Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã huyện tam nông, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Trọng Vĩnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc đến:
- Khoa Sau Đại học, Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Lâm
nghiệp;
- TS. Nguyễn Phúc Thọ, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn;
- Các Thầy giáo, Cô giáo đã truyền thụ cho tôi những kiến thức trong
quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua;
- Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông, Ban tổ chức Huyện ủy Tam
Nông, phòng Nội vụ huyện và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Tam Nông,
đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các tập thể, cá


nhân, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành bản Luận văn này./.

Tam Nông, tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Trọng Vĩnh


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ

NHU

CẦUĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........ 6
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã .................................................................................................... 6
1.1.1. Cán bộ và công chức cấp xã............................................................ 6
1.1.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã 9
1.1.3. Nội dung đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã ................................................................................................ 9

1.1.4. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã 10
1.1.4.2. Khái niệm đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ....................... 12
1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo để nâng chất lượng cán bộ nhằm phát
triển kinh tế.............................................................................................. 21
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công chức cấp xã của huyện Tam Nông ................................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng. .................................. 25
1.2.1. Quan điểm của Đảng ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công chức ................................................................................................ 25
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của các
nước trên thế giới .................................................................................... 26


iv

1.2.3. Thực trạng và kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ở một số địa phương .................................................................... 27
1.2.4. Các công trình nghiên cứu liên quan ............................................ 31
1.2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn ........................................................................................................... 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................ 34
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 38
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu: ................................................................. 38
2.2.2 . Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 38
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 41
2.2.4. Phương pháp phân tích .................................................................. 41
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: ....................................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 43

3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ....................................................................................................... 43
3.1.1. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ và công chức cấp
xã của huyện ............................................................................................ 43
3.1.2. Tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
ở huyện Tam Nông .................................................................................. 74
3.1.3. Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
................................................................................................................. 83
3.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức cấp
xã ............................................................................................................... 101
3.2.1. Quan điểm, định hướng về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................... 101


v

3.2.2 . Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực cán bộ, công chức cấp xã. ............................................................... 102
3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính, tinh giản bộ máy quản lý .............. 103
3.2.4. Một số đề xuất và giải pháp khắc phục về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và công chức cấp xã ....................................................... 104
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

2.1

Đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của các hình thức đào tạo

20

2.2

Số mẫu điều tra tại các cơ sở

39

3.1

Trình độ cán bộ cấp xã huyện Tam Nông

48

3.2

Trình độ công chức cấp xã huyện Tam Nông

50

3.3


Thông tin chung về cán bộ, công chức cấp xã

58

3.4

Điều kiện làm việc của cán bộ, công chức

60

3.5

Đánh giá của cán bộ lãnh đạo cấp huyện về các điều kiện
làm việc của cán bộ, công chức cấp xã

62

3.6

Ý kiến của cán bộ

63

3.7

Mức độ hiểu biết của cán bộ

66

3.8


3.9

3.10

3.11

3.12

Đánh giá của cán bộ cấp huyện về năng lực hiện nay của
cán bộ, công chức cấp xã.
Tự đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về năng lực của
họ
Đánh giá của cộng đồng về năng lực cán bộ, công chức cấp

Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác
đào tạo và bồi dưỡng
Các lĩnh vực kỹ năng và kiến thức cần cho cán bộ, công
chức cấp xã

70

71

73

78

84


3.13 Những kỹ năng/kiến thức đã có của cán bộ, công chức cấp x

86

3.14 Những khó khăn của cán bộ, công chức cấp xã

89

3.15

Ý kiến đề xuất của cán bộ cấp huyện về vấn đề đào tạo và
bồi dưỡng

92


vii

3.16

Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi, giới tính,
văn hoá và trình độ chuyên môn

94

3.17 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã

96

3.18 Khoá học mà học viên muốn tham gia


97

3.19 Khoá học mà học viên cần

98

3.20

Ý kiến của cán bộ, công chức cấp xã về giải pháp nâng cao
năng lực cán bộ, công chức cấp xã

99


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) có đủ phẩm
chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của cơ sở xã, phường, thị trấn, Hội nghị
lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 17NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Sau khi Nghị quyết ra đời,
Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003; Nghị

định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị định
của Chính phủ; Tỉnh ủy, UBND các địa phương trên cả nước đã có nhiều giải
pháp tích cực để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã. Các cấp ủy đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy
hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán
bộ ở cơ sở. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từng bước được
phát triển cả số lượng và chất lượng. Việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã và đưa sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về xã,
phường, thị trấn công tác đã từng bước trẻ hóa và nâng cao trình độ về các


2

mặt của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chất lượng đội ngũ được nâng lên
cả về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và kinh nghiệm thực
tiễn. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to
lớn trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan
trọng đảm bảo ổn định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Trong những năm qua, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Tam Nông đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư, tạo những điều kiện
thuận lợi nhất trong khả năng cho phép về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
Tuy nhiên, do “lịch sử” để lại còn có không ít cán bộ, công chức cấp xã
trong hệ thống chính trị chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được
thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức
pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học... Vì vậy chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu

quản lý điều hành ở địa phương.
Cán bộ, công chức cấp xã hầu hết chưa qua đào tạo chính qui, cơ bản;
còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng. Họ chỉ có trình độ văn
hoá trung học phổ thông, trung học cơ sở, có chút năng khiếu và nhiệt tình;
chưa có phương pháp công tác, phương pháp tổ chức hoạt động khoa học;
trong công tác còn lúng túng, bị động, phải kiêm nhiệm nhiều công việc.
Trên thực tế, cán bộ, công chức cấp xã đang phải tiếp nhận, xử lý một
khối lượng công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều cán bộ, công chức ở
cấp xã lại không được đào tạo cơ bản, nhiều chế độ chính sách liên tục được
thay đổi nhưng ít được bồi dưỡng nghiệp vụ. Việc nắm bắt thông tin chậm
dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc, hiệu quả thực thi
công vụ còn thấp, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tới sự phát triển về
kinh tế, xã hội của địa phương.


3

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, về trình độ, năng lực và việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Tam Nông thời gian qua, nhưng nguyên nhân chủ
yếu là do chúng ta chưa có đủ chương trình, nội dung, phương thức, phương
pháp và nguồn kinh phí phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng, cũng như chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Theo đánh giá tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tam Nông lần
thứ XXVIII: "công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã
của huyện Tam Nông vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân chủ yếu
là do chưa có những đột phá mới về chính sách, để đổi mới thật sự và nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cơ sở ở địa phương"...
Vì vậy, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp

xã là cần thiết, là giải pháp cơ bản mà chúng ta cần phải tập trung nghiên cứu,
hoàn thiện, bảo đảm có hiệu quả cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công chức cấp xã của địa phương.
Xác định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã là nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoáxã hội ở cơ sở. Xuất phát từ yêu cầu đó, nên tác giả quyết định chọn Đề tài:
“Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã huyện
Tam Nông” làm Luận văn Cao học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
của huyện Tam Nông; từ đó đề xuất một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ và công chức cấp xã của huyện Tam Nông giai đoạn hiện nay.


4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về đào tạo, nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức
cấp xã của huyện Tam Nông trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức
cấp xã của huyện Tam Nông trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
Nghiên cứu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã của
huyện Tam Nông, gồm hai vấn đề chính:
- Nghiên cứu về đội ngũ cán bộ và công chức các xã, thị trấn.
- Nghiên cứu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ và công chức
cấp xã của huyện Tam Nông.

- Đối tượng khảo sát của đề tài là cán bộ và công chức hiện đang công
tác tại một số xã của huyện Tam Nông. Cụ thể:
+ Cán bộ cấp xã bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông
dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
+ Công chức cấp xã gồm: Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng Quân sự;
Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường;
Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hoá - Xã hội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một số vấn đề về đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã.


5

+ Thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã.
+ Đề xuất một số giải pháp về việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã và nội dung chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ và công chức cấp xã cho phù hợp.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tam Nông; trong đó chọn nghiên
cứu cụ thể tại 4 xã, thị trấn.
+ Thị trấn Hưng Hóa
+ Xã Dị Nậu
+ Xã Cổ Tiết
+ Xã Hương Nha
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu được thu thập: Số liệu đã công bố thu thập 3 năm, từ năm

2010 đến năm 2013, số liệu mới chúng tôi tiến hành điều tra năm 2013.
+ Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài được tiến hành trong 12
tháng, từ tháng 02 năm 2013 đến tháng 02 năm 2014.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ NHU CẦU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công
chức cấp xã
1.1.1. Cán bộ và công chức cấp xã
a. Khái niệm cán bộ và công chức cấp xã
- Cán bộ xã, phường, trị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã): là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; người
đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội.
Gồm các chức vụ sau :
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;

Bao gồm 7 chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;


7

+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hoá - Xã hội.
b. Tiêu chuẩn cần có của cán bộ và công chức cấp xã
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định
tiêu chuẩn của người cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước như sau:
“Cán bộ phải là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân
tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách
làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm”.
Tiêu chuẩn của người cán bộ, công chức như trên đã phản ánh một cách
cơ bản và đầy đủ các yêu cầu đối với người cán bộ, công chức (nói chung) và
cán bộ, công chức cấp xã (nói riêng), cần có trong thời kỳ đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; đồng thời, đây sẽ là căn cứ
pháp lý quan trọng cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí,

sử dụng đội ngũ công chức cấp xã.
c. Những yêu cầu đối với cán bộ và công chức cấp xã
- Về trình độ học vấn
Là một cán bộ, công chức cấp xã yêu cầu phải tốt nghiệp phổ thông


8

trung học, trung học bổ túc văn hóa; phải được đào tạo, bồi dưỡng để có
trình độ chuyên môn nhất định về tổ chức quản lý và các hoạt động về lĩnh
vực đảm nhiệm, tiến tới phải qua đào tạo để có bằng trung cấp chuyên môn
trở lên.
- Về trình độ chính trị
Đối với cán bộ, công chức cấp xã đòi hỏi cần thiết phải được trang bị
trình độ lý luận chính trị nhất định, để có quan điểm chính trị vững vàng, phải
nắm được đường lối, quan điểm của Đảng về công tác chính quyền cơ sở theo
tinh thần các nghị quyết của Đảng và các chỉ thị, Nghị định của Chính phủ.
Ngoài ra, cán bộ và công chức cấp xã còn phải nhậy bén và có quan
điểm đúng để nắm bắt và triển khai các chủ trương của các cấp ủy và chính
quyền các cấp về sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
- Về trình độ chuyên môn
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội thì người làm nghề gì
cũng phải am hiểu nghề đó, làm một cán bộ, công chức cấp xã cần phải có
khả năng về tổ chức quản lý và chuyên môn thì mới làm được. Nếu chuyên
môn nghiệp vụ giỏi thì càng thuận lợi cho công tác và thúc đẩy cho sự nghiệp
phát triển. Khả năng chuyên môn đòi hỏi người cán bộ, công chức cấp xã là
sở trường, nhiệt huyết và lòng say mê nghề nghiệp.
Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt
động ở cấp xã, vừa là người thực hiện nên đòi hỏi ở họ phải giỏi cả về phương
pháp tổ chức, cả hoạt động cụ thể để chuyển tải chủ trương, chính sách của

Đảng đến nhân dân. Cán bộ, công chức cấp xã phải am hiểu và nắm bắt được
những nghiệp vụ chuyên môn thì mới quản lý tổ chức các hoạt động đó được.
- Uy tín của cấp ủy, chính quyền và quần chúng
Là một cán bộ, công chức cấp xã phải bằng việc làm của mình, bằng hiệu
quả của công việc để làm chuyển biến nhận thức của cấp ủy, chính quyền; đồng


9

thời bằng hiệu quả công việc nâng cao niềm tin của quần chúng, lôi kéo họ vào
các hoạt động. Cấp ủy, chính quyền ủng hộ, quần chúng tin tưởng thì uy tín và
sức mạnh của cán bộ và công chức cấp xã ngày được nâng cao.
1.1.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức cấp xã
Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thực sự được coi là một bước
quan trọng, có tính quyết định trong việc đào tạo, bồi dưỡng có đáp ứng được
nhu cầu thực tế trong điều kiện hiện nay hay không? Đánh giá nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng là một công cụ đo được giá trị thực để biết về những người
tham gia trước khi đào tạo, đồng thời nó cho người cán bộ đào tạo biết trước
những thông tin về những chủ đề cần được thảo luận và làm thế nào để thực
hiện nó dựa vào những đặc điểm của những thành viên tham gia. Việc đánh
giá nhu cầu đào tạo có hiệu quả sẽ thúc đẩy việc giảng dạy lấy người học làm
trung tâm và xây dựng chương trình cho khoá học dựa trên những kiến thức
và kinh nghiệm của người được đào tạo và bồi dưỡng.
Việc đánh giá nhu cầu đào tạo là tìm ra những kiến thức kỹ năng mà
người học cần và thiếu hụt chứ không phải những cái mà ta cung cấp cho họ.
Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã làm
cơ sở cho việc xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng, từ đó lấy căn cứ để xây
dựng các chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức và trình độ đào tạo
để đào tạo cán bộ, công chức cấp xã là phù hợp nhất. Đánh giá nhu cầu đào
tạo và bồi dưỡng không chỉ để xác định các nhu cầu về kỹ năng cụ thể mà nó

cần tìm ra các chủ thể của các nhu cầu đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo chính là xác định thị trường.
1.1.3. Nội dung đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức
cấp xã
- Nghiên cứu năng lực cán bộ và công chức cấp xã: Là nghiên cứu khả
năng của đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã. Đây là một yếu tố quan trọng


10

vì khả năng tốt sẽ có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất, trong hoàn
cảnh các điều kiện khác giống nhau.
- Nghiên cứu chỉ tiêu về chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ và công
chức cấp xã là nghiên cứu về số lượng, chất lượng, tình hình phân công và
phối hợp công tác, xem các chỉ tiêu này có đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm
vụ thực tiễn đặt ra và nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Nghiên cứu nhiệm vụ của cán bộ và công chức cấp xã là đi sâu tìm
hiểu về các nhiệm vụ chính của đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã.
- Nghiên cứu tình hình thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ và công chức
cấp xã để giải đáp được sự tương ứng giữa việc triển khai thực hiện với yêu
cầu đòi hỏi phải đạt được.
- Đánh giá được sự khác biệt giữa nhiệm vụ và khả năng thực hiện, tìm
ra nguyên nhân, chính là so sánh để tìm ra sự chênh lệch thiếu hụt;
- Thu thập ý kiến, nguyện vọng, mong muốn về nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của cán bộ và công chức cấp xã theo trình độ chuyên môn và các
kỹ năng.
- Đề xuất các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới.
- Kiến nghị các giải pháp cơ chế chính sách khác có liên quan.
1.1.4. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã
1.1.4.1. Quan điểm chung về cấp xã

Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003, chính quyền địa phương được tổ chức ở 3 cấp tương ứng đối với các
đơn vị hành chính sau đây:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).


11

Như vậy, cấp xã là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính
quyền 3 cấp của Nhà nước ta; là bộ phận quan trọng, cấu thành hệ thống
chính quyền Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quan điểm của Đảng ta, Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ
chức cơ sở Đảng - là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở; Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội khác-là cơ sở
chính trị của chính quyền và của xã hội; chính quyền cơ sở-là trụ cột, là
xương sống, là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Cấp xã có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị ở
cơ sở. Vai trò, vị trí quan trọng của cấp xã được thể hiện thông qua vai trò, vị
trí của hai cơ quan cấu thành cấp xã là: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
a. Hội đồng nhân dân
Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân
cấp xã có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa

phương đối với cả nước.
+ Giám sát đối với hoạt động và việc tuân theo pháp luật của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b. Uỷ ban nhân dân
Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,


12

luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp, nhằm bảo đảm cho các chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và các chính sách khác của
Đảng và Nhà nước được thực thi ở cơ sở một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời,
hiệu quả.
1.1.4.2. Khái niệm đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Nhu cầu là một trạng thái của nhân cách, biểu hiện sự phụ thuộc của nó
vào những điều kiện tồn tại và phát triển cụ thể, là nguồn gốc ở tính tích cực
của cá nhân, nó thúc đẩy con người hành động, hoạt động.
Nhu cầu nói một cách cụ thể là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của
con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những
nhu cầu cụ thể khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng lớn, đòi
hỏi thời gian cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản
lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá
nhân. Nhận thức có sự chi phối nhất định trong đời sống, nhận thức cao sẽ có
khả năng kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu, điều tiết nhu cầu cho phù hợp với
hoàn cảnh chung và của mỗi cá nhân.

Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của
chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu
hay còn gọi là nhu yếu đã được hình thành qua quá trình rất lâu dài tồn tại,
phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu của một cá nhân là đa dạng, phong phú và vô tận. Về mặt quản
lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm
việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra
một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý. Do đó người quản lý luôn


13

có thể điều khiển được các cá nhân.
Căn cứ vào đối tượng của nhu cầu (tức là cái mà con người cần được
thỏa mãn để tồn tại và phát triển) người ta chia nhu cầu thành các loại như:
Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần; nhu cầu sinh vật và nhu cầu xã hội.
Nhu cầu đào tạo là sự mong muốn giảm sự khác biệt giữa thực tế với
điều kiện nên có. Sự khác biệt này có thể về kiến thức, quan điểm hay kỹ
năng mà học viên cần có để làm việc tốt hơn.
Muốn nâng cao chất lượng về đào tạo thì không thể bỏ qua công tác
đánh giá. Đánh giá giúp cho những người được đào tạo nhận thức về bản thân
tốt hơn, giúp cho những người tham gia trong quá trình đào tạo cải thiện được
phương pháp sư phạm, giáo cụ, phương thức tổ chức.
Đánh giá có thể cung cấp cho những người được đào tạo, những người
tham gia đào tạo, nhà lãnh đạo; giúp họ quyết định sẽ đào tạo ai và đào tạo
như thế nào, thậm chí có thể cho phép họ ra quyết định sẽ tiếp tục đào tạo hay
tạm dừng hoạt động đào tạo. Đánh giá cũng là quá trình tham gia đào tạo. Mọi
hoạt động đều bao gồm công việc đánh giá. Do vậy, đánh giá trước hết là
công nhận giá trị của một công việc, một nỗ lực.
Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là quá trình thu thập và phân

tích thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác
định liệu đào tạo có phải là giải pháp.
Để đánh giá được nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng thì cần phải chỉ ra
được sự khác biệt giữa yêu cầu của công việc và khả năng thực hiện công việc
cụ thể của cán bộ, công chức.
Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là quá trình tìm ra sự thiếu hụt
giữa cái có và cái cần có về kiến thức và kỹ năng, quan điểm của học viên.
Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng chỉ ra điều mà đào tạo cần hướng vào,
là căn cứ để xây dựng các mục tiêu và lựa chọn được nội dung đào tạo.


14

Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng về số lượng từng loại cán bộ,
công chức cấp xã so với:
- Yêu cầu nhiệm vụ;
- Nguồn nhân lực ở cấp xã hiện có;
- Nguồn nhân lực ở cấp xã trong tương lai;
- Nguồn nhân lực ở cấp xã theo kế hoạch.
Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng về chất lượng từng loại cán bộ
công chức cấp xã theo các tiêu chí:
- Trình độ học vấn
- Trình độ lý luận chính trị
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn
- So với chuẩn quốc gia, chuẩn quốc tế.
1.1.4.3. Đào tạo và bồi dưỡng
Thực chất đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm phản ánh cùng một
mục đích, là trang bị kiến thức cho người cán bộ, công chức. Song, hai khái
niệm có những thuộc tính, nội dung, quy trình khác nhau.
Đào tạo là một quá trình truyền thụ kiến thức mới để người công chức

thông qua quá trình đó trở thành công chức có văn bằng mới hoặc cao hơn
trình độ trước đó;
Bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới
đòi hỏi với những người mà họ đang giữ chức vụ đang thực thi công vụ của
một ngạch bậc nhất định. Kết quả của các khoá bồi dưỡng là người học nhận
được những chứng chỉ ghi nhận kết quả.
Thông thường đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức cơ bản mới
hoặc ở trình độ cao hơn nên thời gian đào tạo thường dài hơn so với bồi dưỡng.


15

Còn bồi dưỡng với mục đích chủ yếu là bổ sung kiến thức mới hoặc là
kiến thức chuyên sâu, cập nhật những vấn đề liên quan đến chức vụ cán bộ,
công chức đang đảm nhận nên thời gian học thường ngắn hơn.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm đào tạo, bồi dưỡng (cán
bộ, công chức). Tuy nhiên, có 2 cách hiểu cơ bản như sau:
- Khái niệm thứ nhất: Đào tạo, bồi dưỡng là thực hiện những nhiệm vụ
của giáo dục quốc dân. Tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học và sau đại học; là tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương
pháp làm việc cho cán bộ, công chức.
- Khái niệm thứ hai: Đào tạo, bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách
rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp
làm việc cho cán bộ, công chức.
Đào tạo và bồi dưỡng là quá trình tác động đến một con người nhằm
làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống; chuẩn bị cho con người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào
việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.

Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học
vấn) của một người còn do việc tự đào tạo của người đó, thể hiện ra ở việc tự
học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, rồi tự rút kinh
nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến
thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có
hiệu quả cao.
Đối tượng cần được đào tạo là mọi công dân trong thôn xóm, phố
phường, tổ dân cư để họ có được những kiến thức cơ bản, kiến thức về khoa
học kỹ thuật liên quan trực tiếp đến quá trình lao động sản xuất ở nông thôn


16

và thành thị. Trước hết và quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở,
họ là đội tiên phong, đầu tầu gương mẫu, làm động lực thúc đẩy mọi mặt hoạt
động ở cơ sở trong đó có vấn đề văn hoá.
Căn cứ vào tính chất, trình độ, cấp độ, thời gian, phương thức người ta
phân chia ra nhiều loại hình đào tạo: Đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào
tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn, tập trung, tại chức,
đào tạo từ xa, tự đào tạo…
Ý nghĩa của việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đúng mục
tiêu sẽ khắc phục hẫng hụt về trình độ chuyên môn, hạn chế về kỹ năng quản
lý. Trang bị mới những kỹ năng, kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý.
Đào tạo và bồi dưỡng để phát triển nguồn nhân lực làm cho công tác
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức phát huy hiệu quả trong hoạt động
thực tiễn và làm cho tổ chức phát triển.
1.1.4.4. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và
công chức cấp xã

Hiện nay, phần lớn cán bộ, công chức cấp xã chưa được đào tạo một
cách hệ thống, bài bản, chuyên nghiệp, thường chỉ được tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn. Về số lượng thì khá đông. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010,
cả nước có khoảng 11.112 đơn vị hành chính cấp xã; bao gồm: 1.403 phường,
624 thị trấn và 9.085 xã.
Với thực trạng như hiện nay thì nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ và công chức cấp xã đã trở lên hết sức bức bách. Có hai nguyên nhân
chính là:
Thứ nhất: Cấp xã là cấp cơ sở, là trụ cột, là xương sống, là trung tâm
của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Thứ hai: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là việc làm thường
xuyên của các cấp, phục vụ trực tiếp cho chiến lược quy hoạch cán bộ, công


17

chức của các đơn vị. Việc quy hoạch cán bộ, công chức phải bảo đảm cho nền
hành chính có đủ năng lực, quyền năng để quản lý xã hội trên các lĩnh vực.
Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập hiện nay, chúng ta càng cần những người có
năng lực thực sự để đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn, không làm
kìm hãm sự phát triển tự nhiên của xã hội.
Hơn nữa vấn đề quy hoạch cán bộ của nước ta hiện nay còn nhiều tồn
tại, bất cập: đó là những người được bổ nhiệm nhưng chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức quản lý, do cơ quan làm không tốt công tác quy hoạch,
không có sự chuẩn bị cho đội ngũ lãnh đạo kế cận. Chính vì vậy, có những
người sau khi được bổ nhiệm vẫn còn rất lúng túng với nhiệm vụ được giao,
làm ảnh hưởng tới hiệu quả công việc của đơn vị; Đào tạo, bồi dưỡng để có
những công chức ở các ngạch, bậc, chức vụ khác nhau có đủ những kiến thức
cơ bản, phù hợp với tiêu chuẩn (chính trị, chuyên môn, hành chính).
1.1.4.5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:

+ Đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận
chính trị, đào tạo kiến thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Những nội dung này bảo
đảm cho cán bộ, công chức trở thành những người trung thành với Tổ quốc,
với chủ nghĩa xã hội
+ Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ công chức giỏi, có
năng lực, có trình độ chuyên môn, khả năng giải quyết các vấn đề trong lĩnh
vực quản lý tại cơ sở
+ Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức nhà nước để
tăng cường khả năng làm việc với người nước ngoài, nghiên cứu tìm hiểu,
dịch tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bổ trợ: các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức do


18

nhà nước ban hành, bồi dưỡng các kiến thức tâm lý xã hội, quản lý hành
chính, quản lý kinh tế...
+ Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học để công chức sử dụng
thành thạo công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả trong quá trình công tác
1.1.4.6. Các hình thức đào tạo để đạt được những yêu cầu đối với cán bộ,
công chức cấp xã
Các hình thức hay là loại hình đào tạo để đạt được những yêu cầu đối
với cán bộ, công chức cấp xã có thể phân chia thành một số loại như sau:
* Đào tạo tập trung dài hạn
Là loại hình đào tạo tập trung, chính quy. Học viên phải được tập trung
học tập tại trường. Loại hình này có ưu điểm là thời gian học dài, học tập trung
theo chương trình qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có bằng cấp. Đào tạo

theo hệ thống, học viên có học vấn, chất lượng đào tạo tốt. Nhược điểm, hạn chế
là tốn kém về thời gian, không phù hợp với người đang đi làm việc, nhất là đối
với cán bộ và công chức cấp xã. Loại hình này nên áp dụng cho đối tượng là học
sinh phổ thông mới ra trường, số cán bộ trẻ và những người có điều kiện.
* Đào tạo tập trung ngắn hạn
Hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn là phương thức đào tạo tập trung
học viên tại trường, thời gian ngắn. Phương thức này chương trình thường là
phải cô đọng gồm những nội dung chủ yếu, có thể theo từng chuyên đề, trọng
tâm về đường lối chính sách về phát triển kinh tế, xã hội, phát triển văn hoá,
giao lưu hợp tác quốc tế, kỹ năng, kỹ xảo, nghiệp vụ về công tác chuyên môn.
Chương trình tinh giản và rút ngắn thời gian đào tạo, người học có thể hành
nghề đạt kết quả chấp nhận được. Học theo chuyên đề, có giấy chứng nhận,
không có bằng cấp. Phương thức đào tạo tập trung ngắn hạn đáp ứng được
nhu cầu cấp bách của thực tiễn ở cơ sở, bổ sung thêm kiến thức cho công tác
nhằm giải quyết khó khăn trước mắt. Nhược điểm là không có bằng cấp, chỉ
có giấy chứng nhận, khi xét tuyển dụng lao động, xét lương rất bị hạn chế, về


×