T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C N Ô N G L Â M T P. H C M
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU CÔNG TÁC KHOÁN BẢO VỆ RỪNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC TẠI XÃ ĐÔNG
TIẾN, HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN
GVHD: HỒ VĂN CỬ
SVTH: PHẠM THANH KHOA
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tổng diện tích rừng là 6.926 ha
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tiến trình giao khoán bảo vệ rừng
Tìm hiểu các hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
Xác định được hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho
người dân
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp
luận
Điều tra thu
Điều tra thu
thập số liệu
thập số liệu sơ
thứ cấp
cấp
Phương pháp
xử lý thông tin
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
1. Tiến trình giao khoán bảo vệ rừng
2 Hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
3 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho người dân
1. Tiến trình giao khoán bảo vệ rừng
Bước 1:
Bước 2:
Công tác chuẩn bị
Phối hợp UBND
Bước 6:
Hình 4.1: Các bước trong tiến trình giao khoán
bảo5:vệ rừng
Bước
Lập hồ sơ khoán bảo vệ
rừng
Bàn giao hiện trường
Bước 3:
Tổ chức họp xã và đại diện
các thôn
Bước 4:
Xây dựng phương án
1. Tiến trình giao khoán bảo vệ rừng
Thuận lợi
BQLRPH sông Quao có kế hoạch trước nên không gặp trở ngại.
Giao khoán cho đồng bào địa phương nên thuận tiện cho việc quản lý
Người dân chấp hành tốt
Khó khăn
Một bộ phận người dân ý thức chưa tốt
Một số vi phạm hợp đồng
Công tác tuyên truyền còn hạn chế
1. Tiến trình giao khoán bảo vệ rừng
UBND tỉnh
Tiến trình giao
khoán
BQLRPH Sông Quao
UBND xã
Người dân
Hình 4.2: Sơ đồ về tiến trình giao khoán quản lý bảo vệ rừng
2. Hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
UBND
UBND xã
xã
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ không
không
nhận
nhận
nhận
nhận
khoán
khoán
khoán
khoán
Hình 4.3: Các bên liên quan
BQL
BQL rừng
rừng
Quản lý
Sông
Sông
bảo vệ
Quao
Quao
rừng
trong hoạt động bảo vệ rừng
KN
KN huyện
huyện
Đoàn
Đoàn
Kiểm
Kiểm lâm
lâm
T.Niên
T.Niên
huyện
huyện
Trưởng
Trưởng
thôn
thôn
2. Hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
Quyền lợi của người nhận khoán
Tận được nhiều nguồn lâm sản trong rừng
Được nhà nước hỗ trợ vay vốn
Trồng xen canh cây bắp, đậu
2. Hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
Thuận lợi
Cộng đồng địa phương sống gắn bó với nhau và luôn ủng hộ các chính sách của nhà nước
Các trưởng thôn luôn có trách nhiệm
Đại bộ phận người dân nhận thức đúng về các chính sách của nhà nước
Được Đảng và nhà nước quan tâm hỗ trợ
Khó khăn
Diện tích quản lý rộng nên gặp nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra
Kinh phí bảo vệ rừng còn hạn chế
Một số người dân nhận khoáng ở xa địa bàn nên không nắm bắt kịp thời các chủ trương của Đảng và
nhà nước
2. Hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
Bảng 4. 1: Bình quân thu nhập của các hộ
ĐVT: triệu đồng/năm
Thu nhập của các hộ
Nguồn thu nhập chính
Nhận khoáng rừng
(Không tính thu nhập từ nhận
khoáng rừng)
Bình quân thu nhập/hộ
123,6
16,21
2. Hoạt động bảo vệ rừng sau tiến trình giao khoán
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Rừng có từ lâu đời, người dân BVR toàn bộ của địa phương
- Diện tích rừng quá rộng, người BVR thì ít nên khó khăn cho công tác quản lý kiểm tra.
nên thuận lợi cho quá trình kiểm tra rừng.
- Thiếu kinh phí dọn dẹp vệ sinh còn ít, giải quyết chưa đúng theo hợp đồng.
- Chính phủ xác định nhiệm vụ giao rừng cho người dân quản lý
- Đời sống người dân cón thiếu thốn nên các hộ nhận khoán ít tập trung cho việc BVR.
là nhiệm vụ chủ trương lớn nên quan tâm đầu tư rất nhiều cho
Bảng 4. 2:
công tác BVR.
Phân tích
- Chính nhờ chủ trương của Đảng nên Ban QLRPH Sông Quao
SWOT về
mạnh dạng làm kế hoạch hợp đồng giao rừng cho người dân
hoạt động
nhằm bảo vệ rừng một cách bền vững.
nhận khoán
bảo vệ rừng
Cơ hội (0)
Thách thức (T)
- Chính phủ xem việc giao đất giao rừng cho người dân quản lý
- Người nhận khoán ở khong tập trung nên khó khăn khi tập trung hội hợp, chuẩn bị cho
là một chủ trương lớn và đúng đắn nên đầu tư khá nhiều kinh phí
việc tuần tra BVR.
cho việc BVR.
- Diện tích rừng còn quá rộng.
- Số hộ nhận khoán ngày càng nhiều nên thuận lợi cho việc kiểm
- Kinh phí BVR còn ít.
tra rừng
- Ý thức của một số người dân tự giác chấp hành việc BVR chưa cao.
3 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho người dân
Nhóm tuổi
Giới tính
0 đến 14 tuổi
15 đến 59 tuổi
Trên 60
Nam
Nữ
23,4
64,5
12,1
56,7
43,3
Bảng 4. 4: Cơ cấu nhóm tuổi và giới tính (%)
Tại địa bàn, nguồn lao động dồi dào, độ tuổi lao động chiếm phần đông (64,5%) nên khả năng nhận khoán
và thực hiện các công tác bảo vệ rừng là tốt, dựa trên cơ sở nguồn lao động có sẵn các công tác khoán bảo vệ rừng
luôn được thực thực hiện liên tục dài hạn.
3 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho người dân
Bảng 4. 5: Diện tích nhận khoán của từng nhóm hộ
Diện tích bình quân
nhận khoán/hộ
Nhóm hộ
(ha)
Nghèo
19,5
Trung bình
23,0
Khá
40,1
Các hộ nghèo và trung bình cho rằng việc nhận khoán bảo vệ rừng là ít tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình, tốn nhiều
thời gian cho công tác kiểm tra rừng, không có nhiều thời gian cho công tác làm nương rẫy. Một vài hộ vi phạm hợp
đồng nên buộc phải chấm dứt hợp đồng.
3 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho người dân
Bảng 4. 6: Bình quân thu nhập của các hộ nghèo
ĐVT: triệu đồng
Thu nhập bình quân hộ nghèo
Trồng trọt
Chăn
Khác (làm thuê
Nhận khoáng
/năm
nuôi/năm
và buôn bán)
rừng/năm
Trồng trọt
Khoán BVR
Chăn nuôi
Khác
/năm
12%
9%
Bình quân
thu nhập/hộ
Lúa
Đậu
Bắp
1,2
3,4
9,2
12%
67%
4,4
4,2
3,44
3 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho người dân
Bảng 4. 7: Bình quân thu nhập của các hộ trung bình
ĐVT: triệu đồng
Thu nhập bình quân hộ trung bình
Trồng trọt
Chăn nuôi
Khác (làm
Nhận khoán
/năm
/năm
thuê và buôn
rừng/năm
Trồng trọt
Khoán BVR
Chăn nuôi
Khác
bán) /năm
10%
Lúa
Đậu
Bắp
18%
Bình quân
thu nhập/hộ
14,6
5,3
11
9,0
3,8
4,67
8%
64%
3 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng cho người dân
Bảng 4. 8: Bình quân thu nhập của các hộ khá
ĐVT: triệu đồng
Thu nhập bình quân hộ khá
Trồng trọt
Chăn
Khác
(làm
/năm
nuôi/năm
thuê
và
buôn
Nhận
khoáng
Trồng trọt
Khoán BVR
Chăn nuôi
Khác
rừng/năm
bán) /năm
15%
Lúa
Đậu
12%
Bắp
14%
Bình quân
thu nhập/hộ
17,7
5,6
15
9,2
10
8,1
59%
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc giao khoán rừng cho người dân ở đồng bào dân tộc xã Đông Tiến là hợp lý và từng bước có
hiệu quả, mục đính là bảo vệ rừng bền vững, tăng thêm thu nhập cho người dân.
Qua 8 năm có nghị định giao đất rừng cho người xã Đông Tiến từ năm 2003 đến năm 2011 rừng
xã Đông Tiến do Ban QLRPH Sông Quao quản lý đã có bước tiến bộ, rừng được giữ tương đối
bền vững, ý thức của người dân về công tác BVR ngày càng nhân rộng và có hiệu quả.
Hiệu quả về kinh tế: tăng thu nhập cho người dân được nhận khoán
Hiệu quả về xã hội: chặn đứng nạn phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản
trái phép, di dân tự do, săn bắn, bẫy bắt thú rừng trái phép tại địa phương.
Hiệu quả về môi trường: hạn chế việc lũ lụt, sói mòn vào mùa mưa.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
2. Kiến nghị
Hiện tại với định mức tiền công 100.000đ/ha/quý là không còn phù hợp so với thực tế, vì vậy
hầu hết lực lượng nhận khoán BVR đều làm việc cầm chừng, ít năng nổ, nhiệt tình như những
năm đầu nhận khoán, và đang có chiều hướng xin nghỉ hợp đồng vì lý do tiền công quá thấp
không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Vì vậy trong thời gian tới đơn vị đề nghị các cấp chính
quyền cần quan tâm xem xét lại định mức tiền công cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm tạo
điều kiện cho lực lượng nhận khoán BVR tích cực tham gia và thực hiện hợp đồng hiệu quả.
Tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân bằng nhiều hình thức khác nhau cho người
dân hiểu về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng. Chú trọng quán triệt sâu sắc Chỉ thị
số 08, Chỉ thị số 12 của Thủ tướng Chính phủ; về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn
chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép. Kế hoạch số 1734 của UBND Tỉnh,
Chỉ thị số 13 của Tỉnh uỷ Bình Thuận và Chỉ thị số 04 của Huyện uỷ, Kế hoạch số 644 của
UBND Huyện đến từng người dân ở địa phương. Đồng thời phải xác định công tác BVR – CPR
– PCCCR là một nhiệm vụ trọng tâm và cũng là trách nhiệm chung của toàn dân, toàn xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
2. Kiến nghị
Chủ động và thường xuyên tổ chức lực lượng phối hợp với các cấp, các ngành liên quan để truy quét triệt phá dứt điểm các điểm nóng phá rừng, săn
bắt thú rừng và các tụ điểm buôn bán, kinh doanh, tàng trữ lâm sản, thú rừng trái phép … để lặp lại trật tự kỷ cương trong công tác quản lý bảo vệ
rừng ở địa phương.
Cương quyết lập hồ sơ, phối hợp với các ngành chức năng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm lâm luật; nhất là các đối tượng đầu nậu, các băng
nhóm chỉ huy phá rừng … nhằm ngăn ngừa răn đe, giáo dục để nạn phá rừng, săn bắn thú rừng không còn xảy ra ở địa bàn như trước đây .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UBND xã Đông Tiến, 2010. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND xã Đông Tiến năm 2010
UBND tỉnh Bình Thuận, 2010. Báo cáo sơ kết giao đất, khoán bảo vệ rừng gắn với thực hiện chủ trương chính sách quản lý ngành lâm nghiệp năm 2010 tỉnh Bình Thuận.
Thủ tướng Chính phủ, 2001. Quyết định 187/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng
và đất lâm nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết Định về việc phê duyệt dự toán khi phí giao khoán bảo vệ rừng theo nghị quyết 04/NQ-TU năm 2011 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
BQLR phòng hộ Sông Quao, 2010. Tổng hợp nghiệm thu chi khoán của BQLR phòng hộ Sông Quao quý 3 năm 2010, kiểm tra thanh quyết toán dự án giao khoán bảo vệ rừng đến hộ thành viên.
Thủ tướng Chính phủ, 1998. Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng 5 triệu ha rừng (gọi tắt là
dự án 661).
Thủ tướng Chính phủ, 2001. Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Sở Nông nghiệp & PTNT Bình Thuận, 2002. Quyết định 178/SNN-KH ngày 20/8/2002 cuả Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện dự án giao khoán bảo
vệ rừng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số 11 xã thuần và các thôn xen ghép.
Lê Quốc Tuấn, 2010. Giáo trình môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học môi trường, trường Đại học Nông Lâm TP. HCM.
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
XIN CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI!!!