i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình nhiều mặt của các tổ chức, cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo, các cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Trần Văn Dư, người thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
của mình.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân
huyện Lương Sơn; các Phòng: Tài nguyên - Môi trường, Kinh tế - Hạ tầng; Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Lao động thương binh và xã hội; Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện và nhân dân trong địa bàn huyện đã giúp
đỡ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lê Minh Long
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ..............................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH HỘ NÔNG DÂN
SẢN XUẤT KINH DOANH GIỎI .............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ....................4
1.1.1 Các khái niệm về mô hình sản xuất, mô hình kinh tế hộ nông dân, mô
hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ............................................4
1.1.2 Các nhân tố trong mô hình nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ...............8
1.1.3. Phân loại mô hình kinh tế hộ nông dân ....................................................9
1.1.4. Đặc trưng, tiêu chí của các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ..............11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình kinh tế hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi ...................................................................................13
1.1.6. Vai trò của các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi...........17
1.1.7. Xu hướng phát triển các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi .........................................................................................................18
1.2. Kinh nghiệm phát triển mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh
giỏi trên thế giới và ở Việt Nam ...........................................................................19
1.2.1. Tình hình phát triển các mô hình kinh tế nông hộ trên thế giới .............19
1.2.2 Thực tiễn phát triển các mô hình kinh tế nông hộ sản xuất kinh doanh
giỏi ở Việt Nam ................................................................................................21
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................28
iii
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lương Sơn .............................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - môi trường ..................................................32
2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đến hiệu quả sử
dụng đất bền vững trên của huyện Lương Sơn ................................................40
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .......................................43
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .....................................................45
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................47
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ..........................................47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................50
3.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lương Sơn giai đoạn 2010
– 2012 ...................................................................................................................50
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Lương Sơn .................50
3.1.2. Các loại hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ở Lương Sơn.....53
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Lương Sơn giai đoạn 2010- 2012 54
3.2.1. Thực trạng về điều kiện sản xuất của hộ nông dân huyện Lương Sơn ...........54
3.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất của hộ nông dân huyện Lương Sơn...............58
3.3. Thực trạng kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi huyện Lương Sơn
qua kết quả điều tra năm 2013 ..............................................................................65
3.3.1. Tình hình cơ bản về chủ nông hộ sản xuất kinh giỏi điều tra ...............65
3.3.2 Thực trạng các yếu tố sản xuất chủ yếu của các mô hình hộ nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi .........................................................................................67
3.3.3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở các nông hộ điều tra...............75
3.3.4 Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất, đời sống và cách chi tiêu của hộ
nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ...................................................................82
3.3.5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của
các nhóm hộ ......................................................................................................86
3.3.6. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hộ sản xuất kinh doanh giỏi ...90
iv
3.4. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình ............................94
3.4.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi ...........94
3.4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế .....................................................................95
3.4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi huyện Lương Sơn ..................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................102
1. Kết luận ...........................................................................................................102
2. Khuyến nghị ....................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Viết đầy đủ
1
CBNLS
Chế biến nông lâm sản
2
CNTTCN
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
3
ĐVT
Đơn vị tính
4
DVTM
Dịch vụ thương mại
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
GTSX
Gia trị sản xuất
7
KHCN
Khoa học công nghệ
8
LĐTN
Lao động thuần nông.
9
NLS
Nông lâm sản
10
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
11
NTTS
Nuôi trồng thủ sản
12
SXKD
Sản xuất kinh doanh
13
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
14
TĂCN
Thức ăn chăn nuôi
15
TAGS
Thức ăn gia súc
16
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
17
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp.
18
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trưng cơ bản về các hình thức sản xuất của hộ nông dân ....... 12
Bảng 1.2. Tổng hợp tiêu chí danh hiệu hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
các cấp ............................................................................................................. 13
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012 ............................ 30
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và Cơ cấu kinh tế của giai đoạn 2010 - 2012........ 33
Bảng 2.3. Cơ cấu Giá trị sản xuất huyện Lương Sơn giai đoạn 2010 – 2012 34
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp
giai đoạn 2010 - 2012 ...................................................................................... 36
Bảng 2.5. Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện năm 2012....... 37
Bảng 2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực của huyện Lương Sơn năm 2012 38
Bảng 2.7. Dân số, lao động huyện Lương Sơn năm 2011 và 2012 .............. 39
Bảng 2.8. Mẫu điều tra hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi theo vùng nghiên cứu 44
Bảng 3.1.Tình hình phát triển các hộ nông dân huyện Lương Sơn giai đoạn
2010 – 2012 ..................................................................................................... 52
Bảng 3.2. Tình hình phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi ........... 54
Bảng 3.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Lương Sơn năm 2012 ... 55
Bảng 3.4. Tình hình đất đai của các hộ trên địa bàn huyện Lương Sơn năm 2012. 56
Bảng 3.5. Vốn và các nguồn vốn của hộ nông dân huyện Lương Sơn năm 2013 .. 57
Bảng 3.6. Một số chỉ số cơ bản trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Lương
Sơn giai đoạn 2010- 2012 ............................................................................... 58
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu huyện
Lương Sơn giai đoạn 2010- 2012.................................................................... 60
Bảng 3.8. Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện Lương Sơn giai
đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................ 61
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn ........... 63
vii
Bảng 3.10. Một số sản phẩm CN-TTCN và dịch vụ thương mại chủ yếu trên
địa bàn huyện năm 2010- 2012 ....................................................................... 64
Bảng 3.11. Tình hình cơ bản về chủ nông hộ sản xuất kinh doanh giỏi điều
tra năm 2013 .................................................................................................... 66
Bảng số 3.12. Tình hình lao động trong hộ nông dân SXKD giỏi.................. 67
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng đất đai của các mô hình hộ sản xuất kinh doanh giỏi .. 69
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng vốn của nông hộ sản xuất kinh doanh giỏi ..... 70
Bảng 3.15. Tình hình phương tiện thiết bị của nhóm hộ điều tra năm 2013 .. 72
Bảng 3.16. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các nông hộ điều tra .......... 74
Bảng 3.17. Chi phí trung gian của nhóm hộ thuần nông sản xuất kinh doanh
giỏi huyện Lương Sơn ..................................................................................... 76
Bảng 3.18. Kết quả sản xuất của các mô hình hộ thuần nông sản xuất kinh
doanh giỏi huyện Lương Sơn .......................................................................... 77
Bảng 3.19. Thu nhập hỗn hợp của các nhóm hộ thuần nông sản xuất kinh
doanh giỏi huyện Lương Sơn .......................................................................... 78
Bảng 3.20. Chi phí trung gian của nhóm hộ phi nông nghiệp sản xuất kinh
doanh giỏi huyện Lương Sơn năm 2013 ......................................................... 79
Bảng: 3.21. Kết qủa sản xuất mô hình hộ phi nông nghiệp sản xuất kinh doanh giỏi . 80
Bảng 3.22. Thu nhập hỗn hợp của các hộ phi nông nghiệp sản xuất kinh
doanh giỏi huyện Lương Sơn .......................................................................... 81
Bảng 3.23. Tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa của các mô hình hộ điều tra... 82
Bảng 3.24. Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của các mô hình hộ sản xuất
kinh doanh giỏi ................................................................................................ 83
Bảng 3.25. Tổng thu, chi tiêu và tích lũy của các nhóm hộ sản xuất kinh
doanh giỏi huyện Lương Sơn .......................................................................... 86
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của vốn và lao động đến tổng thu của các nhóm nông hộ . 87
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012 ............................ 31
Hình 2.2. Giá trị sản xuất một số ngành của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.. 33
Hình 2.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai đoạn 2010 - 2012 ........ 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chủ trương và
quyết sách nhằm giải phóng hộ nông dân khỏi sự trói buộc của cơ chế cũ, để họ làm
chủ quá trình sản xuất kinh doanh của mình, trực tiếp đối mặt với cơ chế thị
trường... Điều này đã trở thành động lực để khơi dậy những tiềm năng trong mỗi hộ
nông dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp làm cho bộ mặt nông
thôn trong những năm đổi mới có nhiều khởi sắc. Như vậy, kinh tế hộ nông dân ở
nước ta đã trải qua nhiều bước thăng trầm để xác lập vai trò là một đơn vị kinh tế tự
chủ trong nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ gia đình đã phát triển mạnh và có bước
đột phá mới với những mô hình, hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện phát triển
của địa phương đã đem lại lợi nhuận đáng kể, cải thiện rõ rệt đời sống người dân.
Thông qua việc phát triển kinh tế hộ gia đình không chỉ giải quyết được công ăn
việc làm tại chỗ cho người dân, đem lại lợi ích cả về gia đình, môi trường và trật tự
an toàn xã hội, mà còn làm cho đời sống người dân được nâng lên đáng kể, việc xoá
đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng là vấn đề được toàn xã hội quan
tâm hiện nay.
Lương sơn là huyện trung du miền núi của tỉnh Hòa Bình, nằm giáp ranh thủ
đô Hà Nội, chuỗi đô thị Hòa Lạc – Xuân Mai – Miếu Môn, với các cụm, khu công
nghiệp đang hình thành và phát triển... là huyện có tốc độ phát triển kinh tế cao
trong tỉnh, được tỉnh xác định là huyện trọng điểm về phát triển kinh tế cả về nông
lâm nghiệp, công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất nông lâm
nghiệp đã có bước phát triển khá, mức tăng trưởng bình quân đạt từ 7,5- 8,5%/ năm,
trong đó có sự đóng góp của kinh tế hộ nông dân, với các mô hình sản xuất kinh
doanh giỏi theo hướng gia trại đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Tuy vậy các mô hình
hộ sản xuất kinh doanh giỏi làm giàu chưa nhiều. Phong trào nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi bước đầu đã đạt được nhiều thành công, nhưng việc đánh giá, phân
2
tích và tổng kết nhằm nhân rộng mô hình sản xuất kinh doanh giỏi đang là những
vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu, nhằm đưa ra những cơ sơ lý luận và thực
tiễn cho phát triển mô hình hộ sản xuất kinh doanh giỏi trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới, đưa Nghị quyết của Đảng về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
vào cuộc sống trên địa bàn huyện, em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển mô hình
kinh tế nông hộ sản xuất, kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn; đánh giá thực trạng phát triển các
mô hình kinh tế hộ nông dân, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển mô
hình kinh tế nông hộ sản xuất kinh doanh giỏi; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và phát triển được các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh
giỏi trên địa bàn huyện
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi;
2. Đánh giá đúng thực trạng phát triển của các mô hình kinh tế hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi huyện Lương Sơn;
3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình kinh tế hộ nông
dân sản xuất, kinh doanh giỏi;
4. Đề xuất giải pháp chủ yếu để phát triển các mô hình kinh tế hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi huyện Lương Sơn những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn,
3
thực trạng mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi; một số nhân tố
chủ yếu tác động đến sự phát triển mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất, kinh
doanh giỏi. Từ đó góp phần phát triển mô hình kinh tế nông hộ sản xuất, kinh doanh
giỏi trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển mô hình hộ nông dân
sản xuất, kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phản ánh về tình hình cơ bản của huyện và kết
quả sản xuất của một số cây con chính trong các mô hình hộ nông dân sản xuất kinh
doanh giỏi điển hình được thu thập từ năm 2010 - 2012. Số liệu khảo sát, điều tra
năm 2013.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH
HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT KINH DOANH GIỎI
1.1. Cơ sở lý luận về mô hình hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
1.1.1 Các khái niệm về mô hình sản xuất, mô hình kinh tế hộ nông dân, mô hình
kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
1.1.1.1. Mô hình sản xuất
Sản xuất là một hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội bằng những tiềm năng, ng uồn lực và
sức lao động của chính mình.
Trong sản xuất, mô hình sản xuất là một trong các nội dung kinh tế của sản
xuất, nó thể hiện được sự tác động qua lại của các yếu tố kinh tế, ngoài những yếu
tố kỹ thuật của sản xuất, do đó mô hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất thể hiện
sự kết hợp của các nguồn lực trong điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đạt được mục
tiêu về sản phẩm và lợi ích kinh tế.
1.1.1.2 Mô hình kinh tế hộ nông dân
Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Tổng hợp Cambridge (1998) cho
rằng kinh tế hộ nông dân khác những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị
trường ở 3 yếu tố là đất đai, lao động và vốn. “Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội
giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các
thành viên cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng
phần thu nhập, mọi quyết định được được dựa trên những thành viên (người lớn
trong hộ) và kinh tế hộ nông dân là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của kinh tế
xã hội. Các nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung,
chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản
xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra”[4].
Như vậy mô hình kinh tế hộ nông dân là hình mẫu sản xuất của nông dân sử
dụng những tư liệu sản xuất và sức lao động của gia đánh đề sản xuất ra các sản
5
phẩm nông nghiệp dùng trong tiêu dùng cho gia đình và cho tiêu dùng xã hội.
1.1.1.3. Mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
Mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là mô phỏng sự kết hợp
các nguồn lực bố trí sản xuất một cách hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Chủ
hộ đưa ra quyết định lựa chọn về cơ cấu sản xuất, về các loại mô hình sản xuất cũng
như việc đầu tư các yếu tố sản xuất hợp lý để sản xuất ra những sản phẩm không chỉ
đáp ứng cho tiêu dùng gia đình mà còn có giá trị trao đổi, sản phẩm mang tính hàng
hoá, giá trị kinh tế cao, đa dạng với các sản phẩm tươi, sản phẩm khô, sản phẩm chế
biến trên thị trường và xuất khẩu... Nhằm đem lại thu nhập cũng như hiệu quả kinh
tế cao nhất.[1]
Kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là mô hình cơ bản trong phát
nông nghiệp, nông thôn. Các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
phải được chú trọng và phát triển hơn nữa cả về quy mô, năng suất, sản lượng, chất
lượng, có cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý trong một tổng thể thống nhất. Những
điển hình sản xuất giỏi này là cơ sở để nhân rộng, phát triển được các mô hình hộ
nông dân khác học hỏi kinh nghiệm làm giàu theo, giúp cho kinh tế hộ ngày một
phát triển và đi lên.
Nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, lực lượng này là nền tảng của nền kinh
tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị – xã hội. Các
mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi có thể thấy trên các vùng của
cả nước như sau:
Mô hình sản xuất chuyên canh trong nông nghiệp
Chuyên chăn nuôi: Bò sữa; cá, tôm, cua; hươu, trăn, rắn mô hình này đang
phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH), ven biển miền Trung
Chuyên trồng trọt: Chè, cà phê, cao su mô hình này chủ yếu ở Trung du miền
Núi phía Bắc, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Đây là mô hình các hộ kinh tế làm vệ
tinh nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến.
6
Mô hình hộ gia đình chuyên canh nông nghiệp phù hợp và phổ biến ở gần các đô
thị, doanh nghiệp (cao su, chè, cà phê, bông, mía đường hoặc xí nghiệp chế biến
giấy). Mô hình kinh tế hộ loại này thường có quy mô lớn, khối lượng hàng hóa
nhiều, cho thu nhập ổn định, đời sống người dân được cải thiện. Tuy nhiên, dễ gặp
rủi ro do giá cả biến động theo thị trường, ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.
Mô hình sản xuất lúa nước – nuôi cá nước ngọt – chăn nuôi gia cầm
Phát triển chủ yếu ở vùng ĐBSH và ĐBSCL, các tỉnh vùng trũng trồng một
vụ lúa không chắc ăn. Mô hình này thực sự có hiệu quả. Doanh thu nhiều hộ hàng
năm đạt hàng trăm triệu đồng, thu nhập đạt hàng chục triệu đồng. Đây là những
nông hộ cung cấp lượng nông sản hàng hóa lớn cho xuất khẩu, tuy nhiên những vấn
đề như dịch bệnh, giá cả bấp bênh và thiếu thông tin về thị trường có ảnh hưởng lớn
đến sự bền vững của mô hình.
Mô hình hộ liên kết chăn nuôi lợn theo phương thức bán công nghiệp –
thâm canh lúa, màu
Mô hình này đã và đang phát triển có hiệu quả ở đồng bằng sông Hồng…
Loại mô hình này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ, giữa hộ với các chủ thể
thu gom, chế biến, xuất khẩu. Để mô hình phát triển cần đảm bảo quy trình kỹ thuật
chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh, chuồng trại hiện đại; có giống lợn và giống lúa tốt.
Bên cạnh đó các chủ hộ cũng cần xác định quy mô hợp lý, chủ động nguồn thức ăn
và nắm chắc thông tin thị trường tiêu thụ.
Mô hình sản xuất cây giống (cây trồng nông, lâm nghiệp), vật nuôi (lợn
giống, gia cầm giống và các giống vật nuôi thủy đặc sản)
Đây là mô hình phát triển sản xuất giống cây trồng ở trung du miền núi
(giống cà phê, cao su, chè, cây ăn quả các loại); giống vật nuôi ở đồng bằng sông
Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, ven biển (giống tôm, cua, cá ba ba). Mô hình này
rất hấp dẫn về các loại giống mới, đặc sản, giống sạch, có chất lượng và sản lượng
cao, có giá trị trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Mô hình này cho lãi cao
nhưng chủ hộ phải có vốn lớn, nắm vững khoa học và công nghệ (KH&CN), việc
nhân rộng không dễ.
7
Mô hình nuôi bò sữa – chế biến – tiêu thụ tại chỗ
Mô hình này được phát triển ở ngoại thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
hoặc các vùng có khí hậu thuận lợi như Mộc Châu (Sơn La), Vĩnh Phúc, Lâm Đồng.
Nếu chế biến và marketing tốt, có trang thiết bị hiện đại, tổ chức quản lý tốt, đảm
bảo vệ sinh an toàn thì mô hình này sẽ đạt hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy
nhiên, hiện nay mô hình này đang gặp khó khăn do giá cả biến động theo chiều
không có lợi cho nông dân.
Mô hình chuyên canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà
Mô hình này đang phát triển mạnh tại vùng ven thành phố Đà Lạt (Lâm
Đồng), vùng có khí hậu á nhiệt đới: Sa pa (Lao Cai), Lạng Sơn, Cao Bằng, Tam
Đảo (Vĩnh Phúc), Lục Ngạn (Bắc Giang ). Để mô hình này phát triển, các hộ cần
nâng cao hơn nữa chất lượng, hình thức, khả năng bảo quản và uy tín trên thị
trường.
Mô hình nông – lâm kết hợp
Loại mô hình này được phát triển rộng rãi ở vùng trung du và miền núi. Cây
trồng gồm: Cây rừng, đỗ đậu, cây ăn quả, cây dược liệu, cây công nghiệp, cây đặc
sản Vật nuôi gồm trâu, bò, lợn, dê, gia cầm, chim, thú rừng…Hoạt động lâm nghiệp
gồm: Bảo vệ, khai thác, trồng, sơ chế, chăm sóc, cải tạo rừng… Phương thức canh
tác đặc trưng là canh tác trên đất dốc.
Hiện nay, một số nơi đã xuất hiện các nghề như dịch vụ du lịch sinh thái, sản
xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Mô hình này còn khó khăn về vốn, khả năng ứng
dụng KH&CN, hạ tầng cơ sở…
Mô hình sản xuất nông nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Mô hình này thường hoạt động thành làng, gần đây có nơi đã phát triển thành
quy mô nhiều làng, xã. Dù hoạt động tiểu thủ công nghiệp có phát triển, nhưng đa
phần các hộ gia đình đều không quên giữ đất để sản xuất và chăn nuôi nhằm tự túc
lương thực, thực phẩm. Mô hình này đang có những tồn tại về mặt bằng sản xuất,
gây ô nhiễm môi trường, rất cần có quy hoạch lại.
8
Mô hình sản xuất – kinh doanh tổng hợp
Mô hình này hình thành ở các thị tam, thị tứ hoặc các trung tâm cụm xã theo
đầu mối giao thông. Sản xuất nông lâm nghiệp – kinh doanh tổng hợp là mô hình
kinh tế hộ ngày càng có hiệu quả ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh trung du,
miền núi.
Xu hướng phát triển các hộ gia đình này sẽ thành các trang trại gia đình hoặc
doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời với quy mô và có vốn lớn, các hộ này còn kinh
doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng hoặc thu gom, chế biến
sản phẩm.
Qua 9 loại mô hình kinh tế hộ gia đình hiện đang nổi lên ở mỗi vùng kinh tế
sinh thái, với từng loại cây trồng, vật nuôi và thị trường, nhìn chung các hộ gia đình
sản xuất kinh – doanh tổng hợp (gồm cả sản xuất – chế biến – tiêu thụ – dịch vụ đầu
vào); hộ gia đình nông – lâm nghiệp kết hợp (gồm cả trồng trọt nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi gia súc – thủy sản) đang được phát triển. Hướng phát triển các hộ
này là tiến tới tích tụ ruộng, đất, vốn để hình thành các trang trại, các doanh nghiệp
tư nhân đủ sức, đủ lực để hợp tác, liên kết, liên doanh, hợp tác với các thành phần
kinh tế khác, với các tổ chức/cá nhân đầu tư vốn, KH&CN để sản xuất theo hướng
thâm canh, đa canh và đa dạng nguồn thu nhập. Các hộ gia đình sản xuất kinh
doanh cây/con đặc sản đang có cơ hội thị trường trong nước và xuất khẩu.[3]
1.1.2 Các nhân tố trong mô hình nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
1.1.2.1 Chủ thể sản xuất
Chủ thể các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi nói riêng là
một chỉnh thể thống nhất, mọi tác động vào mô hình đều có xu hướng tập chung vào
chủ thể sản xuất. Do vậy, chủ thể sản xuất là bộ phận chính giữ vai trò chủ đạo
trong tất cả các hoạt động của mô hình. Chủ thể trong các mô hình kinh tế hộ nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi là các chủ hộ, nông trại, chủ trang trại và các thành
viên làm việc trong các nông hộ, nông trại và trang trại đó. Chủ thể là người trực
tiếp điều tiết các hoạt động sản xuất và ra các quyết định của mô hình. Mô hình sản
xuất có thể có một hoặc một số chủ thể, các chủ thể xắp xếp theo một cơ cấu nhất
9
định. Cơ cấu này càng hợp lý bao nhiêu thì càng tạo điều kiện để cho hoạt động sản
xuất của mô hình đạt được hiệu quả bấy nhiêu. Ngược lại, nếu cơ cấu này không
hợp lý sẽ cản trở sự phát triển của mô hình.
1.1.2.2 Khách thể sản xuất
Khách thể sản xuất là đối tượng tiếp nhận hành động của chủ thể. Khách thể
có tác động trở lại đối với chủ thể. Tuy tồn tại một cách độc lập với chủ thể nhưng
khách thể có tác động nhất định đối với sự tồn tại và phát triển của mô hình. Mức
độ tác động của khách thể đối với chủ thể là tuỳ thuộc vào mối quan hệ, mức độ lợi
dụng, trình độ cải biến của chủ thể với khách thể. Khách thể là nơi trực tiếp làm ra
các sản phẩm. Mức độ hoàn thiện của khách thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực,
tậm chí còn làm thay đổi cả hoạt động của chủ thể. Khách thể của mô hình kinh tế
hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là hệ thống các tư liệu lao động và đối tượng
lao động các tư liệu lao động như công cụ sản xuất; thức ăn cho gia súc, gia cầm,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y... Đối tượng lao động gồm cây trồng và vật nuôi
như lúa, ngô, khoai, gia súc, gia cầm...
1.1.3. Phân loại mô hình kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân bao gồm hộ thuần nông và hộ phi nông nghiệp trong nông thôn.
Mô hình hộ nông dân được phận loại theo các tiêu chí như: Tính chất của ngành
nghề, theo điều kiện kinh tế và theo mục tiêu và cơ chế hoạt động.
- Phân theo ngành nghề gồm có hộ thuần nông, hộ nông nghiệp kiêm ngành
nghề và hộ nông nghiệp kiêm buôn bán- dịch vụ.
Hộ thuần nông là hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp như sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề: sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản - chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp,
Hộ nông nghiệp kiêm buôn bán- dịch vụ: sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản - dịch vụ nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
- Phân theo mục tiêu và phương thức hoạt động của hộ, có hộ nông dân
hoàn toàn tự cấp và hộ sản xuất hàng hóa.
10
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản
phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông
hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự
túc cho sinh hoạt và không gắn với thị trường.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ
có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên [2].
- Phân theo mức thu nhập của nông hộ gồm có: hộ giầu; hộ khá; hộ trung
bình; hộ nghèo; hộ đói.
Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc quy định của địa
phương. Trong luận văn này để đơn giản cho việc phân loại mô hình hộ hộ nông
dân theo thu nhập, tôi chia thành 3 nhóm (giàu, khá; trung bình và nghèo). Tiêu chí
phân loại hộ giàu, trung bình và nghèo dựa trên cơ sở Quyết định số 09/2011/QĐTTg ngày 30/1/2011của Thủ tướng Chính phủ về việc chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015 [ 16].
Mô hình kinh tế hộ nông dân: Nông hộ sử dụng tư liệu sản xuất ra nông sản
phẩm dùng trong tiêu dùng gia đình và cho tiêu dùng xã hội, mức độ sản xuất hàng
hoá thấp.
Mô hình kinh tế trang trại: Nông hộ sử dụng tư liệu sản xuất, sức lao động gia
đình và đi thuê để sản xuất ra nông sản phẩm hàng hoá nhằm đáp ứng với yêu cầu
tiêu dùng của gia đình, của xã hội và xuất khẩu, mức độ sản xuất hàng hoá cao.
Như vậy, trên cơ sở khoa học theo quan điểm hệ thống và định hướng phát
11
triển các mô hình kinh tế ở các đơn vị kinh tế cơ sở, các ngành, các địa phương để
lựa chọn mô hình sản xuất cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể
của mình.
1.1.4. Đặc trưng, tiêu chí của các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
1.1.4.1. Đặc trưng của các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
Qua nghiên cứu phát triển hộ nông dân cho thấy, trong nông thôn vẫn còn tồn
tại nhiều loại hình nông hộ ở các mức độ khác nhau: hộ tự cấp, hộ nửa tự cấp, và
hộ sản xuất hàng hoá (hàng hoá nhỏ, hàng hoá trung bình, hàng hoá lớn). Kinh tế hộ
nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là những hộ sản xuất hàng hoá lớn, được thể hiện
bởi những đặc trưng với mức độ cao hơn những loại hộ khác như:
Mục đích sản xuất chủ yếu của hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là nông,
lâm, thuỷ sản hàng hoá với qui mô lớn, bên cạnh đó, hộ nông dân còn có thể kết
hợp việc sản xuất kinh doanh ngành nghề dịch vụ nông nghiệp để đem lại thu nhập
cũng như hiệu quả kinh tế cao nhất cho hộ, những hộ nông dân phát triển sản xuất
như thế sẽ tổ chức theo mô hình trang trại.
Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn
hẳn so với sản xuất của nông hộ tự cấp, nửa tự cấp.
Chủ hộ có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, nhạy bén
trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất có
hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội hẳn so với hộ nông dân tự cấp, nửa tự cấp.[2]
Trong một số trường hợp trình bày trên đây, đã chỉ ra những đặc trưng, tính
chất để giúp xác định rõ hơn khái niệm về hộ nông dân làm giàu. Như vậy có thể
thấy trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế hộ nông dân được thể hiện ở các
mức độ khác nhau về qui mô sản xuất như hộ tự cấp, hộ nửa tự cấp, hộ hàng hoá
lớn. Theo Đỗ Kim Chung, đặc trưng cơ bản về các hình thức sản xuất của hộ nông
dân được thể hiện qua bảng 1.1
Kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là một cấp độ trong quá trình
phát triển của kinh tế hộ từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, nhưng
12
phát triển ở mức độ cao hơn.
Bảng 1.1. Đặc trưng cơ bản về các hình thức sản xuất của hộ nông dân
TT
Tiêu chí
Hộ tự cấp
Hộ nửa tự cấp
Hộ hàng
hóa lớn
(hộ giàu)
Tiêu dùng
Tiêu dùng, bán
Chủ yếu để bán
1
Mục đích sản xuất
2
Quy mô kinh tế
Nhỏ
Vừa
Lớn
3
Trình độ sản xuất
Thấp
Khá
Cao
4
Quan hệ với thị trường
Ít
Trung bình
Nhiều
5
Khả năng tái sản xuất
Ít
Vừa
Nhiều
6
Phân loại thu nhập
Trung bình
Khá
Giàu
và nghèo
Qui mô sản xuất hàng hoá được thể hiện qua tỷ xuất hàng hoá, là một trong
những đặc trưng cơ bản của những hộ nông dân làm giàu. Kinh tế hộ nông dân làm
giàu thực hiện hoạt động sản xuất với qui mô lớn nhờ sự tập trung cao hơn với mức
bình quân chung của kinh tế hộ tự cấp, tự túc ở từng vùng về các nguồn lực và điều
kiện sản xuất. Qui mô của kinh tế hộ nông dân làm giàu lớn hơn nhiều so với mức
bình quân của các hộ tiểu nông khác không chỉ được thể hiện bằng quy mô của các
yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn...) mà cả qui mô về thu nhập... Vì mục đích
sản xuất của nông hộ giàu là sản xuất hàng hóa với quy mô lớn nên thường phát
triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp nhằm tận
dụng tối đa ưu thế của vùng và tránh rủi ro. Nhu cầu và khả năng áp dụng các thành
tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ giàu lớn hơn các nông hộ tiểu
nông nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và hiệu quả
thu được ngày càng cao hơn.[3]
1.1.4.2 Tiêu chí hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
Để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản
xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo và làm giàu; phấn
đấu đưa phong trào có bước phát triển mới về chất, xuất hiện ngày càng nhiều hộ
13
nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi với các tố chất mới, đáp ứng khả năng cạnh
tranh hàng hoá trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; đoàn kết, chia sẻ kinh nghiệm
giúp nhau cùng làm giàu; tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động ở nông
thôn, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp –nông thôn. Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
quy định tiêu chuẩn hộ nông dân đạt danh hiệu sản xuất, kinh doanh giỏi giai đoạn
2011-2016.
Theo quy định 18-QĐ/TWHND của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam, tiêu chuẩn hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi phải là hộ nông dân
sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, đã đăng ký danh hiệu sản xuất kinh doanh giỏi do Hội Nông dân
các cấp phát động đạt tiêu chuẩn ngoài các tiêu chuẩn chung, hộ nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi phải đạt các tiêu chí cụ thể theo từng đối tượng: I, II và III.
Bảng 1.2. Tổng hợp tiêu chí danh hiệu hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi các cấp
Tiêu chí
ĐVT
Đối tượng 1
(TP)
Đối tượng
Đối tượng
2
3
(ĐB,TD)
(MN,VC)
1. Cấp cơ sở
Tr.đ/khẩu/tháng
1,4
1,0
0,80
2. Cấp huyện
Tr.đ/khẩu/tháng
2,6
2,0
1,4
3. Cấp tỉnh
Tr.đ/khẩu/tháng
5,0
3,0
2,0
4. Cấp trung ương
Tr.đ/khẩu/tháng
10,0
6,0
4,0
(Nguồn: Quy định 18-QĐ/TWHND của BCH Trung ương Hội Nông dân Việt Nam)
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình kinh tế hộ nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi
1.1.5.1. Yếu tố thị trường
Thị trường là yếu tố tác động quan trọng trong quá trình sản xuất của hộ. Sản
xuất những gì, nuôi cây, con gì... Phụ thuộc chủ yếu vào giá cả trên thị trường, nhu
cầu thị hiếu trên thị trường những sản phẩm nào được giá, thị trường ưa chuộng thì
14
các hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy, nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản
xuất với số lượng hàng hoá bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng nào. Thực tế
cho thấy vùng nào có thị trường thuận lợi nơi đó sản xuất hàng hoá phát triển.
1.1.5.2. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đến sự phát
triển kinh tế hộ nông dân. Các nông hộ gần đường giao thông, gần các cơ sở chế
biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm... sẽ có điều kiện
phát triển sản xuất giao lưu hàng hoá hơn.
Bên cạnh đó thì qui mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có
liên hệ mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng của sản
phẩm sản xuất ra, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
* Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Thực tế cho thấy những nơi có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi được thiên
nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi, những rủi ro do thiên nhiên gây ra và
có cơ hội để phát triển nông nghiệp, tăng lượng nông sản hàng hoá của các hộ nông
dân.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nhất là nguồn
nước, không khí. Nên môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, gia súc phát triển
tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái không phù hợp thì sẽ có
những tác động ngược lại.
1.1.5.3. Nhóm yếu tố về kinh tế và tổ chức quản lý
Người lao động phải có trình độ và kỹ năng lao động để tiếp thu khoa học kỹ
thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ
thuật, mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đem lại lợi
nhuận cao. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, cũng như kinh nghiệm sản
xuất của người chủ hộ có vị trí quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công
và thất bại trong sản xuất của chủ hộ.
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là
15
một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nó là một trong
những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có qui mô vốn đủ
lớn thì kinh tế hộ tự cấp, tự túc mới chuyển thành hộ hàng hoá lớn, đồng thời sẽ
phát triển ở mức độ cao hơn đó là các trang trại gia đình.
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: giao thông thuỷ
lợi, điện lưới, điện thoại, trang thiết bị…Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình
phát triển sản xuất hàng hoá của hộ.
1.1.5.4. Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật và công nghệ
* Yếu tố kỹ thuật canh tác
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh
tế hộ nông dân làm giàu.
* Yếu tố ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Qua nghiên cứu cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống,
công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố
sản xuất như lao động, đất đai, máy móc... được kết hợp với nhau để tạo ra sản
phẩm. Như vậy, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp có tác
dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm trí có thể làm thay đổi trình độ sản
xuất của một vùng. Bên cạnh đó thì việc ứng dụng tốt sẽ tạo ra sản phẩm cây trồng,
vật nuôi đa dạng và cho hiệu quả cao.
1.1.5.5. Nhóm yếu tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước
Ngành nông nghiệp là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế quốc dân được
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Chính phủ quản lý vĩ mô ngành nông nghiệp bằng cách định ra các mục tiêu
chung của nền kinh tế, hệ thống công cụ quản lý nhà nước là toàn bộ phương tiện
được nhà nước sử dụng để tác động vào sản xuất kinh doanh nông sản nhằm thúc
đẩy phát triển theo hướng nhất định.
16
Hệ thống công cụ chính sách kinh tế giúp nhà nước điều khiển hoạt động của
các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân...). Nhờ các chính sách kinh
tế mà các chủ thể kinh tế trong ngành nông nghiệp đã hành động phù hợp với lợi ích
chung của xã hội, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất nhằm tạo ra
ngày càng nhiều sản phẩm nông nghiệp.
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới...Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can
thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát
triển kinh tế [16].
Ngoài ra có thể phân các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ về mặt
chủ quan và về mặt khách quan.
Về mặt chủ quan đó là: Quy mô về diện tích ruộng đất. Diện tích ruộng đất
có su hướng tăng lên do tích tụ ruộng đất theo hướng dồn điền đổi thửa và khuyến
khích những hộ giỏi nghề nông làm nghề nông, những người không giỏi nghề nông
được chuyển sang các nghề sản xuất phi nông nghiệp; Có sự tác động tích cực và
phù hợp trong các chính sách của nhà nước; Có sự phát triển nhất định của cơ sở hạ
tầng; Sự hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa; Công nghiệp chế biến; Quá
trình hợp tác, liên doanh, liên kết và sự hoạt động của hệ thống khuyến nông từ
Trung ương tới cơ sở.
Về Nhóm nhân tố chủ quan: Kinh nghiệm sản xuất của người lao động cùng
với trình độ học vấn, kỹ năng của họ; Vốn tích tụ được và mức độ trang bị tư liệu
sản xuất của các hộ nông dân cũng sẽ quyết định sự thuận lợi hay không trong việc
đầu tư sản xuất, chuyển dịch nhanh hay chậm trong quá trình chuyển sang sản xuất
hàng hóa.
Tóm lại, từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có thể
khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc, muốn phát triển kinh tế cần phải phá
17
vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và chính
sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.6. Vai trò của các mô hình kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
Vai trò kinh tế hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi trước hết được kể đến
từ vai trò kinh tế hộ nông dân nói chung, từ đó được mở rộng và tăng thêm khi đã
trở thành những nông hộ giàu có.
Phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, Lênin đã lưu ý rằng hộ khai
thác triệt để năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội.
Lênin coi trọng vai trò kinh tế hộ nông dân thể hiện trong cương lĩnh ruộng đất lần
thứ 2 bàn về “chế độ hợp tác”, đặc biệt sau này trong chính sách “kinh tế mới” và
nhiều tác phẩm khác [20]. Khi tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại gia đình
ở Mỹ, Italya, Anh, Hà Lan... Traianop đã chứng minh sức sống của “kinh tế hộ”,
của “kinh tế lao động trên mảnh đất gia đình”.
Ở Việt Nam, trải qua những biến động thăng trầm của kinh tế hộ, vị trí, vai
trò của nó ngày càng được khẳng định. Vai trò kinh tế hộ gia đình đã được Hội nghị
lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, chỉ rõ: “Phát huy hơn nữa
tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ gia đình” [19] nghị
quyết 06 NQ/TƯ ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa
khẳng định “... Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu
quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và quá trình công nghiệp hoá, hiện đối hoá nông nghiệp, nông thôn..."
[19].
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy vai trò của kinh tế
hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội, rộng
hơn nữa còn cả về bảo vệ, phát triển tài nguyên môi trường.
Về mặt kinh tế, hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc
phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo nên những vùng chuyên môn