i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, khoa Đào tạo
Sau Đại học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm nghiệp; Công ty TNHH
MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư. Nhân
dịp này tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải với tư cách
là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp quý
báu cho luận văn.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, với trình độ lý luận và thực tiễn
của tác giả còn hạn chế, nên luận văn chắc chắn vẫn còn tồn tại những sai sót
nhất định. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, để luận văn
ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Mai
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Mai
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 4
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp .......................... 4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ............................................................. 4
1.1.2. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................. 5
1.2. Năng lực tài chính của Doanh nghiệp ................................................... 9
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp............................. 9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ... 9
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp ................. 11
1.3.1. Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động SXKD ............... 11
1.3.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: .................... 22
1.3.3. Khả năng sinh lời:........................................................................ 27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp ....... 28
1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................ 28
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................... 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 37
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội ........... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .............................................. 37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ..................................................................... 40
iv
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty.......................................................... 42
2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của Doanh nghiệp. ...... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 47
Chương 3 THỰC TRẠNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ VÀ
PTNN HÀ NỘI ...........................................................................................................49
3.1. Thực trạng năng lực tài chính của Công ty ........................................ 49
3.1.1. Tình hình huy động vốn cho sản xuất kinh doanh ....................... 499
3.1.2. Tính thanh khoản và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................... 59
3.1.3. Năng lực hoạt động của tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tổng
tài sản .................................................................................................... 70
3.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...................... 72
3.1.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ....................... 75
3.1.6. Khả năng sinh lời ......................................................................... 82
3.2. Đánh giá tình hình năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV Đầu tư
và PTNN Hà Nội..................................................................................... 877
3.2.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 87
3.2.2. Những hạn chế ............................................................................. 90
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế: ........................................................... 93
3.3. Phương hướng nâng cao năng lực tài chính của công ty ..................... 95
3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH
MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội.................................................................. 96
3.4.1. Giải pháp 1: Chiến lược kinh doanh huy động sử dụng các nguồn
vốn ......................................................................................................... 96
3.4.2. Giải pháp 2: Công tác tiêu thụ hàng hóa...................................... 98
3.4.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện cơ sở vật chất của Công ty .................. 102
3.5. Tổng cộng các giải pháp ................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 1066
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Viết đầy đủ
CCDV
Công cụ dụng cụ
DN
Doanh nghiệp
DTT
Doanh thu thuần
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NH
Ngắn hạn
PTNN
Phát tiển nông nghiệp
ROA
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROS
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TS
Tài sản
TSCĐ BQ
Tài sản cố định bình quân
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
VQ HTK
Vòng quay hàng tồn kho
VQ VLĐ
Vòng quay vốn lưu động
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
2.1
Tên bảng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Trang
46
TNHH MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội
3.1
Quy mô vốn của công ty qua các năm
49
3.2
Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH MTV Đầu tư
51
và PTNN Hà Nội:
3.3
Chi tiết tỷ trọng, cơ cấu các nguồn trong tổng nguồn
54
vốn
3.4
Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty
60
TNHH MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội
3.5
Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn
63
3.6
Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn
65
3.7
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
68
3.8
Tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản dài hạn
71
3.9
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
73
3.10 Vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
76
3.11 Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu khách
79
hàng
3.12 Tình hình công nợ phải trả ngắn hạn
81
3.13 Bảng So sánh kết quả hoạt động kinh doanh qua 3
83
năm
vii
3.14 Các tỷ số khả năng sinh lời
84
3.15 Ước tính chi phí dự kiến giải pháp 1
97
3.16
Kết quả ước tính của giải pháp 1
98
3.17 Ước tính quảng cáo năm kế hoạch 2013
100
3.18 Ước tính khuyến mại năm kế hoạch năm 2013
101
3.19 Dự báo của khuyến mại về doanh thu năm kế hoạch
101
2013
3.20
Tổng ngân sách truyền thông theo dự tính năm 2013
102
3.21 Kết quả và hiệu quả của giải pháp 2
102
3.22 Khái quát chi phí hiệu quả giải pháp 3
104
3.23
104
Kết quả và hiệu quả của giải pháp 3
3.24 Cả 3 giải pháp này mang lại lợi nhuận và doanh thu
105
tăng
3.25 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
theo dự kiến năm 2014
105
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
2.1 Sơ dồ tổ chức bộ máy Công ty
42
3.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH MTV
52
Đầu tư và PTNN Hà Nội
3.2 Biểu đồ khả năng thanh toán của công ty TNHH
61
MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội
3.3 Biểu đồ phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn
66
hạn
3.4 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
69
3.5
74
Biểu đồ hiệu suất sử dụng tổng tài sản
3.6 Biểu đồ vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
77
3.7 Biểu đồ các tỷ số khả năng sinh lời
85
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với nước ta, kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, những
biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế
trong nước. Tuy nhiên, tùy theo lĩnh vực, ngành nghề và những cam kết với
WTO mà sự ảnh hưởng đối với từng ngành là nhiều hay ít. Cũng như các
ngành khác, Nông - Lâm nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của nước Việt
Nam. Sản xuất nông lâm, là lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất đối với sự phát
triển của Việt Nam, Nhà nước ta đã có những bước chuẩn bị cho ngành Nông
- Lâm nghiệp tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế như: Hoàn chỉnh các
văn bản pháp luật; thực hiện nguyên tắc “công khai hóa, minh bạch hóa”; tạo
điều kiện cho các Doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế; loại bỏ dần
các rào cản thương mại đối với Doanh nghiệp nước ngooài…
Mặc dù có được sự hỗ trợ đó, nhưng các Doanh nghiệp Nông
-
Lâm
nghiệp nước ta hiện còn rất yếu và manh mún, quản lý không chuyên nghiệp,
thiếu vốn và điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn lớn… Tóm lại là năng lực tài
chính còn yếu kém từ đó dẫn tới năng lực cạnh tranh còn thấp. Thực tế cho
thấy, việc nâng cao năng lực tài chính cho Doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, mang tính chất sống còn đối với các Doanh nghiệp.
Là một Doanh nghiệp cũng khá thành công trong nhiều lĩnh vực trong
những năm qua. Nhưng trong những năm gần đây do sự khủng hoảng kinh tế
chung của toàn cầu nên sự ảnh hưởng của Công ty cũng bị kéo theo. Công ty
TNHH MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội đã đạt được những thành công mang
tính đột phá trên thị trường, thị phần công ty ngày càng được mở rộng, vị thế
của Công ty ngày càng tăng lên. Tuy nhiên bên cạnh đó, Công ty cần nâng
cao hơn nữa năng lực tài chính của mình để tăng khả năng cạnh thì mới có thể
đáp ứng được yêu cầu hội nhập trong điều kiện khó khăn như hiện nay.
2
Trước thực tế như trên, nhận thức được tầm quan trọng của việc
nâng
cao năng lực tài chính đối với các doanh nghiệp Nông nghiệp và thời gian
thực tập tại công ty TNHH MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội, tôi đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty TNHH Một thành viên
Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội” là đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công Ty TNHH
MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao năng
lực tài chính cho các đơn vị Doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực tài chính của Công ty TNHH
MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty
TNHH MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận trong việc nâng cao năng lực tài chính cho Công ty
TNHH MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.Tình hình thực tiễn các nguồn tài chính
của Công ty TNHH MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, nghiên cứu
giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty TNHH MTV Đầu tư &
PTNN Hà Nội.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty
TNHH MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.
3
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian từ năm 2010 - 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao năng lực tài chính
cho Công ty TNHH MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.
- Thực trạng về giải pháp tài chính của Công ty TNHH MTV Đầu tư &
PTNN Hà Nội.
- Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty TNHH MTV Đầu
tư & PTNN Hà Nội.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi: “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty
TNHH MTV Đầu tư và PTNN Hà Nội”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ cái viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu cà các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực tài chính của
Doanh nghiệp.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng, phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Công ty TNHH MTV Đầu tư & PTNN Hà Nội.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2005 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Doanh nghiệp
được khái niệm như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.”
Theo luật này, Doanh nghiệp có quyền : Tự chủ kinh doanh; Chủ động
lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; Chủ động mở
rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; Được Nhà nước khuyến khích, ưu
đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích ; Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng
vốn ; Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng ; Kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Doanh nghiệp cũng có quyền: Tuyển dụng, thuê
và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh ; Chủ động ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh ;
Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ ; Chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp
các nguồn lực không được pháp luật quy định. Khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo ; Trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Và các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
5
Nghĩa vụ của Doanh nghiệp là: Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành,
nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Bảo đảm điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện ; Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính
trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán ;
Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật ; Bảo đảm quyền, lợi ích của người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động; Thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm ; Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá,
dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố ; Thực hiện chế độ thống kê
theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin
về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo mẫu quy định; Khi phát hiện các thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung
các thông tin đó ; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử,
văn hoá và danh lam thắng cảnh. Và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1.1.2. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp
Khái niệm
Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục
tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
6
Vậy, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định mà
Doanh nghiệp đề ra.
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp có các mối quan hệ tài chính chủ yếu sau:
• Mối quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn
cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất
kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng
phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân
sách Nhà nước với các Doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định.
• Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn
của Doanh nghiệp. Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các
Doanh nghiệp nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn
ngắn hạn và ngược lại, các Doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi
trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức
tài chính trung gian khác, Doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược
lại, các Doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia
đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả
năng kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính, các
Doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách ký gửi vào
hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các Doanh nghiệp khác.
7
• Mối quan hệ Tài chính giữa Doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức
lao động,...Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải
sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả
công lao động, chi trả các dịch vụ...Đồng thời, thông qua các thị trường,
Doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà Doanh nghiệp cung
ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp
thị...nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu
cầu của thị trường.
• Mối quan hệ tài chính trong nội bộ Doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính
giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các
thành viên trong Doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra bình thường và liên tục.
Đối với các Doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cần phải có các yếu tố cần thiết: Tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ hay
vốn nhất định. Vì vậy, vốn được coi là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động SXKD thường xuyên cũng như
hoạt đông đầu tư phát triển. Việc thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động của Doanh
nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được, từ đó gây ảnh hưởng tới
mục tiêu của Doanh nghiệp. Do đó việc đảm bảo huy động vốn đầy đủ, kịp
thời là hết sức quan trọng.
8
Vai trò của Tài chính Doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của Doanh nghiệp trong
từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp
huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho
hoạt động của Doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động các
nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trò của Tài chính Doanh nghiệp ngày
càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho Doanh nghiệp hoạt động liên tục và
có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn
tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh
lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu
tư tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng
để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc
huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và
tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được
nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành
và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức
thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người
lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến
kỹ thuật , nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
9
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi
tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh
đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát
được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn
tại hay khó khăn vướng mắc trong hoạt động SXKD, từ đó có thể đưa ra các
quyết định để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế
kinh doanh.
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.Tài chính (như đã đề cập ở trên) là một phạm
trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá
trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều
kiện nhất định.
Vậy, Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài
chính của bản thân Doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển
tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng
tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh
được tiến hành bình thường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Việc nâng cao Năng lực tài chính giúp đảm bảo yêu cầu tối đa hóa
giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng tưởng của doanh nghiệp.
Khi Năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao, doanh
nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp
10
tăng lên, vì vậy mà doanh nghiệp huy động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn
cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn có chất
lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng vốn bình quân, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. An ninh
tài chính cũng được đảm bảo. Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của doanh
nghiệp được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả
năng thanh toán, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối
với nhà cung cấp, khách hàng, từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp,
thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó,
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của doanh nghiệp
ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tăng trưởng.
Việc Nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường khả
năng đối phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn luôn biến động. Tính phức tạp của biến động kinh
ngày càng tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế Quốc tế của Việt Nam đã
tăng từ cấp khu vực lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và
cả những thách thức không nhỏ với doanh nghiệp.
Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với khó khăn
chung của nền kinh tế trong thời kì lạm phát đã khiến các doanh nghiệp ở hầu
hết các lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ phá
sản. Khó khăn chính mà các doanh nghiệp Việt phải đối mặt là tình trạng
thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh
hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời sống người lao động gặp nhiều
khó khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc nâng cao Năng
lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đối phó tốt với những khó khăn hiện nay.
11
Việc nâng cao Năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đáp ứng được
yêu cầu hội nhập tài chính Quốc tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới –
WTO ( Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 7 năm 2006) đã đặt ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội
nhập và phát triển toàn diện, sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới
hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những thách thức mà các doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập
của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo
sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng
cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có
những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với xu thế
hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị
trường trong nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Vì vậy, viêc
nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu
cầu của hội nhập. Bên cạnh đó, DN còn có thể tận dụng được những cơ hội
mà hội nhập mang lại để phát triển, nâng cao vị thế của mình trong nước cũng
như trên trường quốc tế.
1.3. Các tiêu chí đánh giá Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn
- Nguồn hình thành vốn DN:
+ Vốn tự có của DN:
12
Vốn mà các thành viên trong Hội đồng thành viên đóng góp khi thành
lập doanh nghiệp hay công ty. Không phải vốn có được từ lợi nhuận trong quá
trình sản xuất kinh doanh hay vốn của Nhà nước cấp.
Vốn huy động bên ngoài
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn
chủ sở hữu có vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết, phát hành trái phiếu...
Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức in tín dụng, các
cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn. Vốn vay ngân hàng
và các tổ chức tín dụng: rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể huy động, sử dụng
nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Nhìn tổng
thể dựa trên tiêu chí về nguồn gốc của nguồn vốn, thì nguồn vốn của doanh
nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty
cổ phần. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà
đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận
chưa phân phối) và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia), chênh lệch đánh giá lại tài
sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen
thưởng phúc lợi... Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp.
Nợ phải trả gồm chủ yếu là vốn vay và một phần là vốn chiếm dụng của
bên thứ ba. Vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
13
doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn
hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn
vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn
phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu
tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn
vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Để đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ
tiêu nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu phải được xem xét nhiều nhất. Doanh
nghiệp có VCSH lớn thì tạo được lòng tin đối với đối tác do khả năng chi trả,
thanh toán được đảm bảo. VCSH càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng đối phó tốt với những nguy cơ luôn tiềm tàng trong điều kiện kinh
doanh ngày càng khó khăn như hiện nay. Một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhằm đánh giá khả năng tài chính vững vàng, mức độ tài trợ của VCSH cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp là tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn:
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá
trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD.
Trong điều kiên hiện nay, có nhiều kênh để doanh nghiệp có thể huy
động được lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp huy động và
sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý nhằm đưa lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp.
Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng vì :
Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử
dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.
14
Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay
thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công
ty cổ phần.
Cũng chính vì vậy mà cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chí
phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn của doanh
nghiệp được huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả thì tình hình tài chính
của DN có căn cứ để đánh giá là tốt.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn, người ta thường chú trọng đến mối
quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
Tỷ số nợ hoặc tỷ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ)
Tỷ số nợ được đo bằng tỷ số giữa tổng nợ phải trả và tổng nguồn vốn:
Tỷ số nợ = (Nợ phải trả)/(Tổng nguồn vốn)
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn.
Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng
sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so
sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ
dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình
trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Rất khó để có thể đánh giá được mức độ vay nợ phù hợp với doanh
nghiệp hay tỷ số nợ như thế nào là tốt đối với một doanh nghiệp nói chung, vì
tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của
doanh nghiệp, tính chất lĩnh vực hoạt động, mục đích vay…Và cũng tùy vào
từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp mà có tỷ số nợ phù hợp khác nhau.
15
Nhìn tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu. Do đó, có thể xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp qua tỷ
số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ :
Tỷ suất tự tài trợ= (Vốn chủ sở hữu)/(Tổng nguồn vốn)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp còn được thể hiện qua tỷ số nợ
trên vốn chủ sở hữu :
Tỷ số nợ trên VCSH = (Nợ phải trả)/(Vốn chủ sở hữu)
Thông thường, nếu tỷ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc,
tỷ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản
hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ
số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của
doanh nghiệp càng lớn
1.3.1.2. Huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra bình
thường, liên tục, doanh nghiệp cần huy động được đầy đủ, kịp thời và hợp
pháp một số vốn cần thiết.
Ngoài việc đảm bảo nhu cầu vốn thường xuyên, doanh nghiệp phải
luôn chủ động, linh hoạt để tìm được nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng những nhu
cầu vốn bất thường phát sinh trong quá trình SXKD. Để làm được điều này,
thì uy tín của doanh nghiệp là rất quan trọng. Với những doanh nghiệp được
khách hàng, đối tác tin tưởng, việc này trở nên dễ dàng hơn, được ưu tiên hơn
những doanh nghiệp khác trong điều kiện nguồn vốn ngày càng trở nên khó
khăn, khan hiếm.
16
Trong cơ chế kinh tế thị trường, quy mô vốn và quy mô đầu tư của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ chế cho vay vốn của các tổ chức tín
dụng. Hiện tại, trong môi trường kinh tế cạnh tranh có sự điều tiết của Chính
phủ, có sự mở rộng hơn các kênh thu hút vốn cho doanh nghiệp và đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn với các công cụ tài chính khác nhau mà các
tổ chức tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng
tình hình huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong thời điểm hiện
tại, tìm nguyên nhân và đề xuất một số ý kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong bối cảnh lãi suất vay của
các tổ chức tín dụng đồng loạt giảm
1.3.1.3. Tính thanh khoản và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Tính thanh khoản
Tính thanh khoản hay khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng
lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các
khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm
hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các
khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Khả năng thanh toán được đo lường thông qua các tỷ số tài chính sau:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng
chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
này được tính theo công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn.
=
Tài sản NH
Nợ Ngắn hạn
17
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có nhiều loại và khả năng chuyển
hóa thành tiền của các loại tài sản khác nhau là khác nhau. Nhìn chung, trong
các tài sản ngắn hạn đó thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho
được coi là kém nhất. Vì vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt
khe hơn, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
chi trả kịp thời các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền+Đầu tư tài
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
chính ngắn hạn+ Các khoản phải thu
=
Nợ Ngắn hạn
Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành
mạnh hay không. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán
nợ càng cao và ngược lại. Phân tích sâu hơn, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ
hơn hệ số thanh toán nợ NH rất nhiều cho thấy, tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất
lớn vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này, tính thanh khoản của tài sản
ngắn hạn là tương đối thấp.
Hệ số khả năng thanh toán ngay
Tiền và các khoản tương đương tiền+Đầu tư
Hệ số khả năng thanh
toán ngay
=
tài chính ngắn hạn
Nợ Ngắn hạn
Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng
gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên
chưa thể chuyển thành tiền ngay được, các KPT cũng vậy. Và khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá
tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.