Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ảnh hưởng của thu hồi đất đến thu nhập và việc làm người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp lộc sơn, thành phố bảo lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.07 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN KHÁNH

ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP VÀ
VIỆC LÀM NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở KHU CÔNG
NGHIỆP LỘC SƠN, THÀNH PHỐ BẢO LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN KHÁNH

ẢNH HƯỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP VÀ
VIỆC LÀM NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở KHU CÔNG
NGHIỆP LỘC SƠN, THÀNH PHỐ BẢO LỘC

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Đồng Nai, 2014



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện với sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học – Tiến sĩ Nguyễn Thị Xuân Hương.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đồng Nai, tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, thực hiện quá trình nghiên cứu và bảo vệ luận văn

Thạc sĩ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà trường; quý thầy, cô giáo; các cơ
quan có liên quan và gia đình.
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân
Hương, người đã giành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
thời thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi để hòan tất khóa học.
Xin cảm ơn Lãnh đạo UBND thành phố Bảo Lộc, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng kinh tế; Công ty phát triển hạ tầng khu
công nghiệp Lộc Sơn; Chi cục Thống kê thành phố Bảo Lộc; UBND phường Lộc
Sơn và các hộ bị thu hồi đất tại phường Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian điều tra, thu thập số liệu để phục vụ quá trình
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú bị thu hồi đất để xây dựng khu công
nghiệp Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho
tôi rất nhiều trong quá trình khảo sát dữ liệu để nghiên cứu luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin được gửi lời tri ân đến toàn thể thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình.
Xin chân thành cảm ơn
Nguyễn Văn Khánh


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
TÓM TẮT ............................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT......................................................5
1.1- Cơ sở lý luận thu hồi đất và ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm và thu nhập
người dân bị thu hồi đất .................................................................................................. 5
1.1.1- Một số khái niệm .......................................................................................5
1.1.2- Sự cần thiết thu hồi đất ..............................................................................6
1.1.3- Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân bị thu
hồi đất ..........................................................................................................................7
1.1.4- Cơ sở lý thuyết về sinh kế bền vững người dân ........................................9
1.1.5- Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất ...........................................................10
1.1.6- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất..................................11
1.2- Các chính sách liên quan đến thu hồi đất ở Việt Nam.......................................... 13
1.2.1- Chính sách của Nhà nước ........................................................................13
1.2.2- Chính sách của tỉnh Lâm Đồng ...............................................................15
1.3- Kinh nghiệm giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người dân bị thu hồi đất
........................................................................................................................................ 16
1.3.1- Kinh nghiệm trong nước .........................................................................16
1.2.2- Kinh nghiệm nước ngoài .........................................................................19
1.4- Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................................ 22
1.5- Bài học kinh nghiệm cho giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân bị thu
hồi đất ở Lâm Đồng....................................................................................................... 25


iv


Chương 2- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........27
2.1- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc ................................ 27
2.1.1- Điều kiện tự nhiên ...................................................................................27
2.1.2- Dân số - Lao động ...................................................................................29
2.1.3- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................31
2.2- Tình hình sử dụng đất và thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bảo Lộc ................ 32
2.2.1- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Bảo Lộc ..........................32
2.2.2- Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn .....35
2.3- Đặc điểm cơ bản khu công nghiệp Lộc Sơn, TP.Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng ........ 37
2.4- Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 38
2.4.1- Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................38
2.4.2- Phương pháp phân tích ............................................................................39
2.4.3- Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................46
Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................47
3.1- Công tác quy hoạch, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư KCN Lộc Sơn ...... 47
3.1.1- Công tác quy hoạch KCN Lộc Sơn .........................................................47
3.1.2- Quy trình thu hồi, bồi thường và hỗ trợ tái định cư ................................47
3.2- Thực trạng thu hồi đất và đền bù cho người dân khu công nghiệp Lộc Sơn, TP
Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng............................................................................................... 49
3.2.1- Kết quả thu hồi đất ..................................................................................49
3.2.2- Kết quả đền bù, tạo việc làm cho các hộ gia đình bị thu hồi đất .............51
3.3- Nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất trong KCN Lộc
Sơn ................................................................................................................................. 52
3.3.1- Đặc điểm chung của mẫu điều tra ...........................................................52
3.3.2- Tình hình thu hồi đất của hộ điều tra.......................................................56
3.3.3- Tình hình đền bù, hỗ trợ và giải quyết việc làm ở các hộ điều tra ..........57
3.3.4- Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống các hộ điều tra ........................58
3.3.5- Những khó khăn và kiến nghị của người dân sau khi bị thu hồi đất .......65



v

3.4- Phân tích kết quả hồi quy Binary Logistic nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
người dân ở KCN Lộc Sơn ........................................................................................... 67
3.4.1- Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................67
3.4.2- Kết quả ước lượng hệ số hồi quy.............................................................68
3.4.3- Thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic .............................................70
3.5- Những thành công và hạn chế trong công tác thu hồi đất, tái định cư, tạo việc
làm và thu nhập cho hộ bị thu hồi đất ở KCN Lộc Sơn .............................................. 72
3.5.1- Những thành công ...................................................................................72
3.5.2- Những hạn chế .........................................................................................74
3.6- Giải pháp đảm bảo việc làm và thu nhập cho hộ gia đình bị thu hồi đất ở KCN
Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng ............................................................. 75
3.6.1- Về công tác thu hồi đất và thực hiện bồi thường cho người dân ............75
3.6.2- Về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
...................................................................................................................................76
3.6.3- Tăng cường định hướng cho người dân quản lý, sử dụng tiền đền bù hiệu
quả .............................................................................................................................78
3.6.4- Tăng cường tư vấn sản xuất, kinh doanh cho hộ bị thu hồi đất ..............79
3.6.5- Tạo việc làm trực tiếp tại khu công nghiệp cho lao động .......................81
3.6.6- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cho người dân bị thu hồi đất
...................................................................................................................................82
3.6.7- Giải pháp về phương pháp định giá trong đền bù ...................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CN

Công nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

ĐH

Đại học

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KTXH


Kinh tế - Xã hội

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng đất

PTTH

Phổ thông trung học

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

GDP

Gross Domestic Product

TC

Trung cấp

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

TVĐT

Tư vấn đầu tư


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1- Dân số - Lao động Tp. Bảo Lộc, giai đoạn 2011-2013 . Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.2- GDP thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2011-2013 .......................................31
Bảng 2.3- Hiện trạng các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 ..................333
Bảng 2.4- Hiện trạng đất ở thành phố Bảo Lộc năm 2013 .....................................355
Bảng 2.5- Định nghĩa biến và kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình ...........455
Bảng 3.1- Tình hình thu hồi đất KCN Lộc Sơn ...................................................5045
Bảng 3.2- Kết quả đền bù và giải quyết việc làm cho gia đình bị thu hồi đất ......5145
Bảng 3.3- Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra .....................................................544
Bảng 3.4- Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ điều tra ..................................545
Bảng 3.5- Tình hình thu hồi đất của hộ điều tra .....................................................546
Bảng 3.6- Tình hình đền bù và giải quyết việc làm các hộ điều tra ........................547
Bảng 3.7- Đánh giá tình hình cung cấp điện sinh hoạt sau thu hồi đất ...................599
Bảng 3.8- Đánh giá tình hình cung cấp nước sinh hoạt sau thu hồi đất .................599
Bảng 3.9- Tình hình lao động – việc làm của hộ điều tra trước và sau thu hồi đất.
6159
Bảng 3.10- Tình hình thu nhập và chi phí sau khi thu hồi đất ................................622

Bảng 3.11- Cơ cấu thu nhập của hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ..............633
Bảng 3.12- Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra ...............................644
Bảng 3.13- Kiến nghị của các hộ bị thu hồi đất về chính sách liên quan ...............666
Bảng 3.14- Kiểm định Omnibus về sự phù hợp của mô hình .................................677
Bảng 3.15- Kết quả dự báo của mô hình .................................................................678
Bảng 3.16- Kết quả ước lượng hệ số hồi quy mô hình Binary logitic ....................699
Bảng 3.17. Ước lượng xác suất tăng thu nhập theo tác động biên từng yếu tố ......711


viii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của thu hồi đất đến thu nhập và việc làm của
người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm
Đồng” được thực hiện từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014. Mục tiêu nghiên
cứu của đề tài là tiến hành điều tra, tìm hiểu thực trạng về tình hình lao động, việc
làm, thu nhập của người dân sau khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây
dựng khu công nghiệp Lộc Sơn trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Trên cơ sở kết quả điều tra, tiến hành phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập và việc làm của người dân bị thu hồi đất để thực hiện dự án. Từ đó, đề xuất
các giải pháp đảm bảo thu nhập nhằm ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu
hồi đất tại địa bàn nghiên cứu.
Đề tài đã tiến hành điều tra đối với 110 hộ gia đình bị thu hồi đất và phỏng
vấn các các cơ quan, đơn vị có liên quan. Đề tài đã sử dụng các phương pháp thu
thập số liệu, tổng hợp, xử lý số liệu và sử dụng các phương pháp phân tích trong
quá trình nghiên cứu để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài đề ra. Đề tài đã phân tích
được các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của 110 hộ gia đình bị thu hồi
đất được điều tra. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất một số giải pháp đối với
chính quyền địa phương trong công tác quản lý đất đai, nhất là trong việc việc thực
hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc thực hiện đào tạo

nghề, giải quyết việc làm cho lao động trong các hộ gia đình bị thu hồi đất và các đề
xuất khác có liên quan để tạo việc làm và đảm bảo thu nhập nhằm ổn định đời sống
cho các hộ gia đình sau khi bị Nhà nước thu hồi đất để triển khai thực hiện xây
dựng khu công nghiệp Lộc Sơn tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, trên địa bàn cả nước, nhiều khu công nghiệp, khu đô
thị mới, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nước đã thay đổi nhanh
chóng theo hướng CNH - HĐH. Trước tình hình đó, chúng ta có những thời cơ mới
song cũng phải đối mặt với những thách thức hết sức to lớn, đặc biệt là nhu cầu thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng nhằm phục vụ phát triển kinh tế của đất nước như để
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công
trình công cộng, công trình phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến phải thu hồi đất ở, đất
sản xuất của người dân, dẫn đến người dân tại khu vực các dự án không còn hoặc bị
giảm đất sản xuất, nhiều trường hợp phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sống. Công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua nhìn chung đã đạt được nhiều kết
quả tích cực, qua đó đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quá trình đô thị hóa,
tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải thiện và nâng cao điều kiện, chất lượng sống
của nhân dân, đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Tuy nhiên, công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của người dân là vấn đề hết
sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công bằng, thỏa đáng, đúng pháp luật. Giải
quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và
những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất là một trong những nguyên nhân chính
làm phát sinh các khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là những vụ khiếu kiện tập thể, đông

người sẽ trở thành vấn đề xã hội hết sức phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình
hình an ninh trật tự, gây mất ổn định xã hội và ảnh hưởng đến lòng tin của người
dân đối với các chính sách của nhà nước.
Lâm Đồng là tỉnh nằm ở phía nam Tây nguyên, tiếp giáp với vùng kinh tế
trọng điểm phía nam, khu vực phát triển kinh tế năng động cả nước như Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu ...là điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế, xã hội. Cũng như các tỉnh thành khác trong cả nước, các khu công


2

nghiệp đang dần hình thành và mở rộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Năm 2006, Lâm
Đồng xây dựng khu công nghiệp (KCN) đầu tiên - KCN Lộc Sơn với diện tích 200,2
ha, tiếp đến là KCN Phú Hội (174ha). Trên địa bàn Tỉnh cũng có 14 cụm công nghiệp
(CCN) đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, với tổng diện tích quy hoạch 662,5 ha,
tổng mức đầu tư được phê duyệt là 908 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước đã đầu
tư cho các CCN là 75,3 tỷ đồng (chiếm 8,3%). Thành phố Bảo Lộc có cụm công
nghiệp Lộc Phát với tổng vốn đầu tư 139 tỷ đồng, quy mô 37,4 ha. Cụm công nghiệp
Lộc Tiến với diện tích 47,17 ha. Với xu hướng phát triển công nghiệp hiện nay, Lâm
Đồng nói chung và thành phố Bảo Lộc nói riêng sẽ còn có nhiều khu công nghiệp
nữa hình thành và phát triển. Nhưng vấn đề nóng bỏng lớn nhất hiện nay là nhiều vụ
việc khiếu kiện có nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai thực hiện xây dựng khu, cụm công nghiệp; mặt
dù từ Trung ương đến địa phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ
tái định cư… để ổn định cuộc sống cho người dân có đất bị thu hồi.
Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thu
hồi đất đến thu nhập và việc làm của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp
Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng” nhằm đề xuất các giải pháp về vấn
đề tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người dân bị thu hồi đất trong khu công

nghiệp Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá thực trạng thu nhập và việc làm của người dân sau thu
hồi đất nhằm đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao thu nhập và đời sống của
người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm
Đồng.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tạo việc làm và ổn định thu nhập người dân
sau thu hồi đất.


3

+ Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập người dân bị thu hồi ở khu công
nghiệp Lộc Sơn, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người dân bị
thu hồi đất ở khu công nghiệp Lộc Sơn, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản để tạo việc làm và nâng cao thu nhập của
người dân sau khi thu hồi đất tại khu công nghiệp Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh
Lâm Đồng.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tình hình thu nhập và việc làm của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ở khu
công nghiệp Lộc Sơn, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và mẫu điều tra, đề tài tập trung chủ yếu
vào nhân tố thu nhập người dân trước và sau khi bị thu hồi đất, các nguyên nhân
làm ảnh hưởng đến thu nhập người dân sau thu hồi đất.

Còn nhân tố việc làm có tính chất gián tiếp tác động đến thu nhập, do đó chỉ
đi vào phân tích định tính để so sánh tình hình việc làm của người dân trước và sau
khi thu hồi đất.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các hộ dân có đất bị thu hồi để xây
dựng Khu công nghiệp Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu dựa vào số liệu thứ cấp thu
thập về công tác thu hồi đất tại khu công nghiệp Lộc Sơn trong khoảng thời gian từ
năm 2010 - 2012 và số liệu sơ cấp được khảo sát trực tiếp từ đối tượng khảo sát (các
hộ gia đình bị thu hồi đất), tập trung chủ yếu vào các nhân tố liên quan đến lao
động, việc làm, điều kiện sống, sinh hoạt và thu nhập của người dân sau khi thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
4- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


4

Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của người dân
bị Nhà nước thu hồi đất để triển khai thực hiện xây dựng khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Bảo Lộc. Qua đó, nhằm đánh giá được các bất cập, hạn chế trong quá
trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó đề xuất các giải pháp để đảm bảo thu nhập, việc làm
nhằm ổn định đời sống cho người dân bị nhà nước thu hồi đất, từng bước góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
5- Cấu trúc của đề tài
Phần mở đầu
Xác định sự cần thiết của đề tài, tên đề tài, mục tiêu của đề tài nghiên cứu,
phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Chương 1- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm và thu nhập cho

người dân bị thu hồi đất
Trình bày cơ sở lý luận thu hồi đất và ảnh hưởng của thu hồi đất đến thu
nhập người dân bị thu hồi đất; Kinh nghiệm thực tế tạo việc làm và thu nhập cho
người dân trong thu hồi đất;
Chương 2- Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu, đặc điểm cơ bản KCN Lộc Sơn,
phương pháp nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi, phiếu điều tra, thực hiện điều tra tại
địa bàn nghiên cứu; xử lý số liệu theo phương pháp nghiên cứu.
Chương 3- Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Từ những số liệu, thông tin thu thập được, phân tích, đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm của các hộ nông dân có đất bị thu hồi.
- Từ kết quả nghiên cứu của chương 3, đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên
cứu; một số giải pháp đảm bảo thu nhập nhằm ổn định đời sống cho người dân bị
thu hồi đất để triển khai thực hiện xây dựng khu công nghiệp.
Kết luận và kiến nghị
Đề xuất một số kiến nghị có liên quan từ kết quả nghiên cứu.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1- Cơ sở lý luận thu hồi đất và ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm và thu
nhập người dân bị thu hồi đất
1.1.1- Một số khái niệm
Theo Luật đất đai năm 2003 và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
[25]:
- Thu hồi đất: Là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

trấn quản lý theo quy định của Luật này.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi bị nhà nước thu hồi đất: Là việc nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
- Người bị thu hồi đất: Theo Nghị định 197/2004/NĐ – CP của Chính phủ
ban hành ngày 03/12/2004: Người bị thu hồi đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia
đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân
nước ngoài đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi [17].
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư tại Nghị định này.
- Việc làm: là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ …) để sử dụng sức lao động đó,
là hoạt động thường xuyên để đổi lấy việc thanh toán, thường được gọi là một nghề
[44]
- Người thất nghiệp: là người thuộc lực lượng lao động có khả năng lao động,
có nhu cầu lao động nhưng hiện tại không có việc làm và đang tích cực tìm việc [44]


6

- Tổng thu nhập của hộ thường được thu từ một nguồn hay nhiều nguồn.
Qua các cuộc điều tra của Tổng cục thống kê qua các năm 2008, 2010, 2012 về dân
số, nhà ở thì thu nhập được chia thành 5 nguồn [45]
Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp: bao gồm thu do trồng trọt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và các họa động liên quan đến nông nghiệp.
Thu nhập từ tiền công, tiền lương: bao gồm thu nhập chính 7 ngày, các công
việc phụ 7 ngày, việc làm chính 12 tháng. Thành phần thu nhập của mỗi công việc
bao gồm cả tiền mặt và giá trị hiện vật nhận được các khoản: tiền công, trị giá ăn
trưa, các loại phụ cấp, bảo hộ lao động có liên quan đến công việc.

Thu nhập ngành nghề tự sản xuất, ngành nghề cá thể đó là ngành nghề tự do,
có thể mua bán, sản xuất chế biến các sản phẩm trong nông nghiệp hoặc phi nông
nghiệp, các chủ hộ tự bỏ vốn và gia đình có khi thuê ngoài.
Thu nhập từ hưu trí, trợ cấp học bổng: thu nhập bình quân từ quỹ bảo hiểm xã hội
như trợ cấp hưu trí, mất sức, các khoản trợ cấp xã hội khác và học bổng, trợ cấp giáo dục.
Thu nhập khác: tiền cho thuê nhà ở, thu từ biếu khách hàng tiêu dùng, thu
nhập bình quân từ lãi cho vay mượn trong 12 tháng kể cả nhận và sẽ nhận, bao gồm
các khoản tiền và giá trị hiện vật có tính chất trợ giúp đã nhận được trong 12 tháng
mà không phải hoàn trả lại từ các tổ chức, cá nhân không phải thành viên của hộ, kể
cả trong & ngoài nước.
1.1.2- Sự cần thiết thu hồi đất
Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất đai luôn gắn chặt với lịch sử và chế độ
chính trị của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Ở nước ta, sau khi Nhà nước ban
hành luật đất đai năm 1993, quy định rõ đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước và Nhà
nước giao quyền sử dụng hợp pháp cho các cá nhân và tổ chức trong nước. Trong
trường hợp cần thiết phải thu hồi đất vì mục tiêu an ninh quốc phòng, vì mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước cần thiết phải thu hồi một khu vực đất đai nào
đó và phải thực hiện tổ chức đền bù cho người đang sử dụng hợp pháp khu vực đất
đai đó.


7

Luật đất đai năm 1993 và những điều khoản sửa đổi luật đất đai năm 2013
cũng quy định rõ, trong trường hợp Nhà nước cần thu hồi đất của các đối tượng
đang sử dụng hợp pháp để phục vụ các mục tiêu khác cần có những chính sách đền
bù thoả đáng, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đời sống người dân khu vực. Đây
là vấn đề cốt lõi đảm bảo việc thực hiện hiệu quả việc thu hồi đất phục vụ mục tiêu
phát triển của đất nước.
1.1.3- Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân bị thu

hồi đất
Đất đai vừa là môi trường sống, vừa là tư liệu sản xuất cơ bản, đặc biệt với
người dân nông thôn. Việc thu hồi đất đồng nghĩa với việc người dân phải di
chuyển khỏi nơi ở cũ, đồng thời phải từ bỏ các công việc gắn liền với đất đai canh
tác của gia đình. Do vậy, mà làm ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người
dân. Phân tích sâu các ảnh hưởng của thu hồi đất đến người dân bị mất đất trên các
phương diện sau:
- Mất nơi ở và môi trường sống quen thuộc: Chỗ ở của người dân không chỉ đơn
thuần là nơi ăn, nơi nghỉ mà hơn thế nữa là môi trường sống của họ. Nơi ở gắn liền
với các mối quan hệ xã hội, gắn với tài sản và các điều kiện văn hoá xã hội khác của
mỗi con người. Khi bị thu hồi đất, người dân không chỉ mất đi quyền sử dụng đất
đai đó mà hơn thế nữa họ không thể tiếp nối môi trường sống quen thuộc của họ,
những quan hệ, cơ hội công việc và cuộc sống mà họ đang có. Việc di chuyển đến
chỗ ở mới có thể gây ra nguy cơ mất việc làm, điều kiện sống không thuận lợi, khí
thích nghi....và do đó mà làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của nhiều người dân.
Hơn nữa, việc di chuyển nơi ở sẽ làm phát sinh những chi phí để tạo dựng nơi ở mới
như nhà cửa, vườn tược, cơ sở hạ tầng khác...mà trong nhiều trường hợp, nếu
không có sự hỗ trợ thoả đáng, người dân không thể tự giải quyết được, và có thể họ
lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
- Ảnh hưởng đến việc làm, đời sống:
Đất đai và điều kiện tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người
dân, là tư liệu sản xuất không thể thiếu của người nông dân. Chất lượng lao động


8

tạo ra giá trị thặng dư cho người lao động. Cùng với sự phát triển của thị trường sức
lao động, Cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội tạo điều kiện cho người dân sau khi bị
thu hồi đất có công ăn việc làm ổn định và tốt hơn trước nhằm nâng cao cuộc sống.
Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa sẽ là cơ hội tốt để người

dân có việc làm mới được ổn định, từng bước cải thiện thu nhập giúp cho người dân
sau khi thu hồi đất có cuộc sống tốt hơn. Sự phát triển của khu vực kinh tế không
chính thức đã đóng góp một phần trong giải quyết việc làm cho người dân khi họ
không còn đất để sản xuất.
Khi triển khai thực hiện đầu tư các dự án tại địa phương, tất yếu phải thu hồi
đất của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại khu vực dự án. Khi tiến hành
bồi thường và thu hồi đất, đời sống của các hộ gia đình có nhiều thay đổi, trước hết
các hộ nông dân mất đi hoặc bị giảm nguồn thu nhập lâu nay từ sản xuất nông
nghiệp, các hộ gia đình phải chuyển sang nghề mới hoặc chuyển đến nơi khác sinh
sống. Sự thay đổi cuộc sống của các hộ nông dân, kéo theo hàng loạt các vấn đề có
liên quan do ảnh hưởng của việc thu hồi đất, dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến điều
kiện sống và điều kiện sinh hoạt thay đổi.
+ Ảnh hưởng tích cực
Việc thu hồi đất để triển khai thực hiện đầu tư các dự án góp phần vào công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm thay đổi bộ mặt của địa phương,
thúc đẩy KTXH phát triển; điều kiện sống và sinh hoạt của nhân dân được cải thiện,
đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của nhân dân. Việc thu hồi đất sẽ
làm cho cơ cấu ngành cũng thay đổi theo hướng tích cực (tỷ trọng nông nghiệp
giảm dần, tỷ trọng ngành công nghiệp – dịch vụ tăng lên) phù hợp với định hướng
phát triển đất nước trong công cuộc đổi mới.
Khi thu hồi đất, người dân được nhận khoản tiền bồi thường lớn, họ có điều
kiện thuận lợi trong việc đầu tư kinh doanh, phát triển dịch vụ thương mại, xây
dựng nhà cửa, mua sắm tài sản… cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của gia đình.
+ Ảnh hưởng tiêu cực


9

Những người dân sống chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhất là trên diện
tích đất đã bị thu hồi hết, tức là họ đã mất đi nguồn thu nhập chính. Khi họ không

còn đất sản xuất, họ phải chuyển sang nghề mới, nguồn thu nhập của họ bị thay đổi.
Những hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp phần lớn họ có trình độ học vấn
không cao nên họ sử dụng số tiền được bồi thường, hỗ trợ chưa hợp lý, họ quen
theo lối sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, vì vậy họ khó tìm được việc làm mới
phù hợp cho bản thân. Từ những yếu tố nói trên có một số hộ sử dụng số tiền được
bồi thường, hỗ trợ lãng phí, không đúng mục đích dẫn đến hao hụt nhanh số tiền
được bồi thường, hỗ trợ, sau một thời gian không còn tiền để đảm bảo cuộc sống.
Do tác động của môi trường sống hiện nay, một số trường hợp nảy sinh thói hư, tật
xấu, vướng vào con đường tệ nạn xã hội khi đã sử dụng lãng phí hết số tiền bồi
thường, hỗ trợ.
1.1.4- Cơ sở lý thuyết về sinh kế bền vững người dân
Đề tài nghiên cứu dựa trên ứng dụng khung sinh kế bền vững của Bộ phát
triển toàn cầu Vương quốc Anh (DFID) để phân tích tiếp cận đất đai, thu hồi quyền
sử dụng đất và tác động của nó đối với các hộ gia đình bị thu hồi đất. Khung sinh kế
bền vững là một phương pháp tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển thông qua
việc nhấn mạnh đến thảo luận sinh kế của con người.
Khái niệm sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Theo một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các
tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để
kiếm sống” (DFID’s 1999)[42 ]. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và
phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm
hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên
(Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004)[43] và (Diana Carney
1998)[41 ].
Khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại
tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh sinh kế của mình,
bao gồm: vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự nhiên.


10


Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối
với sinh kế nông thôn. Quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo
cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh kế
thay thế (Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004)[43]. Ở Việt Nam,
quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng đối với người dân, bao gồm ý nghĩa và giá
trị của một phương tiện sản xuất, một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị.
Đặc biệt là đối với người nông dân thì đất đai là một nguồn tài sản có giá trị nhất và
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho họ. Vì vậy, khi thu hồi đất
sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh kế của người dân.Việc thu hồi đất của nhà
nước sẽ tạo ra những ảnh hưởng đến nguồn lực đất đai, hoạt động sản xuất nông
nghiệp, công ăn việc làm và thu nhập của người nông dân. Do vậy vấn đề trọng tâm
trong các chính sách thu hồi đất là các vấn đề tạo việc làm và ổn định đời sống cho
người dân bị thu hồi đất.
1.1.5- Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
Các chính sách của Chính phủ như Nghị định 197/2004/NĐ – CP về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất hoặc Nghị định 69/2009/NĐ
– CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chỉ ra một số dạng khôi phục dưới hình thức trợ cấp, tạo việc làm,… mặc
dù, các chính sách này vẫn chưa là một chương trình phục hồi toàn diện. Tuy nhiên,
việc triển khai thực hiện các chính sách này trong thực tế thậm chí không được thực
hiện ở quy mô đầy đủ. Luật đất đai sửa đổi năm 2003 đặt ra quy định mới và chú ý
nhiều đến sinh kế của những người bị ảnh hưởng sau khi bị thu hồi đất. Điều 42,
Khoản 4 của Luật đất đai quy định trong trường hợp không có đất sản xuất để đền
bù, những người bị ảnh hưởng ngoài việc đền bù tiền, sẽ được trợ cấp cho ổn định
cuộc sống, đào tạo để tìm việc làm và chuẩn bị cho công việc mới. Ở những nơi có
mức sống thấp, sẽ kết hợp với chương trình xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ.
Các chương trình thu hồi đất, tái định cư nhằm mục đích ngăn ngừa sự khánh
kiệt, phục hồi thu nhập và xây dựng cộng đồng bền vững. Thông thường có hai
dạng chính: Thứ nhất, các chương trình thu hồi đất, tái định cư dựa vào đất, cấp



11

cho những người tái định cư đủ số đất thu hồi và xây dựng các cơ sở kinh doanh
nhỏ ở nông thôn; Thứ hai, các chiến lược về thu hồi đất và tái định cư không dựa
vào đất, bao gồm hoạt động như đào tạo nghề, tuyển dụng, tín dụng trực tiếp kinh
doanh nhỏ để tạo việc làm.
Một số vấn đề nảy sinh từ việc thiếu các chính sách phù hợp, những vấn đề
khó khăn về thể chế và tài chính. Ở nhiều nơi, rất khó trong việc tìm đất để tái định
cư và vì vậy kế hoạch “đất đổi đất” rất khó thực hiện.
Những phương án tạo thu nhập ổn định không phải dựa vào đất có thể phù
hợp với những người bị ảnh hưởng sinh sống ở khu vực vùng ven thành phố, là
những người trước đây làm nông nghiệp. Các phương án tạo thu nhập như:
- Tín dụng trực tiếp đối với kinh doanh nhỏ và tự làm;
- Xây dựng các kỹ năng thông qua đào tạo;
- Hỗ trợ trong việc tìm kiếm các cơ hội trong các doanh nghiệp nhà nước và
tư nhân;
- Ưu tiên đối với những người bị ảnh hưởng trong việc tuyển chọn lao động
liên quan đến dự án.
Sự tham vấn và tham gia có thông tin với những người bị tác động và cộng
đồng dân cư trong vùng thực hiện dự án là điều then chốt cho sự thành công của
chương trình phục hồi thu nhập.
1.1.6- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất
- Quyền sử dụng đất
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký
quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước thu hồi đất, giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng nhất để xác định đối tượng được bồi
thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận


12

quyền sử dụng đất là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ.
- Giá đất
Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi
quan hệ đất đai khác nhau thì luật đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý
từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thị trường trong điều kiện bình
thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy
định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách
tắc trong việc thu hồi đất, bồi thường về đất đai và phát sinh khiếu kiện của người bị
thu hồi đất vì họ cho rằng lợi ích của họ bị thiệt hại.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy định của pháp luật về đất
đai, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
KTXH của đất nước. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế, xã hội của đất
nước trong nhiều thập kỷ qua có nhiều biến động lớn nên các chính sách về đất đai
cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến nay, Nhà nước
đã ban hành hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc quản lý
và sử dụng đất đai. Nhất là sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực và các văn
bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ
đất đai phù hợp với thực tế đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở

khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thời gian qua, công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã đạt những kết quả nhất định, đã cơ


13

bản đáp ứng về nhu cầu mặt bằng cho phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, việc
thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
một số địa phương chưa thực hiện đúng quy định, nhiều quy định do các địa phương
ban hành không phù hợp với quy định của cấp trên làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống vật chất và tinh thần của người dân có đất bị thu hồi, từ đó phát sinh đơn khiếu
kiện nhưng không được giải quyết thỏa đáng, gây mất lòng tin trong nhân dân, ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ giải phóng mặt bằng và triển khai thực hiện các dự án.
1.2- Các chính sách liên quan đến thu hồi đất ở Việt Nam

1.2.1- Chính sách của Nhà nước
Công tác thu hồi đất, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để đáp
ứng nhu cầu đất của Nhà nước để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế là vấn đề luôn được xã hội quan
tâm. Chính sách về đất đai của Việt Nam từng bước được hoàn thiện và có xu
hướng ngày càng có lợi hơn cho người có đất bị thu hồi. Luật đất đai năm 2003
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã quy định cụ
thể, rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để triển khai thực hiện và hướng dẫn
việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB theo quy định của Luật đất đai năm 2003,
Chính Phủ và các bộ ngành Trung ương đã ban hành nhiều văn bản có liên quan để

triển khai thực hiện:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật đất đai đã quy định chi tiết về căn cứ, nội dung, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi, bồi thường,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.


14

Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và
Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện

quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực


×