Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

áo cáo thực hành hàn cắt kim loại thực hành tại nhà máy đóng tàu 189b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 23 trang )

Báo Cáo Thực Hành Hàn - Cắt
Kim Loại

I) Mục đích:
Tạo điều kiện cho sinh viên làm quen ,tiếp cận với các công việc thực tế có liên
quan trực tiếp đến các quá trình công nghê về hàn –cắt kim loại trong đóng tàu và các
loại phương tiện tàu thủy.
II) Nội dung thực hành:
1-Tìm hiểu về công nghệ hàn tàu
2-Tìm hiểu về công nghệ cắt
3-Tiêu chuẩn hàn:tiêu chuẩn kiểm tra ,mép hàn
4-Tính toán giá thành
III) Giới thiệu Công ty đóng tàu 189:
1. Giới thiệu về công ty :
Công ty 189 - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (đơn vị chủ quản cũ: Quân
Khu Ba) thuộc Bộ quốc phòng tiền thân là xưởng 10B Công binh trực thuộc Bộ Tham
Mưu Quân khu 3, với chức năng nhiệm vụ: Gia công cơ khí, sửa chữa khí tài phục vụ
sẵn sàng chiến đấu. Tháng 1 năm 1989, xưởng 10B Công binh đổi tên thành Xí
nghiệp 189 và chuyển từ đơn vị sẵn sàng phục vụ chiến đấu sang đơn vị hạch toán
kinh doanh với chức năng: Sửa chữa, đóng mới các phương tiện thủy, bộ, dịch vụ vật
tư kim khí phục vụ đóng tàu
Hiện nay công ty có hai cơ sở sản xuất. Trụ sở làm việc chính và nhà xưởng sản xuất
nằm trên diện tích 30.000 m2 tại số 27- Trường Chinh-Kiến An-Hải Phòng.Cơ sở 2
với tổng diện tích 34,5ha tại Đình Vũ-Đông Hải-Hải Phòng. Thị trường chính của
Công ty là các cơ sở, doanh nghiệp có tàu sửa chữa và đóng mới. Tuy nhiên, những
sản phẩm tàu cao cấp đã chiếm lĩnh được thị trường thuộc khối lực lượng an ninh
Page 1


quốc phòng, lực lượng cứu hộ, cứu nạn và các đơn vị vận tải thương mại.hiện nay
công ty đang mở rộng sang thị trường châu âu , các sản phẩm là các loại tầu du lịch


hai thân, tầu chở hàng đa năng...
Công ty nằm gần các khu công nghiệp, giao thông thuận tiện nên rất thuận tiện
cho sản xuất.
Diện tích các phân xưởng rộng, thoáng mát, khả năng ra vào xưởng dễ dàng.
Toàn bộ hệ thống nhà xưởng đạt tiêu chuẩn đóng tàu hiện đại.
Các sản phẩm được thi công trong nhà xưởng có mái che kín gió để đảm bảo môi
trường làm việc cho công nhân, tăng năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm.
Việc đóng mới sản phẩm tàu tại nhà máy được áp dụng công nghệ đóng tàu tiên tiến
bằng việc sử dụng hệ thống máy tính nối mạng cùng phần mềm chuyên dụng thiết kế
và đóng mới tàu thuỷ Shipconstructor phù hợp với các thiết bị cắt (CNC) trang bị tại
nhà xưởng, sử dụng công nghệ hàn tiên tiến như hàn tự động, bán tự động có khí bảo
vệ CO2...a
Thiết bị nâng hạ tàu là hệ thống sàn nâng Syncro-lift, kích thước sàn 100m x 20m, có
thể nâng hạ tàu có trọng lượng tới 3.000 tấn, dài trên 100m, rộng ngang tới 20m. Bãi
lắp ráp tổng đoạn lớn : 250m x 120m, các thiết bị cẩu nâng phù hợp, cầu tàu trang trí
dài 200m, hệ thống nhà xưởng hiện đại....
Ngoài hàng trăm thiết bị hàn tự động, bán tự động và cắt kim loại bằng PLASMA
thông thường trong nghành đóng tàu, công ty 189 còn đầu tư các thiết bị chuyên dụng
sau :
Dây chuyền sơ chế tôn tấm và thép hình: Phun bi thép trong buồng kín, tự động
chuyển tôn và thép hình qua các khâu sơn phủ, sấy khô; Các thông số kỹ thuật chính:
Chiều dài thép tấm 3000 - 1200mm; Chiều rộng thép tấm ≤ 3200mm; Chiều dày thép
tấm 3 - 100mm; Chiều dày của thép hình ≤ 600mm; Cấp làm sạch gỉ: Cấp A - Sa 2,5;
Độ dày màng sơn khô: đến 15-30 micron; Độ ồn khi máy phun bi hoạt động ≤ 72dB;
Nồng độ bụi thải ≤ 100mg/cm3 đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường; Sản lượng xử lý tối
đa 20.000 - 40.000 tấn / năm
- Máy cắt tôn tự động CNC có khả năng cắt tấm 3,6 m x 14 m:
- Máy lốc tôn tấm dày tới 16 mm x 6m:
- Máy cắt tôn băng dài 6 m x 16 mm:
- Xe nâng tổng đoạn 100 tấn:

- Máy ép thuỷ lực điều khiển PLC 700 tấn:
- Máy phay CNC cỡ lớn có khả năng chế tạo chân vịt ĐK tới 2,0 m
- Máy cắt dây CNC:
- Máy tiện vạn năng, độ chính xác cao CNC :
- Máy tiện băng dài 1 -129 m:
- Máy uốn ống CNC khả năng uốn ống đường kính lớn tới 200mm:
Thiết bị hàn ống chuyên dụng:
Hàng trăm thiết bị cơ khí phay, bào, tiện, nguội khác.

Page 2


Các thiết bị chuyên dụng để kiểm tra như :Thử tải máy phát điện, siêu âm kiểm tra
mối hàn, kiểm tra mô men xoắn hệ trục, đo công suất máy, đo tốc độ, ...
Năng lực về đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của Công ty:
Lực lượng cán bộ kỹ thuật gồm 60 kỹ sư điều hành được đào tạo trong và ngoài
nước. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên giúp việc năng động, nhiệt
tình, sáng tạo, có trình độ đại học. Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề (600 công
nhân) trong đó có đến 500 công nhân có trình độ trung cấp chuyên nghiệp đóng tàu.
100% công nhân đóng tàu đã qua đào tạo, được Đăng kiểm Việt Nam, Đăng Kiểm
Đức, ĐK Pháp... kiểm tra và cấp chứng chỉ trong đó có một số cán bộ kỹ thuật và
công nhân đã được đào tạo tại nước ngoài.
Các kỹ sư của công ty sử dụng thành thạo phần mềm chuyên dùng đóng tàu
Shipconstructor
Khoảng cách từ nhà máy tới Cảng Đình Vũ rất gần, chiều rộng và chiều sâu của
vùng nước dẫn tàu vào ra nhà máy thuận tiện.
2. Lực lượng cán bộ công nhân kĩ thuật:
Đặc biệt Công ty chú trọng vào đào tạo con người:
Trong ngành công nghệ nhôm và thép 100% công nhân đã qua đào tạo, được Đăng
kiểm Việt Nam cấp chứng chỉ (80 công nhân) trong đó có 06 công nhân đã được đào

tạo tại Học viện công nghệ cải tiến công nghệ Thái - Pháp với kinh phí 50 triệu đồng
một người.
Không chỉ riêng trong ngành công nghệ đóng tàu vỏ hợp kim nhôm mà cả trong
ngành nhựa (Composite), Công ty cũng đã đào tạo đội ngũ công nhân là 10 người tại
Đài loan với kinh phí cho mỗi người là 40 triệu đồng (đã đóng được 02 tàu và hàng
loạt các thiết bị tàu thuỷ bằng composite khác). Công ty có đội ngũ công nhân lành
nghề (345 công nhân) trong đó có đến 400 công nhân có trình độ trung cấp chuyên
nghiệp đóng tàu.Lực lượng cán bộ kỹ thuật gồm 60 kỹ sư điều hành được đào tạo
trong và ngoài nước. Ngoài ra, Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên giúp
việc năng động, nhiệt tình, sáng tạo, có trình độ đại học.
Bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ cùng với hệ thống quàn lý hợp lý. Thực tế để đáp ứng với
yêu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam . Công ty không
ngừng cải tiến công nghệ đầu tư cơ sở hạ tầng , đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản
xuất như : nâng cấp các thiết bị Công ty , xây dựng nhà xưởng hiện đại có mái che ,
cẩu trục , cầu cảng , triền đà và cử cán bộ , công nhận đi đào tạo trong nước và nước
ngoài . Mục đích không chỉ đạt những tiêu chuẩn và quy định của ngành đóng tàu
Viẹt Nam mà còn đảm bảo thành công và hiệu quả của mỗi con tàu
Hiện nay, Công ty đã hoàn thiện các dây chuyền sản xuất các thiết bị, chi tiết độc lập
cho tàu thuỷ theo công nghệ của các nước tiên tiến.
Sản phẩm, chi tiết chế tạo tại Công ty là những thiết bị cao cấp theo mẫu và công
nghệ nước ngoài đã được thị trường đóng tàu chấp nhận và đã được Đăng kiểm Việt
nam tiêu chuẩn hoá.
Công ty có đội ngũ kỹ thuật, công nhân ngành nội thất tàu thuỷ được đào tạo tại
nước ngoài đáp ứng được các loại tàu cao cấp có yêu cầu phức tạp.
Page 3


Cán bộ kỹ thuật:
1/ Kỹ sư vỏ tàu thủy:
28 người.

2/ Kỹ sư máy tàu thủy
7 người.
3/ Kỹ sư cơ điện tàu thủy:
8 người.
4/ Kỹ sư cơ khí chế tạo:
9 người.
5/ Kỹ sư kinh tế:
25 người.
IV.Nội dung :
1-Tìm hiểu về công nghệ hàn tàu
*Công nghệ hàn hồ quang chìm (SAW) ,gồm (hàn tự động và bán tự động)
- Hàn hồ quang tay.
- Hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ.
- Hàn hồ quang điện cực không nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ.
*Hàn hồ quang chìm
+ Định Ngĩa ;Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ còn gọi là hàn hồ quang chìm,
tiếng Anh viết tắt là SAW là quá trình hàn nóng chảy mà hồ quang cháy giữa dây hàn
(điện cực hàn) và vật hàn dưới một lớp thuốc bảo vệ.
+
Nguyên

của
hàn
hồ
quàng
dưới
lớp
thuốc:
Dưới tác dụng nhiệt của hồ quang, mép hàn, dây hàn và một phần thuốc hàn sát hồ
quang bị nóng chảy tạo thành vũng hàn. Dây hàn được đẩy vào vũng hàn bằng một cơ

cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ cháy của nó.
Theo độ chuyển dịch của nguồn nhiệt (hồ quang) mà kim loại vũng hàn sẽ nguội và
kết tinh tạo thành mối hàn. Trên mặt vũng hàn và phần mối hàn đông đặc hình thành
một lớp xỉ có tác dụng tham gia vào các quá trình luyện kim khi hàn, bảo vệ và giữ
nhiệt cho mối hàn, và sẽ tách khỏi mối hàn sau khi hàn. Phần thuốc hàn chưa bị nóng
chảy có thể sử dụng lại.
+Phạm
vi
ứng
dụng
của hàn
hồ quang
dưới
lớp
thuốc:
- Các kết cấu thép dạng tấm vỏ kích thước lớn, các dầm thép có khẩu độ và chiều cao,
các ống thép có đường kính lớn, các bồn, bể chứa, bình chịu áp lực và trong công
nghiệp
đóng
tàu
v.v.
-Chủ yếu được ứng dụng để hàn các mối hàn ở vị trí hàn bằng các mối hàn có chiều
dài
lớn


quỹ
đạo
không
phức

tạp.
-Hàn được các chi tiết có chiều dày từ vài mm cho đến hàng trăm mm.
Ví Dụ ;hàn các tấm tôn phẳng …..

Page 4


* Hàn tự động hồ quang chìm

Đặc
điểm:
- Sử dụng công nghệ IGBT và biến tần tần số cao giúp thiết bị có thể cung cấp công
suất
cao

đầu
ra.
- Màn hình LED hiển thị dòng hàn, điện áp hàn, tốc độ di chuyển của rùa hàn.
- Nguồn hàn cung cấp khả năng hàn dưới lớp thuốc và hàn que.
- Khả năng thay đổi dòng hàn linh hoạt đảm bảo đường hàn đẹp.
- Có mạch bảo vệ giúp bảo vệ máy khỏi quá nhiệt, đoản mạch, quá tải.
- Có thể hàn vơi snhieeuf loại vật liệu như thép không gỉ, thép carbon, đồng.
-Xe hàn đa chức năng phù hợp với nhiều người và tự động
+Ưng dụng; Hàn tự động hồ quang chìm ở vị trí phẳng có chiều dài lớn ..
* Hàn bán tự động hồ quang chìm
- xe hàn và quá trình cấp thuốc được công nhân đảm nhiệm
+Ứng dụng ; hàn bán tự động dưới lớp thuốc bảo vệ ở vị trí cong.
*. Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ (hồ quang chìm).
Máy hàn:
Model :MEALER MZ-630

Xuất sứ : Trung Quốc.
Năm sản xuất: 2006
Nguồn hàn : 3-AC380
Điện áp nguồn: 380V, 50/60 Hz
Điều khiển bằng thyistor
Công suất không tải: 145W
Page 5


Dải điều chỉnh dòng: 40A/22 – 1000A/45V
Công suất mạch hở : 52V
ϕ
Cos = 0.84
Hiệu suất: 0,95
Cấp bảo vệ: IP23 ( Làm việc ngoài trời)
Cấp cách điện: S
Kích thước nguồn hàn: 780x670x400
Trọng lượng : 330 Kg
Xe hàn:
Điện áp điều khiển: 42V, 50Hz
Tốc độ cấp dây: 1-15m/ phút
Tốc độ hàn tối đa 1500m m/ phút
Trọng lượn
g xe hàn 54kg
*Hàn hồ quang tay.

Các thiết bị hàn hồ quang tay hiện có tại nhà máy:
-Máy hàn IDEALARC DC-1000.
- Máy hàn SUMMIT ARC1000
Dòng máy IDELARC:

Hãng sản xuất LINCOLN ELECTRIC (Mỹ)
Nguồn điện 3 pha 220/380/440, 50-60Hz
Dòng hàn tối đa 1300A
Dải điện hàn 16-46V
Kích thước 781x565x991 mm
Trọng lượng máy 372Kg
Dòng máy SUMMIT:
Hãng sản xuất MILLER (Mỹ)
Page 6


Nguồn điện 3 pha 400V, 50-60Hz
Công suất tối đa 98kVA
Dòng hàn tối đa 1000A
Dòng điện hàn 44V
Kích thước 1118x692x1168mm
Trọng lượng máy 540kg
+QUE HÀN HỒ QUANG
Mã hiệu: S-7016.H
- Hãng sx: HUYNDAI ELECTRIC
- Xuất xứ: Hàn Quốc
- Kích thước: 3.2x350mm
- Trọng lượng: 5kg/1 hộp
Thích hợp hàn các loại thép có cường độ 490 N/mm2 dùng trong kết cấu, cầu, tàu
thủy, đường ống áp lực .
Một số loại que hàn khác ( Dùng cho phương pháp hàn hồ quang tay ):
- Que hàn mác thấp E 6013: Gồm các loại que nền Rutile - cenlulose ; nền Rutile ;
nền Ilmenite. Ứng dụng chủ yếu trong ngành đóng tàu và kết cấu thép.
- Que hàn mác cao E 7016: Que hàn mang lại mối hàn có độ bền cơ lý cao. Ứng dụng
để hàn thép thường và thép hợp kim thấp sử dụng trong lĩnh vực đóng tàu.

- Que hàn mác cao E 7018: Ứng dụng để hàn thép cácbon thấp và thép hợp kim thấp
sử dụng trong lĩnh vực đóng tàu.
*. Hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ.
Thiết bị hàn:
- Máy hàn PANA-AUTO KRII-500
Dòng máy: PANA-AUTO KRII500
Số hiệu: YM-500KRII
Hãng sx: PANASONIC
Xuất xứ: Nhật Bản
Nguồn 3 pha: 380V, 50/60Hz
Công suất định mức: 31.9kVA (28.1kw)
Dòng hàn tối đa: 500 A
Dải điện hàn: 16-46 V
Chiều dày vật hàn: 1.2-25mm
Kích thước: 436x675x762mm
Trọng lượng: 148kg
Sử dụng khí CO2
Dây hàn cho máy hàn YM-500KRII
Số hiệu: K-71T
Xuất xứ: Hàn Quốc
Đường kính: 1.2mm
Thành phần: 0.04%C, 0.45%Si, 1.3%Mn, 0.015%P, 0.012%S
Page 7


Trọng lượng: 15, 20kg/1 cuộn
Sử dụng 100% khí CO2
Ứng dụng: Hàn các loại thép chịu lực 490Mpa với hệ thống làm đông cứng nhanh,
lĩnh vực máy móc, đóng tàu, cầu cống. Hàn ở mọi tư thế hàn.
Một số loại dây hàn khác

- Dây hàn đặc ER 70S - 6 : Ứng dụng thích hợp hàn ở mọi vị trí với độ lắng kim loại
và độ ngấu cao, hồ quang ổn định, ít bắn toé mang lại mối hàn đẹp, độ bền cơ lý cao.
- Dây hàn lõi thuốc E 71T1 : Dây mạ đồng, nền Rutile có độ ngấu cao tại mọi vị trí
hàn. Mối hàn có bề mặt đẹp và tính cơ lý cao. Ứng dụng trong ngành đóng tàu, kết
cấu đường ống, giàn khoan, chế tạo máy và nồi hơi, bồn áp lực.
*Quy trình lắp ráp và hàn TĐ
1; Công tác chuẩn bị:
Bệ khuôn, cơ cấu khung xương đã gia công hoàn chỉnh.
Trang thiết bị, dụng cụ, nhân lực... được chuẩn bị đầy đủ.
2; Yêu cầu công nghệ:
Khe hở nối tấm a ≤ 2mm.
Độ lồi lõm cục bộ bề mặt ≤ 3mm
Độ lệch mép nối tấm ≤1 mm
Sai số vị trí tương đối lắp ráp giữa các cơ cấu a ≤ 2mm.
Khe hở giữa tấm và cơ cấu ≤ 2mm.
Các cơ cấu dọc song song với đường tâm tàu, các cơ cấu ngang vuông góc với
đường tâm tàu.
Độ không vuông góc giữa cơ cấu dọc và cơ cấu ngang (đo theo đường chéo ô mạng)
a ≤ 2mm.
Mối hàn đính dài 25mm, khoảng cách giữa các mối hàn đính 200mm. Mối hàn đính
phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy trình hàn.
Trong suốt quá trình hàn, thợ hàn phải tuyệt đối tuân thủ các quy định của quy trình
và bảng quy cách hàn
Trong quá trình lắp ráp phải thường xuyên theo dõi độ biến dạng (nếu có) để kịp thời
khắc phục.
Quá trình thi công có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ của KCS, đăng kiểm, và chủ tàu
phù hợp với nội dung của quy trình kiểm tra.
3; Các bước tiến hành:
Bước 1 ; Gia công khung xương, các tấm tôn theo đúng quy cách mà quy trình đã
đưa ra.( Kỹ thuật phân xưởng kiểm tra trước khi chuyển sang bước thi công tiếp

theo)
Bước 2; Rải tôn boong lên bệ khuôn theo đúng vị trí của tờ tôn, cố định các tờ tôn
với nhau và với bệ khuôn bằng cách gim chặt tôn xuống bệ khuôn bằng các mã liên
kết, tiến hành hàn nối tôn theo qui trình hàn tự động hồ quang chìm. Mặt sau sẽ được
hàn sau khi cẩu lật tổng đoạn.
Quy cách chuẩn bị mép hàn:

Page 8


Bước 3 ; Sau khi hàn hoàn thiện mặt boong chính ta tiến hành lấy dấu toàn bộ vị trí
các cơ cấu ngang, cơ cấu dọc: vách dọc, nẹp dọc, đà ngang... trên mặt sàn(xem bản
vẽ kết cấu).
Bước 4 ; Báo KCS kiểm tra trước khi lắp ráp cơ cấu
Bước 5 ; Lắp ráp các nẹp dọc, điều chỉnh vị trí và độ vuông góc, ép sát và hàn đính
với boong chính cố định vị trí. Hàn khóa đầu tất cả các vị trí giao nhau giữa nẹp dọc
với cơ cấu ngang một khoảng 200mm cả hai mặt theo đúng trình tự hàn từ giữa ra
hai bên. Hàn các nẹp dọc với tấm boong chính theo đúng quy trình hàn, mối hàn
phải được vệ sinh sạch sẽ sau khi hàn.
Quy cách lắp ráp:

SƠ ĐỒ HÀN NẸP DỌC VỚI TÔN BOONG CHÍNH

Page 9


Bước 6 ; Lắp ráp các vách dọc ở hai bên, điều chỉnh vị trí và độ vuông góc, ép sát và
hàn đính với boong chính cố định vị trí. Hàn liên tục cả 2 mặt với trình tự hàn từ
giữa ra hai bên. Mối hàn phải được vệ sinh sạch sẽ sau khi hàn.


Bước 7: Lắp ráp các vách ngang, điều chỉnh vị trí và độ vuông góc, ép sát và hàn
đính vách ngang với boong chính cố định vị trí. Hàn liên tục 2 phía, vệ sinh sạch sẽ
sau khi hàn.
Page
10


Bước 8: Lắp ráp các cơ cấu ngang, điều chỉnh vị trí và độ vuông góc, ép sát và hàn
đính với tôn boong cố định vị trí. Sau khi lắp xong, ta tiến hành hàn khóa giữa
xương ngang và vách dọc.
Bước 9: Lắp các sống dọc đáy, nẹp dọc đáy, nẹp dọc mạn, mã gia cường...

Bước 10: Báo KCS trước khi hàn cơ cấu với cơ cấu
Bước 11: Sau khi lắp xong các cơ cấu ta bố trí 2 thợ hàn hàn các nẹp dọc với xương
ngang từ giữa ra xung quanh. Các đầu đấu tổng đoạn để lại khoảng 200mm, đoạn
này sẽ được hàn sau khi đấu tổng đoạn.
Trong quá trình hàn phải tuyệt đối tuân theo quy trình, quy cách hàn.
Bước 12: Lắp ráp và hàn nối các tấm mạn
Bước 13: Đường hàn góc giữa tôn vỏ với tôn boong được hàn từ giữa ra hai bên với
trình tự bước lùi khoảng cách 1000mm (một khoảng sườn).Xác định vị trí và hàn liền
các cơ cấu vùng tai cẩu tổng đoạn.
Bước 14: Cẩu lật tổng đoạn và hàn hoàn thiện
Sau khi cẩu lật ta đưa tổng đoạn vào vị trí, livô thăng bằng 4 góc của tổng đoạn trên
các ghế kê.
Hàn tự động hồ quang chìm mặt sau boong chính.
Bố trí 2 thợ hàn hoàn thiện các đường hàn còn lại giữa tôn vỏ và cơ cấu
Nếu sau khi hàn xong mà biến dạng tổng đoạn lớn hơn tiêu chuẩn cho phép thì ta
tiến hành nắp sửa bằng phương pháp hỏa công.
Bước 15: Nghiệm thu tổng đoạn
Page

11


Tiêu chuẩn nghiệm thu tổng đoạn về độ biến dạng cong ngang và cong dọc của tổng
đoạn < 10mm.
Hàn đắp, mài sửa các khuyết tật + hỏa công nắn sửa những biến dạng cục bộ.
Kiểm tra lại các kích thước của tổng đoạn nếu đạt tiêu chuẩn cho phép thì tiến hành
báo KCS + Chủ tàu, Đăng kiểm, kiểm tra nghiệm thu tổng đoạn để chuyển bước
công nghệ.
Bước 16: Nắn sửa các biến dạng nếu có. Báo KCS, chủ tàu kiểm tra
* 2-Tìm hiểu về công nghệ cắt
-Một số trang thiết bị phục vụ cho công nghệ cắt của công ty;
- Máy cắt tôn tự động CNC có khả năng cắt tấm 3,6 m x 14 m:
- Máy lốc tôn tấm dày tới 16 mm x 6m:
- Máy cắt tôn băng dài 6 m x 16 mm:
- Xe nâng tổng đoạn 100 tấn:
- Máy ép thuỷ lực điều khiển PLC 700 tấn:
- Máy phay CNC cỡ lớn có khả năng chế tạo chân vịt ĐK tới 2,0 m
- Máy cắt dây CNC:
- Máy tiện vạn năng, độ chính xác cao CNC :
- Máy tiện băng dài 1 -129 m:
- Máy uốn ống CNC khả năng uốn ống đường kính lớn tới 200mm:
-Thiết bị hàn ống chuyên dụng:
Hàng trăm thiết bị cơ khí phay, bào, tiện, nguội khác.
*CÁC CÔNG NGHỆ CẮT TẠI NHÀ MÁY.
1. Cắt cnc gas-oxy
2. Cắt hơi
3. Cắt cơ
4 Cắt plasma


* Máy cắt cnc bằng khí loại 4000sd
-Hệ CNC: Hybrid 200
-Thân chính: Dẫn động đơn
-Dẫn hướng: Cơ cấu bánh răng, thanh răng.
-Tốc độ cắt cao nhất: 6m/p
-Số mỏ cắt: 2 mỏ
-Khí: gas – oxy.
Page
12


*Cắt hơi

Page
13


- Cắt bằng mỏ cắt
-Cắt bằng máy cắt con rùa

Page
14


*Cắt cơ

Page
15



- Thiết bị cắt cầm tay

* 3-Tiêu Chẩn Hàn (tiêu chuẩn kiểm tra, mép hàn)
A ; Các dạng khuyết tật hàn
1 Nứt
Page
16


2. Rỗ khí
3. Lẫn xỉ hay ket xỉ
4. Khuyết tật hàn không ngấu
5. Lẹm Chân và Chảy Loang
1. Nứt
Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn. trong quá trình
sử dụng cấu kiện hàn, nếu mối hàn có vết nứt thì vết nứt đó sẽ rộng dần ra làm cho
kết cấu bị hỏng.
Theo nhiệt độ vết nứt xuất hiện mà phân ra hai loại:
Nứt nóng: xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi nhiệt độ khá cao
( trên 1000 độ C ).
Nứt nguội: xuất hiện sau khi kết thúc quá trình hàn với nhiệt độ dưới 1000 độ C. Nứt
nguội có thể xuất hiện vài giờ hoặc thậm chí vài ngày sau khi hàn.
Theo kích thước vết nứt có thể phân loại thành:
Nứt thô đại: có thể gây phá hủy kết cấu ngay khi làm việc.
Nứt tế vi: Vết nứt này sẽ phát triển rộng dần ra tạo thành các vết nứt thô đại.
Cách kiểm tra phát hiện vết nứt:
Các vết nứt thô đại có thể phát hiện bằng mắt thường hoặc qua kính lúp. Các vết nứt
tế vi và nằm bên trong mối hàn chỉ có thể dùng các phương pháp kiểm tra như siêu
âm mối hàn, từ tính, chụp X quang... để phát hiện chúng.
Dạng Vết Phương

pháp
Nguyên nhân
Giải pháp phòng tránh
Nứt
kiểm tra
1. Sử dụng vật liệu hàn
phù
hợp.
2. Giải phóng các lực
kẹp chặt cho liên kết hàn
1. Sử dụng vật liệu hàn khi hàn. Tăng khả năng
1.
Bằng
mắt chưa
đúng. điền đầy của vật liệu
thường
2. Tồn tại ứng suất dư hàn.
2. Dùng bột từ lớn trong liên kết hàn. 3. Gia nhiệt trước cho
Nứt dọc
3. Dùng chất chỉ 3. Tốc độ nguội cao vật hàn, giữ nhiệt cho
thị
màu 4. Liên kết hàn không liên kết hàn để giảm tốc
4. Chụp X quang hợp
lý. độ
nguội.
5. Siêu âm
5. Bố trí các mối hàn 4. Sử dụng liên kết hàn
chưa hợp lý
hợp lý, vát mép giảm
khe hở giữa các vật

hàn
...
5. Bố trí so le các mối
hàn.

Page
17


Nứt ở vùng
gây và kết
-ntthúc
hồ
quang

Nứt ngan

-nt-

1. Sử dụng thiết bị hàn
phù hợp, có chế độ riêng
cho lúc gá và kết thúc hồ
1. Vị trí kết thúc hồ
quang.
quang bị lõm, tồn tại
2. Sử dụng các bản nối
nhiều
tạp
chất.
công nghệ ở vị trí bắt

2. Hồ quang không được
đầu và kết thúc hồ
bảo vệ tốt.
quang, để các vết nứt
này nằm ngoài liên kết
hàn.
1. Sử dụng vật liệu hàn
1.Sử dụng vật liệu hàn
phù
hợp.
chưa
đúng.
2. Tăng dòng điện và
2. Tốc độ nguội cao.
kích thước điện cực hàn.
3. Mối hàn quá nhỏ so
3. Gia nhiệt trước khi
với liên kết.
hàn.

2. Rỗ khí
Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại không kịp thoát ra ngoài trước khi
kim loại đông đặc.
Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc bề mặt mối hàn, Rỗ khí có thể nằm ở phần
ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp.
Sự tồn tại của rỗ khí trong mối hàn sẽ làm giảm tiết diện làm việc, giảm cường độ
chịu lực và độ kín của liên kết.
Nguyên nhân:
- Hàm lượng cacbon trong kim loại cơ bản hoặc trong vật liệu hàn quá cao.
- Vật liệu hàn bị ẩm; bề mặt chi tiết hàn bị bẩn, dính sơn, dầu mỡ, gỉ, hơi nước ...

- Chiều dài cột hồ quang lớn, tốc độ hàn quá cao.
Biện pháp phòng tránh với hiện tượng rỗ khí:
- Dùng vật liệu hàn có hàm lượng cacbon thấp.
- Làm sạch và sấy khô vật liệu hàn trước khi hàn.
- Giữ chiều dài cột hồ quang ngắn, giảm tốc độ hàn.
- Nếu sử dụng khí bảo vệ mối hàn, phải đảm bảo hệ thống cấp khí sạch và hoạt động
tốt, lưu lượng khílaf phù hợp.
- Nếu hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ, thuốc hàn phải đảm bảo không bị ẩm, cấp
thuốc đầy đủ trong quá trình hàn.
3. Lẫn xỉ hay ket xỉ
Lẫn xỉ ( hoặc một số tạp chất khác ) đây cũng là một dạng khuyết tật phổ biến, xỉ hàn
và tạp chất có thể tồn tại trong mối hàn, cũng có thể nằm trên bề mặt mối hàn, có thể
nằm giáp ranh giữa kim loại mối hàn và phần kim loại cơ bản, hoặc giữa các lượt
hàn.
Lẫn xỉ ảnh hưởng lớn đến độ bền, độ dai va đập và tính dẻo của kim loại, mối hàn,
giảm khả năng làm việc của kết cấu dưới tác dụng của trọng tải động.
Page
18


Nguyên nhân:
- Dòng điện hàn quá nhỏ, không đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim loại nóng chảy
và xỉ khó thoát lên khỏi vũng hàn.
- Mép hàn chưa được làm sạch hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều lớp chưa gõ sạch xỉ.
- Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc độ hàn quá lớn.
- Làm nguội mối hàn quá nhanh
Biện pháp phòng tránh:
- Tăng dòng điện hàn cho thích hợp. Hàn bằng hồ quang ngắn và tăng thời gian dừng
lại của hồ quang.
- Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính các lợp hàn.

- Thay đổi góc độ và phương pháp đưa điện cực hàn cho hợp lý, giảm tốc độ hàn.
4. Khuyết tật hàn không ngấu
Hàn không ngấu là loại khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn. Nó sẽ gây ra sự
nứt và hỏng kết cấu hàn. Hàn không ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa
các lớp hàn.
Nguyên nhân
- Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý. góc vát quá nhỏ.
- Dong điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh
- Góc độ điện cực hàn ( que hàn ) và cách đưa điện cực không hợp lý.
- Chiều dài cột hồ quang không quá lớn.
- Điện cực hàn chuyển động không đúng theo trục mối hàn.
Biện pháp phòng tránh:
- Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn.
- Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn, v.v...
5. Lẹm Chân và Chảy Loang
Lẹm chân
Lẹm chân là phần bị lẹm thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim
loại đắp.
Lẹm chân làm giảm tiết diện làm việc của liên kết, tạo sự tập trung ứng suất cao và có
thể dẫn đến sự hủy của kết cấu trong quá trình sử dụng.
Nguyên nhân:
- Dòng điện hàn quá lớn
- Chiều dài, cột hồ quang lớn
- Góc độ que hàn và cách đưa que hàn chưa hợp lý
- Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực hàn ( quá lớn ).
Chảy Loang
Chảy loang là hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn.,
Chảy loang là hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt của liên kết hàn.
Chảy loang tạo ra sự tập trung ứng suất, làm sai lệch hình dạng của liên kết hàn.
Nguyên Nhân:

- Góc nghiêng que hàn không hợp lý
- Dòng điện hàn que cao
Page
19


- Tư thế hàn và cách đặt vâtj hàn không hợp lý.
6. Khuyết tật về hình dáng liên kết hàn
Loại khuyết tật này bao gồm những sai lệch về hình dáng mặt ngoài của liên kết
ngoài của liên kết hàn, làm nó không thỏa mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế.
Nguyên nhân:
- Gắp lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý
- Chế độ hàn không ổn định
- Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng
- Trình độ công nhân quá thấp, v.v...
Ngoài các loại khuyết tật trên còn có các loại khuyết tật khác như quá nhiệt và bắn
tóe.
Quá Nhiệt: Khuyết tật này xuất hiện do việc chọn chế độ hàn không hợp lý làm cho
kim loại đắp và cùng ảnh hưởng nhiệt có cấu tạo hạt rất thô, cơ tính của liên kết hàn
bị giảm.
Bắn tóe: Khuyết tật này là hiện tượng bắn tóe kim loại lên vật liệu hàn, do vật liệu
hàn không đảm bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng không đúng loại khí.
Gây mất thẩm mỹ liên kết hàn, tốn công sức làm sạch v.v...
Nói chung các loại khuyết tật hàn sau khi phát hiện được nếu quá trình cho phép thì
phải:
- Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật;
- Hàn sửa chữa và kiểm tra lại;
- Riêng đối với vết nứt cần phải khoan chặn 2 đầu vết nứt để hạn chế sự phát triển của
vết nứt, loại bỏ triệt để và hàn sửa chữa lại.
- Khắc phục khuyết tật quá nhiệt bằng phương pháp nhiệt luyện để khôi phục lại kích

thước hạt của kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt.
B- CÁC DẠNG BIẾN DẠNG HÀN.
Biến dạng hàn
Biến dạng hoặc cong vênh có thể xảy ra trong khi hàn do sự co ngót không đều của
mối hàn và kim loại cơ bản trong chu kỳ nung nóng và làm nguội trong khi hàn và
sau khi hàn. Ứng suất hình thành ở mối hàn là kết quả của những thay đổi về thể tích,
đặc biệt là nếu mối hàn bị hạn chế bởi các kết cấu kẹp hoặc các vật liệu khác xung
quanh. Nếu những hạn chế bị loại bỏ phần nào, ứng suất có thể gây biến dạng vật liệu
và thậm chí có thể gây xé rách hoặc đứt gãy. Tất nhiên, biến dạng hàn có thể làm phát
sinh chi phí để sửa chữa, do đó ngăn ngừa biến dạng là vấn đề quan trọng trong quá
trình hàn
Các loại biến dạng hàn
Có nhiều loại biến dạng và thay đổi kích thước bao gồm: biến dạng dọc, ngang, góc,
xoắn và uốn cong. Có thể xảy ra đồng thời hai hoặc nhiều dạng biến dạng .
Các nguyên nhân chính gây biến dạng.
Có nhiều yếu tố gây nên biến dạng hàn hoặc cắt và rất khó dự báo chính xác mức độ
biến dạng có thể xảy ra. Một số yếu tố cần được xem xét bao gồm mức độ hạn chế,
đặc tính nhiệt và các đặc tính khác của vật liệu gốc; ứng suất nội tại được sinh ra từ
Page
20


quá trình gia công kim loại trước đó như cán, tạo hình và uốn; kiểu mối hàn; độ
chính xác gia công và bản chất của quá trình hàn – loại quy trình, tính đói xứng của
mối nối, gia nhiệt trước và trình tự mối hàn yêu cầu.
Biện pháp hạn chế biến dạng
Các tác động co ngót mối hàn không bao giờ có thể được loại bỏ hoàn toàn nhưng có
thể giữ chúng ở mức tối thiểu bằng cách lấy một vài bước thực tế như sau:
- Giảm khối lượng hàn để tránh mối hàn quá đầy và xem xét sử dụng hàn gián
đoạn

- Giảm thiểu số lớp hàn
- Định vị và cân bằng mối hàn chính xác quanh trục
- Sử dụng kỹ thuật hàn lùi lại hoặc hàn từng đoạn, trong đó bao gồm các mối hàn
ngắn đắp
chồng ở hướng ngược lại
- Dự trù sự co ngót bằng cách sắp đặt trước các vật hàn lệch vị trí.
- Lập kế hoạch trình tự hàn để đảm bảo sự co ngót mất tác dụng dần dần
- Rút ngắn thời gian hàn
Khi cắt, có thể hạn chế biến dạng bằng cách đỡ tấm kim loại để tấm có thể dãn ra tự
do mà không cong vênh.
Biến dạng có thể tránh được hoặc giảm đáng kể khi hàn kết cấu thép bằng cách sử
dụng các bộ định vị như các thanh ngang tăng cứng hoặc nêm để ghép đặt trước các
đường nối tấm; dùng các loại kẹp linh hoạt để tạo nên các khe hở cần thiết giữa các
chi tiết trước khi hàn hoặc kẹp các vật hàn tấm mỏng. Các gân tăng cứng dọc cũng có
thể được sử dụng để hạn chế biến dạng do lực uốn. Sử dụng các trình tự hàn đúng
cũng rất quan trọng, chẳng hạn như hàn khung trước khi hàn tấm bìa vào khung. Kỹ
thuật uốn cong trước hoặc điều chỉnh trước cũng giúp ngăn chặn biến dạng. Ngoài ra,
có thể dùng nước để làm nguội quá trình hàn để hạn chế cong vênh.
Kết cấu ống cũng có thể bị biến dạng sau hàn. Hạn chế biến dạng ống bằng cách dùng
các thanh ngang gắn với các bản giằng và nêm bên trong hoặc bên ngoài dọc theo
mối nối. Sử dụng hàn đính các tấm gá mặt đáy để khống chế sự co ngang hoặc dùng
các cặp đôi áp sát khi hàn mặt bích với ống.
Biện pháp khắc phục chi tiết bị biến dạng
Có thể sửa chữa được vấn đề biến dạng. Điều này có thể đạt được bằng cách sử
dụng các thiết bị cơ khí : máy ép, búa khí nén, hoặc thiết bị tạo dao động khử ứng
suất. Ngoài ra, có thể sử dụng thiết bị cố định kích thước để khôi phục lại kết cấu
biến dạng về kích thước mong muốn. Các phương pháp gia nhiệt khác nhau cũng
được sử dụng để khắc phục biến dạng bằng cách nung nóng cục bộ hoặc nung nóng
tại chỗ theo nhiều cách khác nhau(hoả công)
4: TÌM HiỂU VỀ VẬT TƯ, GIÁ THÀNH TÍNH TOÁN.

1. Định mức chi phí hàn

Page
21


- Khái niệm: Định mức chi phí hàn cho một phân đoạn tàu vỏ thép là tổng chi phí dự
tính để hoàn thành tất cả các mối hàn (gồm chi phí vật liệu hàn cần thiết, chi phí nhân
công, chi phí điện năng và chi phí chung có liên quan) trên phân đoạn cần tính.
- Phương pháp xây dựng định mức: thông thường các nhà máy đóng tàu xây dựng
định mức chi phí hàn bằng cách kết hợp cả ba phương pháp xác định định mức đã
nêu ở trên (phương pháp kỹ thuật, phương pháp xây dựng dựa trên kinh nghiệm,
phương pháp điều chỉnh).
- Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức chi phí hàn:
Trình độ tay nghề và tinh thần làm việc của công nhân.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà máy.
Trình độ chuyên môn và khả năng quản lý của người quản lý.
Tiến độ đề ra.
2. Cơ sở lý thuyết tính toán định mức chi phí hàn trong đóng tàu.
2.1. Chi phí vật liệu hàn
- Từ lượng kim loại đắp cần thiết, có thể tính được lượng vật liệu hàn sẽ sử dụng để
tạo ra mối hàn cụ thể và chi phí tương ứng. Chi phí cho vật liệu hàn có thể bao gồm
chi phí điện cực (que hàn hoặc dây hàn), khí bảo vệ hoặc thuốc hàn. Tính khối lượng
kim loại đắp căn cứ từ các kích thước hình học của mối hàn.
2.2. Chi phí điện cực
- Định mức tiêu hao HE (kg) của que hàn (dây hàn) cho một mối hàn được xác định
theo chiều dài mối hàn lh (m) và định mức tiêu hao đơn vị GE (trên 1 m mối hàn)
được xác định bằng công thức:
HE = GE.lh (kg)
2.3. Chi phí thuốc hàn

Chi phí thuốc hàn trong hàn dưới lớp thuốc liên quan đến khối lượng kim loại đắp và
có thể tính toán theo công thức:
Cth = Gth x Hth
Trong đó:
Cth là chi phí thuốc hàn cho mối hàn[đồng];
Gth là giá thuốc hàn [đồng/kg];
Hth là định mức tiêu hao thuốc hàn cho mối hàn [kg]
2.3. Chi phí khí bảo vệ:
- Chi phí cho khí bảo vệ liên quan đến thời gian cần thiết để tạo mối hàn. Khí bảo vệ
thường được sử dụng với lưu lượng nhất định.
- Định mức tiêu hao khí bảo vệ cho sản phẩm hàn Hg (lít) được xác định theo phương
trình sau:
Hg = Qg.lh + Qph
Ở đây: Qg - định mức tiêu hao trên 1m mối hàn [lít/m];
lh - chiều dài mối hàn (m);
Qph -tiêu hao phụ của khí trong các nguyên công chuẩn bị, kết thúc.
Page
22


2.4. Chi phí Sứ lót
Một miếng sứ lót (gồm nhiều miếng nhỏ dán lại với nhau) dài 1m.
Số miếng sứ cần dùng để lót mối hàn tự động:
n = Ltđ/1 = Ltđ (miếng)
Trong đó, n được làm tròn đến phần nguyên
Chi phí sứ lót:
Csl = n x Gsl
Với: Gsl: Đơn giá sứ (đồng/miếng)
2.5. Chi phí lao động
- Chi phí lao động là yếu tố lớn nhất tao nên chi phí mối hàn (sẽ giảm khi chuyển từ

hàn tay sang hàn bán tự động và hàn tự động). Một khi đã tính được khối lượng kim
loại đắp có thể xác định được chi phí vật liệu hàn cần thiết (phần trên đã nêu). Lượng
kim loại đắp, hay lượng vật liệu hàn cần thiết còn là cơ sở để tính thời gian cần thiết
cho việc tạo thành mối hàn (hay vật hàn).
2.6. Chi phí chung
- Chi phí chung bao gồm nhiều yếu tố, cả trong nhà máy lẫn văn phòng: lương cho
cán bộ lãnh đạo nhà máy, cán bộ giám sát sản xuất, cán bộ kiểm tra, nhân viên bảo
dưỡng, bảo vệ… những người mà thời gian công tác không thể gán trực tiếp vào công
việc hàn hoặc vật hàn cụ thể.
2.7. Chi phí điện năng
- Chi phí điện năng thường được coi là một phần của chi phí chung. Tuy nhiên, khi
cần so sánh các phương án chế tạo khác nhau hoặc các phương án công nghệ hàn
khác nhau, nên đưa chi phí điện năng vào tính toán.

Page
23



×