Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

đánh giá hiện trạng rừng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.38 KB, 14 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

đánh giá hiện trạng rừng
việt nam

Môn học: Kinh tế môi trường
GVHD:

Đỗ Thị Diệp

Nhóm TH: Nhóm 9


Đặt vấn đề

Thực Trạng
Giải Pháp

Kết Luận


Đặt vấn đề



Từ trước đến nay rừng luôn được coi là
phổi xanh của thế giới với vai trò điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxi, và các nguyên tố cơ bản

khác trên hành tinh





Tuy nhiên hiện nay tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp do rất nhiều nguyên nhân khác nhau
Đứng trước vấn đề cấp thiết trên nhóm đã quyết định làm về đề tài “Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng
Việt Nam”


Thực trạng




Việt Nam là nước có ¾ diện tích là đồi núi
Diện tích lớn trên lãnh thổ được che phủ bởi rừng.
Quá trình công nghiệp hóa hiện

đại hóa được đẩy nhanh làm
cho diện tích rừng bị thu hẹp

Trữ lượng rừng ngày một giảm


Thực Trạng Rừng Việt Nam

Bảng 1: Sự biến động diện tích rừng Việt nam giai đoạn 1945- 2014 ( triệu ha)
Năm
Loại rừng 
1945


1976

1985

1999

1995

2005

2010

2014

14.4

11.2

9.9

11

9.3

12.7

13.4

13.8


14.3

11.1

9.3

9.5

8.3

10.2

10.3

10.1

0

0.1

0.6

1.5

1

2.5

3.1


3.7

43

33.8

30

27.8

28.2

38

39.1

40.43

Tổng diện tích

Rừng tự nhiện

Rừng trồng

Độ che phủ (%)

( Nguồn gso.gov.vn)


Thực Trạng Rừng Việt Nam


Diễn biến diện tích rừng Việt Nam năm 1945 - 2014
16
14

Diện tích rừng ( triệu ha)

12
2.770,2 342,7
Tổng diện tích
Rừng tự nhiện
Rừng trồng

10
8
6
4
2
0
1945

1976

1985

1995

1999

2005


2010

2014

năm


Thực Trạng Rừng Việt Nam






Đối với rừng tự nhiên, diện tích rừng gỗ giàu và rừng gỗ trung bình: 1, 4 triệu ha (chiếm
13%)
Diện tích rừng gỗ nghèo kiệt, rừng gỗ non có 6 triệu ha (chiếm 55%).
Đối với rừng trồng, tỷ lệ thành rừng thấp (chiếm 60 - 75%), năng suất không cao (bình quân
từ 8 - 10 m3/ha/năm) và chất lượng rừng cũng kém.
Hiện tại, rừng trồng mới chỉ cung cấp gỗ có kích thước nhỏ, gỗ có kích thước lớn vẫn rất
hạn chế.

Chất lượng rừng thấp


Nguyên nhân









Đốt nương làm rẫy
Chuyển đất có rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh
Dân số đông và tăng nhanh -> Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi
Do khai thác không có kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu làm lãng phí tài nguyên rừng
Do cháy rừng, nhất là các rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
Do ảnh hưởng của bom đạn và các chất độc hóa học trong chiến tranh, riêng ở miền Nam đã
phá hủy khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên


Giải pháp
Về kinh tế



Tăng cường hợp tác quốc tế trao đổi về vốn ODA và các hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho
công tác bảo vệ rừng.




Xây dựng và thực hiện các thỏa thuận song phương về hợp tác bảo vệ rừng liên biên giới
Thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho người dân quản lý và khai thác dưới sư giám sát của chính
quyền






Hỗ trợ kinh tế cho nông dân, tổ chức trồng rừng
Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm
Phạt về kinh tế đối với những người có
hành vi chặt phá rừng


Giải pháp

Về chính sách:
Đề xuất xây dựng hoặc sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách để người
dân chủ động tham gia.
Thực hiện khai thác rừng theo Phương án quản lý rừng bền vững.
Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra của cấp vĩ mô.
Xây dựng chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho vùng sâu vùng xa,
có hướng dẫn cụ thể về cải tạo rừng tự nhiên nghèo.
Xây dựng chính sách để hỗ trợ chuyển đổi phương thức canh tác, cơ
cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Xây dựng hướng dẫn cụ thể để các doanh nghiệp lâm nghiệp có thể
hoạt động dưới dạng doanh nghiệp đặc thù.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo
vệ rừng.











Giải pháp về kỹ thuật:



Trồng rừng: phủ xanh đất trống đồi trọc là

biệp pháp rất quan trọng trong việc trồng và bảo vệ rừng



Khoanh nuôi tái sinh là quá trình lợi dụng triệt để khả

năng tái sinh tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo thông qua
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo đảm sự tồn tại của rừng và có xu hướng mở rộng diện tích rừng,
cung cấp nguồn gỗ ổn định, giảm giá thành đầu tư cho trồng rừng và phát huy chức năng phòng hộ.



Nông lâm kết hợp kĩ thuật sử dụng ảnh viễn thám tạo sự đồng bộ và quy hoạch tổng thể tốt


Ý nghĩa thực tiễn







Cần nghiên cứu chọn kỹ thuật phù hợp với từng địa phương, đáp ứng được lợi
ích kinh tế cũng như môi trường
Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công tác chữa cháy rừng
dần dần thay thế phương pháp thủ công hiện đang áp dụng.
Lai tạo những giống cây quý hiểm đang dần bị khac thác quá mức
Chọn cách trồng rừng hỗn giao để phòng cháy, thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật
xây dựng băng xanh cản lửa và các kỹ thuật tiến bộ khác trên nguyên tắc các
vùng rừng tập trung được quy hoạch hợp lý và khoa học


KẾT LUẬN




Rừng không phải là tài nguyên vĩnh cửu có vai trò lớn với môi trường tự nhiiên và cuộc
sống của mỗi chúng ta, là lá phổi xanh của toàn nhân loại.
Chính vì vậy chúng ta cần phải chung tay bảo vệ, có chiến lược cụ thể trong chiến lược phủ
xanh đồi trọc và triển khai luật bảo vệ rừng. Với những giải pháp trên, hy vọng rằng trong
tương lai Việt Nam sẽ tự hào khi được bạn bè thế giới biết đến với tên “ quốc gia xanh”.




×