinh doanh.


* Các thành viên góp vốn có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả
các công việc của công ty.
Điều lệ này là sai, không phù hợp với Luật Doanh nghiệp 2014, bởi:
- Theo điểm a, khoản 1, điều 182 Luật Doanh nghiệp 2014 là: “ Tham gia họp, thảo
luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn về tổ chức lại và
giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của họ”.
- Theo điểm b, khoản 2, điều 182 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “ Thành viên
góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc
kinh doanh nhân danh công ty”.
Như vậy, các thành viên góp vốn vẫn có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu
quyết nhưng bị hạn chế về quyền hạn chứ không thể thảo luận và biểu quyết về tất
cả các công việc của công ty.


Kết luận
Tuy xuất hiện đã khá lâu nhưng công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít được
lựa chọn ở Việt Nam bởi nhược điểm sau: Các thành viên hợp danh phải liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi
ro về vốn trong quá trình của các thành viên hợp danh là rất cao. Chính vì vậy,
trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các nhà kinh doanh đều lựa chọn


thành lập loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Bên cạnh
đó loại hình doanh nghiệp này vẫn có những ưu điểm: Công ty hợp danh là loại
hình công ty đối nhân. Với loại hình công ty này, có thể kết hợp được uy tín cá
nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty.
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công
ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc
điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là
những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.



×