Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số mô hình trồng rừng keo lai (acacia mangium x a auriculiformis) tại huyện thanh sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

PHẠM HỮU HÂN

---

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG
KEO LAI (Acacia Mangium x A. auriculiformis)
TẠI HUYỆN THANH SƠN – TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

PHẠM HỮU HÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG
KEO LAI (Acacia Mangium x A. auriculiformis)


TẠI HUYỆN THANH SƠN – TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG KIM NGŨ

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa cho bảo vệ một đề tài nào. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đã được nghi rõ nguồn gốc
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014
TÁC GIẢ

Phạm Hữu Hân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn này, tôi đã nhâ ̣n

đươ ̣c sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầ y cô, các anh, chi,̣ và các ba ̣n.
Với lòng kính tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin đươ ̣c bày tỏ lới cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiêu,
̣ Khoa sau đại học, Khoa lâm học trường Trường đại học
lâm nghiệp đã ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i giúp đỡ tôi trong quá trình ho ̣c tâ ̣p
và hoàn thành luâ ̣n văn.
Phó giáo sư - Tiế n si ̃ Hoàng Kim Ngũ, người thầ y đã hế t lòng giúp
đỡ, đô ̣ng viên và ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi trong suố t quá triǹ h ho ̣c
tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn tố t nghiêp.
̣
Xin chân thành cảm ơn các thầ y cô trong hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luâ ̣n văn này.
Chân thành cảm ơn Phòng thống kê huyện Thanh Sơn;các cán bộ lâm
trường Tam Thắng; các bác chủ rừng của các xã Cự Đồng, Hương Cần, Yên
Sơn đã cung cấp những thông đã cung cấp những thông tin quý báu cho luận
văn của tôi.
Cảm ơn các bạn học viên lớp lâm học k20A đã cùng chia xẻ, thông tin,
tình cảm trong suất thời gian học tập và hoàn thành luâ ̣n văn
Xin kính chúc các thầy cô, các bạn luân rồi rào sức khỏe hạnh phúc và
thành đạt tiếp tục trồng và phát triển rừng!
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014
TÁC GIẢ

Phạm Hữu Hân


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai ................................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai ................................................................ 3
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2. 1. Mục tiêu................................................................................................... 17
2.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.3.1. Đánh giá thực trạng rừng trồng Keo lai tại huyện Thanh Sơn – Phú Thọ .. 17
2.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất rừng trồng Keo lai . 17
2.3.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở một số mô hình trồng rừng sản
xuất .................................................................................................................. 18
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp phát triển rừng trồng Keo lai tại khu vực .... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận .......................................................... 18
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 19


iv


2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19
2.4.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 22
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ KINH TẾ - XÃ HỘI ........... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 26
3.1.3. Khí hậu, thủy văn và sông ngòi............................................................. 27
3.1.4. Đặc điểm về đất đai ............................................................................... 28
3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Sơn ................................................ 29
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn ......................... 32
3.3.1. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 32
3.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................ 34
3.3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ....... 36
3.3.4. Dân số và lao động ................................................................................ 38
3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và điều kiện kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp................................................. 39
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 43
4.1.Thực trạng trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ................................ 43
4.1.1. Điều kiện trồng rừng Keo lai ................................................................ 43
4.1.2. Tổng hợp các mô hình trồng rừng Keo lai ............................................ 45
4.1.3. Nguồn giống trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ........................ 49
4.1.4. Kỹ thuật trồng, chăm sóc ..................................................................... 51
4.1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc trồng Keo lai ..................... 53
4.2. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai .................................... 54
4.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo lai ................................... 54
4.2.2. Năng suất rừng trồng Keo lai ................................................................ 60
4.2.3. Đánh giá khả năng hấp thụ Carbon của rừng trồng Keo lai ................. 62


v


4.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở Thanh Sơn ................................ 65
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 65
4.3.2. Hiệu quả xã hội .................................................................................... 67
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................ 69
4.3.4. Tổng Hợp hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường .............................. 70
4.4. Đề xuất một số giải pháp khuyến khích phát triển trồng rừng Keo lai .... 71
4.4.1. Kỹ thuật ................................................................................................. 72
4.4.2. Chính sách ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ......................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

A

Tuổi của cây hoặc của lâm phần

BV

Ba Vì

BCR


Tỷ lệ thu nhập trên chi phí

C

Lượng tích lũy Carbon

Dt

Đường kính tán

D1.3

Đường kính ngang ngực

Eth

chỉ số hiệu quả của mô hình rừng trồng

f

Hệ số hình thân

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành


IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội tại

M

Trữ lượng lâm phần

NPV

Giá trị hiện tại ròng

N/ha

Mật độ (cây/ha)

OTC

Ô tiêu chuẩn

V

Thể tích thân cây


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


STT

Trang

3.1

Những nhóm đất chính tại huyện Thanh Sơn

29

3.2

Diện tích cơ cấu và mật độ dân số huyện Thanh Sơn năm

30

2012
3.3

Diện tích cơ cấu các loại đất chính của huyện Thanh Sơn năm

32

2012
3.4

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn

33


3.5

Tình hình dân số lao động huyện Thanh Sơn giai đoạn 2005 –

39

2012
4.1

Các dạng lập địa ở địa bàn nghiên cứu

44

4.2

Diện tích trồng rừng Keo lai tại các địa điểm nghiên cứu

46

4.3

Tổng hợp các mô hình trồng rừng Keo lai tại địa điểm nghiên

47

cứu
4.4

Nguồn Giống Keo lai tại các địa điểm nghiên cứu


50

4.5

Tổng hợp OTC theo các giống cây Keo lai

55

4.6

Mật độ độ tàn che của các giống cây Keo lai

55

4.7

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo lai

56

4.8

Năng suất rừng trồng Keo lai

60

4.9

Lượng hấp thụ Carbon trung bình rừng trồng Keo lai


62

4.10 Lượng hấp thụ Carbon tổng thể rừng trồng Keo lai

64

4.11 Tổng hợp chi phí và thu nhập cho 1ha Keo lai tại huyện

66

Thanh Sơn
4.12 Tổng hợp chi phí và thu nhập cho 1ha Keo lai theo từng giống

67

tại huyện Thanh Sơn
4.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế xã hội – môi trường của các giống
Keo lai trên địa bàn nghiên cứu

71


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


3.1

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn qua các năm 2006-

33

2012
4.1

Rừng trồng Keo lai 6 tuổi tại khu vực nghiên cứu (xã Cự Đồng

43

OTC 02)
4.2

Sinh trưởng đường kính rừng trồng Keo lai tại các địa điểm

57

nghiên cứu
4.3

Sinh trưởng chiều cao rừng trồng Keo lai Tại các địa điểm

58

nghiên cứu
4.4


Sinh trưởng chiều cao dưới cành tại các địa điểm nghiên cứu

59

4.5

Năng suất rừng trồng Keo lai tại các địa điểm nghiên cứu

61

4.6

Tỷ lệ hấp thụ Carbon của cây Keo lai tại giống BV10 xã Cự

63

Đồng
4.7

Lượng hấp thụ Carbon trong các bộ phận của cây trong lâm
phần (giống Keo lai BV10 – Cự Đồng)

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong trồng rừng sản xuất của Việt Nam hiện nay, keo vẫn là cây được

lựa chọn số một, ngoài sự phù hợp với nhiều điều kiện ngoại cảnh, nhanh cho
thu hoạch, sự đa dạng về sản phẩm và thị trường rộng. Trồng keo còn có giá
trị lớn cho môi trường do những khả năng đặc biệt của của loài này. Tuy diện
tích trồng rừng của Việt Nam rộng lớn, nhưng đóng góp của rừng cho thu
nhập quốc gia quá nhỏ (năm 2012 chiếm khoảng 2%), người dân sống dựa
vào rừng còn quá khó khăn.
Sự phát triển ồ ạt, thiếu thông tin kỹ thuật cộng với sự kiểm soát về chất
lượng trồng rừng yếu kém của các nhà quản lý, dẫn đến năng suất của rừng
thấp. Thời điểm này một số tỉnh phía bắc đang là thời điểm khai thác, đâu đâu
cũng thấy các cơ sở chế biến bóc gỗ, loài cây chủ yếu là keo. Keo sau chu kỳ
7 năm năng suất bình quân chỉ đạt 70- 80 m3/ha, quá thấp, không tương xứng
với khả năng vốn có của cây keo và điều kiện gây trồng hiện nay. Trồng keo
như thế nào, kỹ thuật ra sao để cây keo cho năng suất cao vẫn đang là câu hỏi
cho người trồng rừng hiện nay.
Để phát huy tối đa hiệu quả của cây Keo lai góp phần phát triển sản
xuất, đáp ứng cho sản xuất gỗ, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng. Vấn
đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu là đưa ra các biện pháp được kỹ thuật cho
kết quả cao nhất đối với cây keo lai.
Do vậy cần phải đánh giá thực sát thực trạng gây trồng, cũng như hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường và đề xuất một số giải pháp phù hợp góp phần
phát triển trồng rừng Keo lai ở Phú Thọ. Nhằm giải quyết những vấn đề nêu
trên và đáp ứng những nhu cầu cấp bách của sản xuất hiện nay, tôi lựa chọn
đề tài: “Đánh giá hiệu quả của một số mô hình trồng rừng keo lai (Acacia
Mangium x A. auriculiformis) tại huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ”


2

Chương1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Thông tin chung về cây Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), giống lai này được Messrs
Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây
Keo tai tượng được trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của
Malaysia. Sau này Tham (1976) cũng coi đó là giống lai. Đến tháng 7 năm
1978 Pedgley đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo
lá tràm (theo Lê Đình Khả, 1999, 2000) [14, 16].
Keo lai tự nhiên cũng được phát hiện ở Papua New Guinea (Griffin,
1988) [14], ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar, 1992) [32, 35]. Ngoài ra, từ năm
1992 ở Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô cùng
Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Keo lai còn được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ
Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài
Loan (Kiang Tao et al, 1989) và khu trồng Keo tai tượng tại Quảng ChâuTrung Quốc (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999) [14].
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) được phát hiện từ năm 1992 [14,
15]. Những cây lai này (gọi tắt là Keo lai) được phát hiện tại các vùng như
Tân Tạo, Sông Mây, Trị An, Trảng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây),
Hoà Bình, Tuyên Quang v.v.. và có những nghiên cứu đầu tiên (Lê Đình Khả,
1999) [14]. Các cây Keo lai này đã xuất hiện trong các rừng trồng Keo tai
tượng, được lấy giống từ các khu khảo nghiệm Keo tai tượng trồng cạnh Keo
lá tràm tại Đông Nam Bộ và Ba Vì. Vì thế có thể biết mẹ của chúng là Keo tai
tượng (A. mangium) và bố của chúng là Keo lá tràm (A. auriculiformis).


3

Keo lai ưu việt hơn các loài bố mẹ và một số cây trồng rừng khác là:
- Đặc tính sinh trưởng nhanh về đường kính, chiều cao và hình khối

(thân cây thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khỏe tốt), biên độ sinh thái rộng
(được trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây
Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ).
- Khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại tốt, có khả năng thích
ứng với nhiều điều kiện lập địa và các loại đất khác nhau.
- Keo lai còn có tác dụng cải tạo đất, cải tạo môi trường thông qua khả
năng cố định đạm, lưu giữ carbon và lượng cành khô rụng hàng năm trả lại
cho đất lượng chất hữu cơ đáng kể.
- Rừng trồng Keo lai cũng được đánh giá là cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao, nhanh thu hồi vốn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn các loài cây
trồng rừng khác (từ 5 đến 7 năm đã được khai thác).
- Kỹ thuật trồng Keo lai đơn giản, dễ trồng, hiện nay nhiều người dân đã
biết trồng rừng Keo lai.
Từ những đặc tính và công dụng nêu trên, Keo lai đã được trồng phổ
biến nhiều vùng trong cả nước và được đánh giá là cây đa tác dụng, có vị trí
quan trọng trong danh mục cơ cấu cây trồng lâm nghiệp chủ lực, cần được
phát triển để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trồng rừng và xóa đói giảm
nghèo ở những vùng miền núi.
1.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai
1.2.1. Trên thế giới
Theo Lê Đình Khả (1999) [14, 35] đến trước năm 1996, trên thế giới vẫn
chưa có các nghiên cứu về tính chất vật lý, cơ học cũng như về tính chất bột
giấy của Keo lai. Chưa có những nghiên cứu về chọn lọc cây đầu dòng và
khảo nghiệm dòng vô tính để từ đó chọn tạo ra các dòng tốt nhất để phát triển
vào sản xuất.


4

Phân tích Peroxydase isozym của Keo lai và hai loài bố mẹ cho thấy Keo

lai thể hiện tính trung gian giữa hai loài keo bố mẹ (Martin van Bueren, 2004)
[33].
Theo thông báo của Tham 1976 (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999) [14] thì
cây lai thường cao hơn cả hai loài bố mẹ, song vẫn giữ hình dáng kém hơn
Keo lá tràm.
Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp, Pinso và Nasi (1991) [14]
thấy cây lai có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu sự ảnh hưởng của cả
yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trưởng của cây Keo
lai tự nhiên đời F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tượng, song kém hơn
xuất xứ ngoại lai như Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie River
(Quensland, Australia), còn sinh trưởng của những cây đời F2 trở đi thì không
đồng đều so với trị số trung bình và còn kém hơn cả Keo tai tượng, mặc dầu
một số cây xuất sắc có khá hơn.
Pinso và Nasi, 1991 [14] đã nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu chất
lượng của cây Keo lai, và thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ
tròn đều của thân, vv.. ở cây Keo lai đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho
rằng Keo lai rất phù hợp cho trồng rừng thương mại.
Cây Keo lai còn có ưu điểm là có đỉnh ngọn sinh trưởng tốt, thân cây
đơn trục và tỉa cành tự nhiên tốt (Amanulla và cộng sự, 2004).
Về hình thái cây Keo lai đã được nghiên cứu và đưa ra kết luận rằng Keo
lai xuất hiện lá giả sớm hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm (Rufelds,
1988, Gan, và Sim Boom Liang, 1991 (dẫn theo Lê Đình Khả và cộng sự,
1999, 2000) [14, 16].
Rufeld, 1987 (theo Phùng Nhuệ Giang, 2003) [8] nghiên cứu và đưa ra
nhận xét, cây Keo lai có thể không có ưu thế lai về sinh trưởng, hoặc có ưu
thế lai như cao hơn và to hơn các loài bố mẹ.


5


Griffin, 1988) [8] đã tiến hành nhân giống Keo lai bằng hom hoặc nuôi
cấy mô bằng môi trường cơ bản Murashige và Skooge (MS) có thêm 6 Benzyl amino purine (BAP) 0,5 mg/l và cho ra rễ trong phòng hoặc nền cát
sông 100% với khả năng ra rễ đến 70% (Darus, 1991) và sau một năm cây mô
có thể cao 1,09m.
Năm 1997 Somyos Kijkar, Montagu và các cộng sự đã nghiên cứu hình
thái và sinh trưởng của Keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm tại
Trung tâm giống cây rừng ASEAN và loài bố mẹ được trồng ở tại Thái Lan.
Thí nghiệm được trồng ở 3 vị trí những cấp tuổi khác nhau như: 4,5; 6,5; 9,5
tuổi. Trong đó cấp tuổi ở 6,5 và 9,5 được trồng từ hạt cây Keo lai, còn lại ở
cấp tuổi 4,5 được trồng bằng cây nhân giống vô tính có chọn lọc. Kết quả chỉ
ra rằng đặc tính hình thái của cây lai được thể hiện tính trung gian giữa cây bố
và cây mẹ. Sinh trưởng giữa các loài cây đó được biến đổi rất lớn trong 3
nhóm và với cây bố mẹ. Giống lai sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ, cây lai
vô tính sinh trưởng nhanh nhất.
Tuy trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về giống Keo lai tự
nhiên, nhưng đến nay luận án chưa cập nhật được các nghiên cứu được công
bố về đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường cũng như hiệu quả xã hội của cây
Keo lai.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Điều kiện gây trồng Keo lai
Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của một số giống Keo lai ở giai đoạn
non và đối chứng với Keo tai tượng và Keo lá tràm, cho thấy rằng trong các
giống nghiên cứu, có 2 giống BV10 và BV32 có khả năng chịu hạn tốt nhất.
Tác giả cũng đưa ra nhận định Keo lai và Keo lá tràm có khả năng chịu hạn
tốt hơn Keo tai tượng Lê Đình Khả (1999) [14].
Nghiên cứu khảo nghiệm 16 giống Keo lai được tuyển chọn để trồng
rừng ở Đông Nam Bộ trên các loại đất khác nhau đã qua canh tác cây lương


6


thực ngắn ngày, đất bỏ hoang hoá, đất quảng canh, đã cho thấy sinh trưởng
của một số giống Keo lai về đường kính, chiều cao qua các năm đều cao hơn
Keo tai tượng đối chứng. Từ kết quả khảo nghiệm này tác giả đã lựa chọn
được những giống Keo lai tốt nhất có thể nhân giống đại trà cho trồng rừng ở
Đông Nam Bộ và các địa phương có điều kiện lập địa tương tự (Phạm Văn
Tuấn và cộng sự, 2001) (dẫn theo Nông Phương Nhung, 2005) [26].
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, đã chỉ ra rằng loại đất khác nhau thì khả năng sinh trưởng cũng khác
nhau, mặc dù đã được áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh như nhau,
nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ.
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) (dẫn theo Vũ Tấn Phương 2001,
2006) [23, 24] đã xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh và đề xuất các tiêu
chuẩn xác định lập địa rừng trồng gồm: các loại đất khác nhau, độ dốc và kiểu
địa hình, độ dày tầng đất và quần hệ thực vật ưu thế. Tác giả đã đưa ra kết
luận lập địa và năng suất rừng trồng có mối quan hệ rất mật thiết với nhau.
Như vậy, xác định điều kiện lập địa phù hợp với cây trồng nói chung và
cây Keo lai nói riêng là rất quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu mới quan tâm chủ yếu vào khâu tuyển chọn các giống
Keo lai thích hợp cho trồng rừng trên một số khu vực mà chưa tập trung giải
quyết vấn đề toàn diện từ chọn giống đến xác định điều kiện gây trồng và khả
năng sinh trưởng của Keo lai.
Theo tiêu chuẩn ngành 04TCN 74-2006 về điều kiện gây trồng Keo lai
thích hợp và nơi mở rộng như sau:
Điều kiện khí hậu
- Nhiệt độ trung bình năm thích hợp là 22-270C, mở rộng là 15 – 210C
- Lượng mưa hàng năm thích hợp là 1500 – 2500mm, mở rộng 1300 - <
1500, >2600 – 2800mm



7

- Số tháng có lượng mưa>100mm thích hợp là 5 – 6, mở rộng là<5 và > 6
Điều kiện địa hình
- Độ cao trên mặt nước biển
+ Thích hợp ở miền Bắc ≤ 300m, miền Nam và Tây Nguyên ≤500m
+ Nơi mở rộng ở miền Bắc là >300 – 500m, miền Nam và Tây Nguyên
là >500 – 80m
+ Độ dốc thích hợp là ≤200, mở rộng là 20 - 300
- Điều kiện đất đai và thực bì
+ Loại đất thích hợp là đất xám, đất feralit, mở rộng là đất phù sa, đất
dốc tụ.
+ Thành phần cơ giới thích hợp là đất thịt nhẹ đến thịt nặng, mở rộng là
đất sét nhẹ đến sét trung bình
+ Độ dày tầng đất thích hợp là ≥100cm, mở rộng là 50-100cm.
+ Độ pHKcl thích hợp là 4,5 – 6,5, mở rộng là 4 – 4,5 và 6,5 -7
+ Thực bì thích hợp là đất cây bụi, có cây gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, độ
tàn che khoảng 10%, mật độ cây tái sinh khoảng 1000 cây/ha, rừng sau khai
thác; mở rộng là đất trảng cỏ.
1.2.2.2. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai
Nghiên cứu của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) 14 cho thấy rằng
cải thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trò quan
trọng trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao
nhất phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp
thâm canh khác. Kết hợp giữa giống được cải thiện với các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh mới tạo được năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Các giống Keo lai đã được chọn lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn
rất nhiều so với các loài keo bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ (Ba Vì -Hà Tây) khi
được trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở



8

giai đoạn 2 năm tuổi Keo lai có thể tích thân cây 19,6 dm3/cây, ở công thức
quảng canh có thể tích thân cây 4,7dm3/cây. Trong lúc các loài keo bố mẹ
trồng cùng ở điều kiện thâm canh như vậy thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 - 6,1
dm3/cây, còn ở công thức quảng canh chỉ đạt thể tích thân cây 0,6 1,2dm3/cây.
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001), đã nghiên cứu xây dựng mô hình
áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các
vùng Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây nguyên. Kết quả thử nghiệm 14 công
thức bón phân cho Keo lai đã rút ra được một số công thức phổ biến nên áp
dụng như 150g NPK + 100g vi sinh; 100g NPK + 200g vi sinh… Các diện
tích rừng trồng thực nghiệm với một số giống Keo lai trong các điều kiện lập
địa khác nhau cho thấy rừng trồng có triển vọng sinh trưởng và phát triển tốt.
Keo lai sinh trưởng tốt, có thể đạt trên 25m2/ha/năm ở vùng Đông Nam Bộ và
đạt 18 - 22m3/ha/năm ở vùng Tây nguyên và Trung tâm.
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004), đã tiến hành thí nghiệm với loài Keo
lai trồng trên đất feralit vàng xám ở Tân Lập (Bình Phước) và đưa ra một số
nhận xét: Keo lai sinh trưởng tốt ở công thức bón lót kết hợp giữa 100g NPK
+ 500g phân vi sinh Sông Gianh/cây. Tuỳ theo điều kiện có thể bón thúc bằng
phân vi sinh và NPK vào năm thứ 2 – 3 nếu cây sinh trưởng kém.
Rừng trồng Keo lai cần phun thuốc diệt cỏ Ridweed 2 lần/năm trong 2
năm đầu cho sinh trưởng cây tốt hơn và có thể thay thế bằng phương pháp dãy
cỏ thông thường. Tác giả cũng đưa ra những tồn tại trong việc trồng Keo lai ở
Bình Phước như cây gãy ngọn nhiều khi gió lớn, cần nghiên cứu thêm các
nguyên nhân.
Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2004), đã thực hiện đề tài
"Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm Rhizobium cho Keo lai
và Keo tai tượng vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng



9

trồng" và đưa ra mộ số nhận xét: áp dụng chế phẩm Rhizobium đa chủng cho
Keo lai ở vườn ươm (10g/bầu) đã có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cây
bầu, các chỉ tiêu sinh trưởng (Hn; Do và P) đều tăng bình quân 180 - 200% so
với đối chứng. Đối với rừng trồng (20g/cây) đã có tác dụng tăng sinh trưởng
Hn và Do bình quân từ 128% - 130% sau 10 tháng trồng và 118 - 120% sau
24 tháng trồng.
Lê Đình Khả và Đoàn Ngọc Dao (2004) đã nghiên cứu về rừng trồng
các giống Keo lai (BV10; BV15; BV16; TB5; TB12) ở giai đoan 5-7 tuổi với
giống đối chứng là Keo tai tượng và Keo lá tràm ở một số vùng sinh thái ở
nước ta. Các giống được trồng khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tuyên Quang, Hòa
Bình, Hà Tây và Vĩnh Phúc với mật độ trồng ban đầu là 1650 cây/ha (3x2m).
Kết quả cho thấy trong điều kiện trồng thâm canh ở những lập địa tốt sau 6-7
năm, với mật độ hiện còn là 800 - 1200 cây/ha, Keo lai có thể đạt năng suất
40-45m3/ha/năm, trong khi đó Keo tai tượng đạt năng suất 14 - 20m3/năm/ha
và Keo lá tràm chỉ đạt năng suất khoảng 10m3/ha/năm. Ở những nơi đất xấu
năng suất rừng trồng của các loài Keo lai đạt từ 15 - 18m3/ha/năm, Keo tai
tượng và Keo lá tràm dưới 10m3/ha/năm. Tác giả khẳng định trồng rừng Keo
lai có sinh trưởng tốt, năng suất cao và độ phì của đất được cải thiện hơn một
số giống cây trồng khác.
Lê Đình Khả cùng các cộng sự đã chọn lọc, khảo nghiệm và đưa các
giống Keo lai có năng suất cao vào gây trồng ở nhiều vùng sinh thái trong cả
nước. Trước hết là các giống Keo lai có khả năng thích ứng với điều kiện lập
địa vùng đồi thấp ở nhiều nơi như BV10, BV16, BV32, BV33, BV71, BV75,
TB3, TB5, TB6, TB12, KL2, KL20, KLTA3 do Trung tâm Nghiên cứu giống
cây rừng, Trung tâm Khoa học sản xuất Đông Nam Bộ, Viện cây nguyên liệu
giấy Phù Ninh phối hợp với các đơn vị khác chọn tạo. Đây là những giống có
năng suất cao, có tiềm năng bột giấy lớn và có khả năng cải tạo đất cao hơn rõ

rệt so với Keo tai tượng và Keo lá tràm.


10

Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm
Thế Dũng và các cộng sự (2004) đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng
ban đầu khác nhau là 952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha. Sau 3 năm thí nghiệm
cho kết quả là năng suất cao nhất ở rừng trồng có mật độ là 1666 cây/ha
(21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ trồng ban đầu là 952
cây/ha (9,7 m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai trồng ở
khu vực Đông Nam Bộ nên trồng trong khoảng mật độ 1111 - 1666 cây/ha là
thích hợp nhất.
Bùi Thanh Hằng (2005), thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ”, tác
giả đã đưa ra một số kết luận rằng:
Keo lai phù hợp điều kiện sinh thái ở vùng Đông Nam Bộ, rừng trồng
hỗn hợp các giống TB3; TB5; TB6; TB12 với mật độ 1660 cây/ha sau 5 năm
tuổi có thể đạt từ 28 – 36m3/năm/ha. Rừng trồng kinh doanh gỗ dăm giấy dự
đoán luân kỳ từ 7 – 8 năm trồng lá thích hợp, rừng trồng kinh doanh gỗ lớn
thì 14 – 15 năm là hiệu quả tốt nhất.
Tác giả đưa ra khuyến cáo, trồng rừng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ
phục vụ cho nguyên liệu giấy với mật độ 1660 cây/ha là thích hợp, nếu trồng
gỗ lớn thì nên trồng mật độ 1100 cây/ha.
Trồng Keo lai sau 2 năm tỉa thưa với các công thức mật độ khác nhau thì
cho năng suất khác nhau, ở nghiên cứu này tác giả đưa ra kết luận Keo lai
trồng sau tỉa thưa để mật độ 725 – 875 cây/ha là đạt tăng trưởng về lượng là
lớn nhất.
Như vậy theo tác giả, việc áp dụng biện pháp tỉa cành khi cây ở giai
đoạn non mới trồng < 1 tuổi có ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của Keo

lai tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên và Đông Hà – Quảng Trị, qua nghiên cứu hầu
hết công thức tỉa cành có sinh trưởng về đường kính và chiều cao không cao
hơn không tỉa cành hoặc tương đương.


11

Đặc điểm nổi bật của cây Keo lai là sinh trưởng nhanh, vượt lên rõ rệt
trên tán rừng Keo tai tượng. Vì thế, từ xa đã nhận biết được những cây lai tự
nhiên này.
Kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm và xây dựng mô hình trồng một số
cây lâm nghiệp cho năng suất cao tại tỉnh Bắc Kạn (Lê Đình Khả, các cộng
sự, 2011) [35] đưa ra kết luận.
- Hai giống BV10 và BV16 trồng năm 2002 tại Lâm trường Chợ Mới đến
cuối năm 2008 có tỷ lệ sống tương ứng là 75% và 80%, có thể tích thân cây
tương ứng là 192,98 dm3/cây và 127 dm3/cây, năng suất thực tế tương ứng là
26,53 m3/ha/năm và 18,68 m3/ha/năm.
- Giống BV10 và giống BV16 trồng năm 2002 (đo năm 2008) có chiều
cao dưới cành tương ứng là 14,14 m và 9,33 m, tương ứng với tỷ lệ tính theo
chiều cao vút ngọn là 69,3% và 52,5%. BV10 cũng là giống có độ thẳng thân
và độ nhỏ cành có phần cao hơn giống BV16.
- Tại Lâm trường Chợ Mới (Bắc Kạn) giống BV10 tuy có tỷ lệ đổ gãy cao hơn
giống BV16, song do sinh trưởng nhanh nên vẫn năng suất cao hơn giống BV16.
1.2.2.3. Nghiên cứu về khả năng sử dụng sản phẩm gỗ Keo lai
Sản phẩm gỗ Keo lai được sử dụng chủ yếu cho công nghiệp sản xuất
giấy, sản xuất ván dăm, ván ghép thanh, ngoài ra còn sử dụng làm gỗ chống
lò, gỗ gia dụng.
Lê Đình Khả (1995) [15] cùng cộng sự đã nghiên cứu về tiềm năng bột
giấy của Keo lai, tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu là Keo lai có hiệu quả bột
giấy cao, độ chịu kéo, độ gấp và độ trắng giấy của Keo lai cũng cao hơn rõ rệt so

với Keo tai tượng và Keo lá tràm, có tính trung gian của hai loài keo này.
Nguyễn Trọng Nhân (2003), thực hiện nghiên cứu về sử dụng gỗ Keo lai
làm nguyên liệu chế biến ván dăm và đã khẳng định rằng: các sản phẩm ván
dăm từ nguyên liệu gỗ Keo lai ở các độ tuổi khác nhau đều đáp ứng được yêu
cầu loại ván 1A trong tiêu chuẩn ngành 04TCN2-1999.


12

1.2.2.4. Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai
 Hiệu quả Kinh tế
Năm 2004, Peter Core, giám đốc Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp
quốc tế của ACIAR (Australian Centre for International Agricultural
Research) cùng các cộng sự đã nghiên cứu Keo lai ở Việt Nam. Kết quả chỉ ra
rằng sinh trưởng của Keo lai nhanh hơn hai loài keo bố mẹ. Việc nhân giống
Keo lai và chương trình tuyển chọn giống có ý nghĩa cho việc trồng rừng
thương mại của các loài keo. Báo cáo chỉ ra rằng năng suất của cây keo bình
thường là 12m3/năm thì Keo lai là 22m3/năm trong cùng một điều kiện, ở miền
Nam có thể đạt 30m3/năm và luân kỳ khai thác ngắn hơn 2-3 năm, nghĩa là Keo
lai có thể trồng 5 năm đã được khai thác, còn loài keo khác là 7 năm [33].
Nghiên cứu cũng đề cập đến việc sử dụng của Keo lai cho công nghiệp
sản xuất giấy, cải tạo đất, môi trường và tăng thu nhập cho người dân. Nghiên
cứu chưa đánh giá hết hiệu quả của Keo lai trong sản xuất lâm nghiệp.
Đoàn Hoài Nam (2003) đã nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ
thuật lâm sinh ở một số vùng sinh thái ở nước ta và đưa ra kết quả như sau:
năng suất rừng trồng Keo lai bình quân đạt trên 20m3/ha/năm. Hiệu quả tài
chính thì IRR đạt 16%, tác giả khẳng định đây là hiệu quả cao trong sản xuất
lâm nghiệp và năng suất cây trồng là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả kinh tế của quá trình đầu tư.
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001), đã nghiên cứu các dạng lập địa và

áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các
vùng Trung Tâm, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đồng thời tính toán hiệu quả
kinh tế của rừng trồng Keo lai. Kết quả cho thấy ở vùng Trung tâm các chỉ
tiêu NPV và IRR đều thể hiện kinh doanh có lãi, IRR = 9%, ở các tỉnh Đông
Nam Bộ tỷ lệ lãi suất nội tại IRR đạt khá cao khoảng từ 17% - 19%. Tác giả
đã đưa ra nhận định rằng, với chi phí trồng rừng như thời điểm nghiên cứu,


13

nếu năng suất rừng trồng bình quân không đạt trên 15m3/ha/năm thì tỷ suất
nội tại của vốn đầu tư sẽ không đạt được như các mức đã tính toán.
Ngô Quế cùng các cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu phân hạng
đất và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái của nước
ta, đề tài đã đưa ra một số kết quả sau: doanh thu trung bình 25.050.000đ/ha,
lợi nhuận ròng đạt trung bình 3.350.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 27,16% và
hiệu suất đầu tư là 2,82 lần ở cấp đất 1.Vùng Bắc Trung Bộ cho doanh thu
trung

bình



26.700.000đ/ha,

lợi

nhuận

ròng


đạt

trung

bình

3.550.000đ/ha/năm, tỷ suất hoàn vốn là 32,67% và hiệu suất đầu tư là 2,99
lần. Vùng Tây Nguyên cho doanh thu trung bình là 80.200.000đ/ha, lợi nhuận
ròng đạt trung bình 5.200.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 39,40% và hiệu suất
đầu tư là 3,34 lần cho một luân kỳ kinh doanh 7 năm, vùng Đông Nam Bộ
cho doanh thu trung bình là ~80.200.000đ/ha, lợi nhuận ròng đạt trung bình
5.200.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 39,40% và hiệu suất đầu tư là 3,34 lần
cho một luân kỳ kinh doanh 7 năm, Đề tài nghiên cứu đánh giá phân hạng đất,
hiệu quả kinh tế rừng trồng keo lai ở một sô cấp đất, chưa đánh giá hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường của rừng trồng keo lai.
 Hiệu quả môi trường
Nghiên cứu nốt sần và khả năng cải tạo đất của Keo lai và hai loài keo
bố mẹ của Lê Đình Khả (2000) 16 cho thấy Keo lá tràm và Keo tai tượng là
những loài cây có nốt sần chứa vi khuẩn cố định Nitơ tự do. Nốt sần của Keo
lá tràm chứa các loài vi khuẩn cố định Nitơ tự do rất đa dạng, nốt sần của Keo
tai tượng chứa vi khuẩn cố định Nitơ tự do có tính chất chuyên hoá. Sau khi
được nhiễm khuẩn một năm ở vườn ươm những công thức được nhiễm khuẩn
ở Keo tai tượng có tăng trưởng nhanh hơn so với ở Keo lá tràm, tăng trưởng
của Keo lai được nhiễm khuẩn có tính chất trung gian giữa hai loài bố mẹ.
Trong điều kiện tự nhiên ở giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi số lượng và khối


14


lượng nốt sần trên rễ của Keo lai nhiều gấp 3 - 10 lần hai loài keo bố mẹ. Số
lượng tế bào vi khuẩn cố định nitơ tự do trong bầu đất của Keo lá tràm nhiều
hơn Keo tai tượng. Một số dòng Keo lai có số lượng vi khuẩn cố định nitơ tự
do cao hơn các loài keo bố mẹ, một số khác có tính chất trung gian. Đặc biệt
dưới tán rừng Keo lai 5 tuổi, số lượng vi sinh vật và số lượng vi khuẩn cố
định nitơ tự do trong một gram đất cao hơn rõ rệt so với đất dưới tán rừng
Keo tai tượng và Keo lá tràm. Vì thế đất dưới tán rừng Keo lai được cải thiện
hơn đất dưới tán rừng hai loài keo bố mẹ cả về hoá tính, lý tính lẫn số lượng
vi sinh vật đất.
Ngô Đình Quế và các cộng sự (2008), đã thực hiện đề tài nghiên cứu
“Ảnh hưởng của một số loại rừng đến môi trường ở Việt Nam”. Tác giả đã
tính toán sự hấp thụ khí CO2 của Keo lai ở địa bàn nghiên cứu. Tác giả đã
dùng phương trình tương quan - hồi quy tuyến tính giữa yếu tố lượng CO2
hàng năm và năng suất gỗ. Tác giả đã đưa ra những kết quả nghiên cứu: Rừng
trồng Keo lai các vùng sinh thái, độ tuổi khác nhau thì lưu giữ lượng carbon
khác nhau, cụ thể là Keo lai 2 tuổi ở Chợ Mới - Bắc Kạn thì hấp thụ 7,3 tấn
carbon, 26,7 tấn CO2; Keo lai 8 tuổi ở Cam Lộ - Quảng Trị thì lưu giữ là 90
tấn carbon, 330 tấn CO2, Keo lai ở Triệu Phong Quảng Trị 7 tuổi lưu giữ 57,9
tấn carbon, 212,4 tấn CO2… Tác giả cũng khẳng định, mật độ khác nhau, lứa
tuổi khác khau thì lưu giữ lượng carbon khác nhau.
Năm 2008, Vũ Tấn Phương [23], đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên
cứu “Định giá rừng ở Việt Nam”, đề tài đã tính toán giá trị lưu giữ carbon của
Keo lai ở các vùng sinh thái của Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra kết quả là
lượng lưu giữ carbon của rừng trồng Keo lai phụ thuộc vào mật độ trồng, tuổi,
năng suất rừng trồng. Cụ thể sự lưu giữ carbon của rừng trồng Keo lai ở Lâm
trường Tam Thắng - Phú Thọ 4 tuổi, mật độ 1100 cây/ha là 26,3 tấn C, 96,52
tấn CO2; ở Vân Canh, Keo lai mật độ 2000 cây/ha 7,39 tấn C, 27,12 tấn CO2


15


với lượng là 12,92 m3/ha, ở Hương Trà - Thừa Thiên Huế, Keo lai Lượng
157m3/ha, hấp thụ 47,09 tấn C và 172, 83 tấn CO2. Keo lai trồng ở An Khê
gia Lai, 5 tuổi, mật độ 1660 cây, lưu giữ 67,08 tấn C và 246,17 tấn CO 2. Ở
Đồng Nai Keo lai 6 tuổi, mật độ 1100 cây/ha, lưu giữ là 57,99 tấn C và
212,84 tấn CO2. Nhìn chung giá trị lưu giữ carbon tăng theo tuổi, tuổi càng
lớn thì giá trị này càng lớn.
Năm 2008, Võ Đại Hải đã thực hiện đề tài “nghiên cứu khả năng hấp thụ
và giá trị thương mại các bon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt
Nam”. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu rừng trồng Keo lai ở 4 cấp đất khác
nhau (I; II; III; IV), ở mỗi cấp đất tác giả đã tiến hành nghiên cứu sự hấp thụ
carbon ở các cấp tuổi khác nhau từ 1 đến 7 tuổi. Tác giả đã đưa ra những kết
quả như sau: ở các cấp đất khác nhau, cấp tuổi khác nhau thì sự hấp thụ
carbon cũng rất khác nhau. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy ở cấp đất tốt khả
năng hấp thụ carbon của rừng trồng Keo lai ở các cấp tuổi khác nhau đều
nhiều hơn ở cấp đất xấu hơn khi cùng cấp tuổi. Cụ thể là ở cấp đất I Keo lai 7
tuổi hấp thụ trung bình 108,82 tấn các bon, cấp đất II là 91,04 tấn các bon,
cấp đất III là 82,85 tấn, cấp đất IV là 68,35 tấn các bon. Có nghĩa là cấp đất
càng xấu thì khả năng hấp thụ các bon càng ít. Từ kết quả trên, tác giả đã đưa
ra một số kết quả sau:
- Cấu trúc lượng các bon hấp thụ trong rừng trồng Keo lai chủ yếu tập
trung trong đất, chiếm từ 36,86 - 95,6% (trung bình là 67,74%), trong tầng
cây gỗ chiếm 1,14 – 60,3% (trung bình là là 27,51%), tiếp theo là các bon
trong vật rơi rụng 0,75 – 5,45% (trung bình là 3,18%) và các bon trong cây
bụi thảm tươi chiếm tỷ lệ thấp nhất từ 0,26 – 3,2%.
- Tổng lượng các bon hấp thụ trên 1ha rừng trồng Keo lai là rất lớn và
dao động trong khoảng từ 43,85 đến 108,82 tấn/ha. Trong cùng một cấp đất,
khi tuổi rừng tăng lên thì lượng các bon hấp thụ trong lâm phần cũng có xu



×