Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng cam sành lục yên, yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ LÊ CHUNG ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG CAM SÀNH LỤC YÊN, YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ LÊ CHUNG ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP Kỹ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG CAM SÀNH LỤC YÊN, YÊN BÁI
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ LÊ CHUNG ANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP Kỹ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG CAM SÀNH LỤC YÊN, YÊN BÁI
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, bản thân tôi
luôn nỗ lực cố gắng để hoàn thành các nội dung theo chương trình đào tạo. Để
hoàn thành công trình nghiên cứu của mình trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Đào Thanh Vân, người Thày đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thày, Cô giáo khoa Nông học, Phòng
Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân xã Khánh
Hòa, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
và hoàn thành đề tài.
Cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Lê Chung Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt.............................................................. 4
1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
1.2.2. Phân loại cam quýt .................................................................................. 4
1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cam quýt ...... 7
1.3.1. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 7
1.3.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh .......................................................... 11
1.4. Dinh dưỡng của cây cam quýt.................................................................. 14
1.4.1. Đạm (N)................................................................................................. 14

1.4.2. Phân lân (P) ........................................................................................... 15
1.4.3. Kali (K) ................................................................................................. 16
1.4.4. Canxi (Ca) ............................................................................................. 16
1.4.5. Một số nguyên tố khác .......................................................................... 16
1.5. Các nghiên cứu về phân bón lá và bọc quả cho cam quýt ....................... 17
1.5.1. Các nghiên cứu về phân bón lá ............................................................. 17


iv
1.5.2. Một số nghiên cứu và tác dụng của việc bọc quả cho cây ăn quả ........ 19
1.6. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới và Việt Nam .......................... 22
1.6.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ............................................ 22
1.6.2. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam ............................................. 23
1.6.3. Tình hình sản xuất cam quýt tại tỉnh Yên Bái ...................................... 23
1.6.4. Tình hình sản xuất cam quýt tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái............ 25
1.6.5. Tóm tắt tổng quan ................................................................................. 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 28
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 28
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 30
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 31
2.3.3. Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm (theo hướng dẫn kỹ thuật
thâm canh cam sành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên) ...................... 33
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 35

3.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá và bọc quả đến thời gian
ra lộc và một số chỉ tiêu chất lượng các đợt lộc của cam sành tại Lục
Yên, năm 2015 ................................................................................................ 35
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá và bọc quả đến thời gian ra
hoa, số hoa và tỷ lệ đậu quả của cam sành tại huyện Lục Yên, năm 2015 ......... 39
3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến kích thước quả của cam
sành tại huyện Lục Yên, năm 2015 ................................................................. 40


v
3.4. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam sành tại huyện Lục Yên, năm 2015 .................... 42
3.5. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến một số chỉ tiêu về mầu
sắc, thành phần cơ giới và chất lượng quả cam sành tại huyện Lục Yên,
năm 2015-2016................................................................................................ 47
3.6. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và bọc quả đến sâu bệnh hại
cam sành tại huyện Lục Yên, năm 2015 ......................................................... 59
3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến hiệu quả kinh tế cam
sành tại huyện Lục Yên, năm 2015-2016 ....................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Đề nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS


: Cộng sự

CT

: Công thức

CV%

: Hệ số biến động

Đ/C

: Đối chứng

LSD05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%

NBĐ

: Ngày bắt đầu

NKT

: Ngày kết thúc

NSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTT

: Năng suất thực thu

ns

: Không có ý nghĩa

P

: Xác suất

PC

: Phân chuồng

STPT

: Sinh trưởng phát triển

TGSTPT

: Thời gian sinh trưởng phát triển

T.G

: Thời gian

VCK


: Vật chất khô

VTM C

: Vitamin C


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Lê Chung Anh


viii
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến tỷ lệ ăn được của
quả cam sành trước khi thu hoạch 30 ngày tại huyện Lục
Yên, năm 2015 (Theo dõi ngày 10/12/2015) ................................ 49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến mầu sắc và thành
phần cơ giới quả cam sành tại thời điểm thu hoạch tại huyện
Lục Yên, năm 2016 (Theo dõi ngày 10/01/2016) ........................ 51
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến tỷ lệ ăn được của
quả cam sành tại thời điểm thu hoạch tại huyện Lục Yên,

năm 2016 (Theo dõi ngày 10/01/2016) ........................................ 53
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến một số chỉ tiêu về
chất lượng quả cam sành khi thu hoạch tại huyện Lục Yên,
năm 2016 (Ngày thu hoạch: 10/01/2016) ..................................... 55
Bảng 3.12. So sánh độ Brix của quả cam sành trước khi thu hoạch 30
ngày và khi thu hoạch tại huyện Lục Yên, năm 2015 - 2016 ....... 58
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và bọc quả đến tỷ lệ gây
hại của sâu vẽ bùa, bệnh loét và ruồi đục quả trên cam sành
tại huyện Lục Yên, năm 2015 ....................................................... 60
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến hiệu quả kinh tế
cam sành tại huyện Lục Yên, năm 2015 ....................................... 62


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến năng suất quả/cây
của cam sành tại huyện Lục Yên, năm 2015-2016 ......................... 44
Hình 3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến NSTT của các
công thức trong thí nghiệm niên vụ năm 2015 - 2016 tại huyện
Lục Yên ........................................................................................... 46
Hình 3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến tỷ lệ phần ăn được
và không ăn được của quả cam sành tại huyện Lục Yên, năm
2015 trước khi thu hoạch 30 ngày .................................................. 50
Hình 3.4. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến tỷ lệ phần ăn
được và không ăn được của cam sành tại Lục Yên, năm
2016 khi thu hoạch ........................................................................ 54
Hình 3.5. So sánh độ Brix của quả cam sành trước khi thu hoạch với
độ Brix của quả cam sành khi thu hoạch tại Lục Yên, năm
2015-2016....................................................................................... 58
Hình 3.6. Ảnh hưởng của phân bón lá và bọc quả đến hiệu quả kinh tế

của cam sành tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái năm 2015-2016 ... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong khu vực
Đông Nam Á, được coi là trung tâm tài nguyên di truyền thực vật. Nhiều loài
cây trồng đang phát huy lợi thế, giúp người dân ngày càng nâng cao chất
lượng cuộc sống thông qua quá trình canh tác để thu được năng suất và lợi
nhuận kinh tế. Nhiều cây trồng đặc sản không chỉ nổi tiếng trong nước mà
còn nổi tiếng trên thế giới. Trong đó, việc phát triển mạnh một số loài cây ăn
quả như cam quýt, nhãn, xoài …đang góp phần giúp người dân xóa đói giảm
nghèo, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, được chia thành 9 huyện, thị xã,
thành phố; nền kinh tế chủ yếu là sản xuất Nông lâm nghiệp. Nhiều loài cây
trồng đặc sản nổi tiếng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân từ
nhiều năm nay như cam sành Lục Yên, cam sành Văn Chấn, bưởi Đại Minh…
Tổng diện tích cây ăn quả tỉnh Yên Bái đến năm 2015 đạt 6.617 ha, giảm 223
ha so với năm 2010, trong đó diện tích cây ăn quả tại huyện Lục Yên là 1.427
ha đứng thứ 2 sau huyện Văn Chấn (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2016) [5].
Trong các loại cây ăn quả thì cam quýt chiếm diện tích lớn, năm 2015
diện tích thu hoạch đạt 957 ha chỉ sau diện tích nhãn, năng suất đạt trung bình là
5,32 tấn/ha. Các huyện có diện tích thu hoạch nhiều là huyện Văn Chấn 481 ha,
huyện Lục Yên đứng thứ 2 với tổng diện tích là 339,0 ha, diện tích cho thu
hoạch là 286 ha (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2016) [5].
Mặc dù diện tích cam quýt trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói chung, huyện
Lục Yên nói riêng có diện tích đáng kể, tuy nhiên năng suất và sản lượng còn
chưa cao, kỹ thuật canh tác chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống, một số xã
trên địa bàn huyện Lục Yên diện tích cam quýt đang có xu hướng giảm, chất

lượng có phần giảm sút do sâu bệnh, canh tác chưa hợp lí; thiếu sự đầu tư đặc
biệt việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như cắt tỉa, tạo hình, bón phân đầy đủ,
cân đối kết hợp với phun phân bón lá và bọc quả để nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm còn những hạn chế nhất định.


2
Mặt khác việc phun phân bón lá và bọc quả sẽ tăng năng suất, chất
lượng hướng tới sản phẩm an toàn hơn cho người tiêu dùng trong và ngoài
nước, chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh kết hợp
phun phân bón lá và bọc quả để nâng cao năng suất và chất lượng cam sành
tại tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Lục Yên nói riêng là hết sức cần thiết, có
cơ sở lí luận tính thực tiễn.
Từ những cơ sở trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng cam
sành Lục Yên, Yên Bái”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác định được loại phân bón lá và kỹ thuật bọc quả thích hợp đến năng
suất và chất lượng cam sành Lục Yên, Yên Bái.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân bón lá đến năng suất và chất
lượng cam sành Lục Yên, Yên Bái;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của bọc quả đến năng suất và chất lượng cam
sành Lục Yên, Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá và bọc quả đến năng suất và chất
lượng cam sành tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài
liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây
cam sành ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng, bổ sung quy trình
thâm canh tăng năng suất, chất lượng cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho
cây cam sành trồng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cam sành được trồng từ lâu tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Nó đã trở
thành cây trồng rất quen thuộc đối với người dân nơi đây. Không chỉ vì chất
lượng thơm ngon mà loài cây trồng này rất thích hợp với điều kiện khí hậu,
đất đai tại địa phương.
Trong nhiều năm qua cam sành đã trở thành cây trồng có giá trị kinh tế
cao, giúp người dân ổn định cuộc sống, tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên, với kỹ
thuật chủ yếu là theo kinh nghiệm cổ truyền, việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất còn những hạn chế nhất định. Từ đó, đã có những tác động
không có lợi đến sản xuất của người dân, nhiều vườn cam sành đã thoái hóa,
xuống cấp ít có giá trị kinh tế. Một trong những nguyên nhân làm giảm năng
suất, chất lượng cam sành tại Lục Yên là bón phân chưa đầy đủ, chưa có các
biện pháp kỹ thuật như phun phân bón lá, bọc quả nhằm nâng cao sức sống,
tăng năng suất và chất lượng cam sành.
Việc sử dụng phân bón lá trên cơ sở chăm sóc tốt, bón phân cân đối
vào đất đặc biệt là phân hữu cơ đã được khẳng định qua các nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngoài nước từ đó làm tăng năng suất và chất
lượng cam sành.

Việc áp dụng kỹ thuật bọc quả trên nhiều loại quả như cam, bưởi,
xoài….đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chứng minh kỹ thuật này làm
cho mã quả, năng suất cũng như chất lượng tăng lên, giúp nâng cao giá trị sản
phẩm sau thu hoạch.
Từ những cơ sở trên thấy rằng việc nghiên cứu ảnh hưởng của một số
phân bón lá và bọc quả trên cam sành tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là
hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn. Từ đó, sẽ xác định được loại phân
bón lá và bọc quả phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương để nâng cao
năng suất, chất lượng cam sành trong những năm tiếp theo.


4
1.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt
1.2.1. Nguồn gốc
Các giống cam quýt được trồng hiện nay được nhiều nhà khoa học cho
rằng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á (Trần Thế Tục,
1980) [20]. Tác giả Tanaka (1954) [49] đã vạch đường ranh giới vùng xuất xứ
của giống thuộc chi Ctrus từ phía đông Ấn Độ (chân dãy núi Hymalaya) qua
Úc, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản.
Theo Trần Thế Tục (1980) [20] nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã
có từ 3.000-4.000 năm trước; Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục’’ đã
ghi chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các giống
quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp khúc (Tanaka,1979) [50].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) là ở
miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam có rất nhiều địa phương trồng cam
sành như Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái ….với nhiều giống và tên địa
phương khác nhau mà không nơi nào trên thế giới có: Cam sành Bố Hạ, cam
sành Hàm Yên - Tuyên Quang, cam sành Lục Yên - Yên Bái, quýt sen Đình
Cả - Bắc Sơn...(Trần Thế Tục và cs, 2001 [23], Heinikce A.J. 1919 [38]).

Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc vùng châu Á - Thái Bình Dương, mặc dù có vài
loài tìm thấy ở châu Phi (Herrett R. H. H., Hatfield et al 1962) [39].
1.2.2. Phân loại cam quýt
Theo tác giả K. Line (1753) đã sắp xếp và đưa giống Citrus vào hệ thống
thực vật học và chia giống citrus thành hai loài đó là: Citrus medica (L) và
Citrus aurantium (L). Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử
dụng hơn cả đó là hệ thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự
phân loại này thì cam, quýt, chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ
cam, quýt (Aurantoideae). Theo Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 loài được


5
chia ra làm nhiều chi và loài khác nhau. Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu
đời để lấy quả là chi cam quýt (Citrus), chi cam 3 lá (Poncirus), chi quất
(Fortunella). Chi Citrus là quan trọng nhất được chia thành 2 chi phụ là
Eucitrus (các loài quan trọng là: Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda (Lockhart,
J. A. 1960 [42]).
Quýt (Citrus recticula) cây cao chừng 2,5 m, lá xanh sẫm nhỏ, cuống
lá có cánh hẹp. Quả dẹt khi chín màu da cam, có 9 - 13 múi, dễ bóc vỏ và chia
múi, hạt phôi màu xanh lục. Có 4 nhóm phụ là quýt chịu rét: Trồng nhiều ở
Nam Nhật Bản, loại này thường chín sớm và không có hạt; quýt Kinh: Quả to,
vỏ dày, khó bóc vỏ trồng nhiều ở Việt Nam, Thái Lan, ...; quýt Ponkan: Gồm
các loại trồng nhiều ở Đông Nam Á, có tên gọi khác nhau (Việt Nam có cam
Đường Canh, cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ...). Các giống này vỏ đều dễ bóc,
quả to và ngọt (Trần Thế Tục và Cs, 1995 [22], Miller, E. C, 1938 [43])
Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Shaddock, pumelo) là giống
cây có múi trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm cây cao
to, tán rộng, hoa to thơm, quả to nhỏ tùy theo giống. Đây cũng là một trong
những loài phổ biến nhất ở nước ta. Theo ước tính loài này có đến vài chục

giống mọc bán hoang dại và được trồng ở khắp các tỉnh trung du miền núi,
các tỉnh đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ. Ở
nước ta có nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Biên
Hoà, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn, ... (Hambidge,
G, 1941 [37]; Trần Thế Tục, 1980 [20]).
Chanh Yên và Phật Thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi,
thân, cành mềm. Lá ngắn cứng, không có eo, mép lá gợn răng cưa rõ. Hoa có
2 loại: Hoa lưỡng tính và hoa đực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía đuôi quả lá
noãn biến thành hình giống như những ngón tay và có mùi thơm đặc biệt. Đây là
loại được thuần dưỡng rất sớm ở Đông Dương, Ấn Độ, Trung Quốc và ở Việt
Nam chanh Yên được trồng rất nhiều ở miền Bắc (Trần Thế Tục, 1980 [20]).


6
Chanh (Citrus limon) là cây thân bụi, cao 3 - 4 m, lá có eo to hoặc nhỏ
tuỳ theo giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ tròn, vỏ quả có nhiều tinh
dầu, có 2 loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có
nguồn gốc ở vùng nóng ẩm Ấn Độ và Đông Dương, được trồng nhiều ở vùng
nhiệt đới. Chanh vỏ mỏng Việt Nam có nhiều như chanh chùm, chanh tứ thời,
chanh đào... Chanh núm (chanh Eureka) có nguồn gốc vùng Trung và tây Bắc
Ấn Độ, nơi ít mưa, không ưa khí hậu nhiệt đới, cũng không ưa lạnh, được
trồng nhiều ở Xixin (Italia), Tây Ban Nha, Nam Califocnia (Trần Thế Tục và
Cs, 1995 [22]).
Cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) có nguồn gốc từ Trung Quốc
được phổ biến rộng rãi ở khắp vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của trái đất
(Trần Thế Tục và cs, 1988 [21], Georgh E. F, 1963 [36]).
Cam đắng (Citrus aurantium) là giống có tán to hơn cam ngọt, quả
không tròn, dịch quả chua, vỏ múi đắng như bưởi thường trồng để lấy hoa,
quả cất tinh dầu, trước đây thường dùng làm gốc ghép cho cam ngọt để tăng
khả năng chịu úng, rét, chống bệnh chảy gôm...(Đào Thanh Vân, Ngô Xuân

Bình, 2002 [25]).
Cam ngọt (Citrus sinensis) đây là loài quan trọng nhất chiếm 2/3 sản
lượng cây có múi trên thế giới, Citrus sinensis có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung
Quốc được thuần hoá sớm nhất. Hiện trồng nhiều ở Braxin, Hoa Kỳ, các nước
Địa Trung Hải. Loài này gồm nhiều giống, có thể chia thành 3 nhóm chính là
Cam Naven: Đặc điểm, đáy quả phụ nằm lọt vào trong quả chính, khi bổ quả
làm đôi mới nhìn thấy, quả dễ bóc vỏ và tách múi, không có hạt, chín sớm, chịu
rét tốt nhất trong các giống cam hiện nay; cam vàng: Quả chín và thịt quả màu
vàng, trồng nhiều ở vùng khí hậu nóng. Đa số các giống cam ở Việt Nam thuộc
nhóm này; cam huyết: Thịt quả và vỏ trong của quả màu đỏ, trồng nhiều ở Địa
Trung Hải (Addicott, F. T. and R. S. Lynch, 1957 [28], Cooper W.C: B.S Gorton
and E.O. Olson, 1952 [33], Embleton W. T et al, 1988 [34])


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, bản thân tôi
luôn nỗ lực cố gắng để hoàn thành các nội dung theo chương trình đào tạo. Để
hoàn thành công trình nghiên cứu của mình trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Đào Thanh Vân, người Thày đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thày, Cô giáo khoa Nông học, Phòng
Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân xã Khánh
Hòa, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
và hoàn thành đề tài.
Cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Lê Chung Anh


8
1.3.1.2. Đặc điểm thân, cành
Theo tác giả Phạm Thừa (1965) [18]: Đặc điểm thân, cành tuỳ thuộc
giống, tuổi cây, điều kiện sinh sống, hình thức nhân giống mà cây có chiều
cao và hình thái khác nhau. Tán cây cam quýt rất đa dạng: Có loại tán thưa,
tán rộng, có loại phân cành hướng ngang, có loại phân cành hướng ngọn. Có
loại tán hình cầu, hình bán cầu, hình tháp, hoặc hình chổi xể. Cành có thể có
gai hoặc không gai, có thể còn non thì có gai và rụng gai khi về già v.v....
Trong một năm cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ vào từng vùng
sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người (Phạm
Thừa, 1965 [18], Chapman H.D and S.M Brow, 1950 [31], Quyang Tao, 1990
[45]), thông thường có từ 2 - 4 hoặc 5 đợt lộc. Loại cành mẹ và số đợt lộc
trong năm liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm. Ở những loài
cây càng nhiều đợt lộc trong năm, tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể sinh
ra cành quả càng ngắn thì hiện tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không có,
đó cũng là lý do có thể giải thích vì sao quất và một số giống chanh có thể cho
quả quanh năm.
Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian, khi đã gần đến độ thuần thục
thì tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các Auxin giảm đột ngột làm cho
các tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị
chết. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là cành
sinh trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách
lá lại mọc ra và phát triển thành đợt lộc mới Xuân, Hạ, Thu, Đông. Chính vì
vậy cành cam quýt không có thân chính rõ rệt, cành lá sum xuê rậm rạp.
Cành của cam quýt gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh

dưỡng, cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối
liên hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít. Cành dinh dưỡng có
thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc cành
dinh dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ và cành quả có độ dao động


9
lớn. Những năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất
tốt. Nhìn tổng quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc Xuân thường
được mọc từ cành năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc Xuân có ý
nghĩa (cành quả) nhất là lộc mọc từ cành Hè, Thu năm trước. Lộc Hè có thể
mọc từ cành Xuân, cành Đông và cành thu năm trước. Lộc Thu cũng có thể
mọc từ cành Xuân (cành quả vô hiệu) hoặc cành Đông, Thu năm trước. Tuy
nhiên mỗi điều kiện sinh thái khác nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong
năm cũng có thay đổi.
1.3.1.3. Đặc điểm lá cam quýt
Bộ lá của cam quýt được khá nhiều tác giả nghiên cứu: Lê Đình Sơn
(1993) [15], Batra R.C. Sharma S.C (1998) [30], Phí Văn Ba (1976) [1],
Argov Y., Rossler Y (1996) [29], ... Lá cam quýt thuộc loại lá đơn, phần lớn
mép lá có hình răng cưa, lá có eo. Độ lớn của eo lá, hình dạng, kích thước lá,
màu sắc lá, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu vv.., tuỳ thuộc vào giống,
vào mùa vụ. Bình quân trên mặt lá có từ 400-500 khí khổng/mm2. Cây cam
quýt trưởng thành thường có từ 150.000-200.000 lá, tương ứng với tổng diện
tích khoảng 200 m2. Tuổi thọ lá 2-3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí và tình
trạng sinh trưởng của cây và cành mang lá, vị trí của cấp cành. Những lá hết
thời gian sinh trưởng thường rụng nhiều vào mùa Thu và mùa Đông.
Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao năng suất của cam quýt. Theo Wakana, A., Uemoto, S. (1988)
[52], quýt Ôn Châu có năng suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình
cho một quả. Tác giả Turrall cho rằng, ở cam quýt 9 tuổi cần phải có ít nhất

2,3 m2 lá để sản xuất 1 kg quả (trích theo tác giả Batra R.C. Sharma S.C,
Raghbir S.,1998 [30], Huang Mingdu., Li S.X, 1989 [41]). Tác giả Reuther,
W. (1973) [46] tổng kết: Ở giai đoạn đầu để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho
hoa đậu quả, cành mẹ đóng vai trò quan trọng, sau khi quả lớn thì tổng diện
tích lá bình quân trên 1 quả sẽ là yếu tố quyết định năng suất và phẩm chất


10
quả. Tuy nhiên mối liên hệ giữa số lá, sự sinh trưởng của lá và năng suất ở
cam quýt cần được nghiên cứu kỹ hơn nhằm xây dựng hệ thống các biện
pháp kỹ thuật cần thiết.
1.3.1.4. Đặc điểm hoa và tỷ lệ đậu quả ở cam quýt
Cam quýt phân hoá hoa từ sau khi thu hoạch đến trước khi nảy lộc
Xuân (đa số từ tháng 11 đến đầu tháng 2 năm sau). Hoa cam quýt phần lớn có
mùi thơm. Xét về hình thái có 2 loại hoa: Hoa phát triển đầy đủ và hoa dị hình
(Swingle, W. T. and Reece, P. C, 1967 [48]). Hoa đầy đủ có cánh dài màu
trắng và có công thức cấu tạo: K5 ; C5 ; A(20-40) ; G(8-15), thường thì số nhị gấp
4 lần số cánh hoa và xếp thành 2 vòng, nhị hợp. Hoa dị hình: Là những hoa bị
thiếu khuyết 1 trong các bộ phận của hoa.
Về hoa tự cũng có 2 loại: Hoa đơn và hoa chùm. Hoa đơn: Có 2 dạng:
Dạng cành đơn có nhiều lá và 1 hoa ở đầu cành, dạng này có khả năng đậu
quả cao nhất, trong điều kiện được chăm sóc tốt thì cây sẽ có nhiều loại cành
này; dạng cành không có lá, thường có nhiều cành quả/1 cành mẹ, cuống ngắn
dễ lẫn với dạng hoa chùm.
Hoa chùm: Có 3 dạng là: Dạng trên cành ở mỗi nách lá có 1 hoa và 1
hoa ở ngọn cành, trên mỗi cành có từ 3-7 hoa và khả năng đậu từ 1-2 quả;
dạng trên ngọn cành có 1 hoa và mỗi nách lá có 1 hoa và có 1 số lá không
hoàn chỉnh, chỉ ở dạng vảy, dạng này tỷ lệ đậu quả không cao; dạng hoa chùm
không có lá có từ 4-5 hoa, loại này tỷ lệ đậu quả rất thấp hoặc không đậu.
Đa số các giống quýt có dạng hoa đơn nên tỷ lệ đậu quả của quýt

thường cao hơn cam. Theo Wakana A Kira (1998) [51]: Cam quýt thường ra
hoa tập trung nhưng tỉ lệ đậu quả tương đối thấp vì tất cả các hoa, nụ và quả
nhỏ đều bị rụng trước khi quả tăng trưởng. Những cây cam ở vị trí độc lập, tỉ
lệ đậu quả từ 2,33 - 5,33% (giống Shamouti). Yếu tố ảnh hưởng đến rụng quả
là nhiệt độ cao trên 37 0C trong tháng 6. Tác giả Chapot, H. (1975) [32] nhận
định: Sự rụng quả xảy ra trong thời gian 1 - 2 ngày ngay sau khi hình thành


11
quả và tăng dần đến tháng 6. Hiện tượng trên được các nhà khoa học nghiên
cứu và cùng thống nhất, đó là hiện tượng rụng quả sinh lý. Trong năm, quá
trình phát triển quả có 2 đợt rụng quả sinh lý:
- Đợt 1 (rụng cả cuống): Sau khi ra hoa 1 tháng (tháng 3 và đầu tháng 4).
- Đợt 2: Rụng khi quả đạt 3- 4cm (cuối tháng 4 trở đi), để lại cuống.
Sau 2 đợt rụng quả sinh lý quả lớn rất nhanh (tốc độ trung bình đường
kính quả tăng 0,5 - 0,7mm/ngày), trước khi hình thành hạt tốc độ chậm lại ít
ngày, sau đó lại tăng nhanh đến khi đạt kích thước tối đa.
1.3.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
Cam quýt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do có phổ
thích nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lượng cam quýt ngon, mẫu
mã quả đẹp khi được trồng ở vùng á nhiệt đới (Đường Hồng Dật, 2003 [6]).
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập ứng do có bộ
rễ cộng sinh với nấm. Vì vậy, đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1,0 m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lượng như N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như:
Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu.v.v... Nếu thiếu hụt một trong các nguyên
tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả
năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm (Nitsch, J. P., 1963 [44]).

1.3.2.1. Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [20], và nhiều tác giả khác cho rằng cây
cam, quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 0C,
nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-27 0C. Tại nhiệt độ thấp -5 oC có một số giống
có thể chịu được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 40 0C kéo dài
trong thời gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện
bên ngoài là lá rụng, cành khô héo. Tuy nhiên, cũng có giống chỉ bị hại khi


12
nhiệt độ không khí lên đến 50 - 57 0C (Phạm Văn Côn, 1997 [4], Vũ Thiên
Chính, 1995 [2]).
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v...Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công
Hậu (1960) cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 23oC. Khi nhiệt độ tới 26 oC cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng
đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy
nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho hoạt động này kém đi [9].
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm
vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất
kém hơn (Nguyễn Văn Luật, 2006 [13], Lâm Thị Bích Lệ, 1999 [12]).
Những vùng có mùa Hè quá nóng và mùa Đông quá lạnh, nhiệt độ bình
quân năm >15 0C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 0C cũng có thể trồng cam
quýt. Ở các vùng lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700
- 1.800m so với mực nước biển vì những vùng này mùa đông thường có tuyết
rơi và nhiệt độ xuống tới - 4 0C.
1.3.2.2. Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu và một số tác giả thì cam quýt là cây ưa ánh sáng
tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với

0,6cal/cm2, ứng với ánh sáng lúc 8 - 9 h sáng và 4 - 5 h chiều hoặc những
ngày trời quang mây mùa Hè. Tuy nhiên, để có được lượng ánh sáng như vậy
chúng ta cần bố trí mật độ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa,
vườn cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió
đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những
ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh
( Reed, H. S. and E. T. Bartholomew, 1930 [47]).


13
1.3.2.3. Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt
là cây ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong năm
cam quýt cần nước từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng cam
quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ là cho
cây rụng lá, hoa, quả (Bùi Huy Kiểm, 2000 [11]).
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí
quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả (Hoàng Ngọc Thuận, 2000 [16]).
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000) [16], lượng mưa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, cam cần 1.200 - 1.500 mm/năm, quýt cần
nhiều hơn từ 1.500 - 2.000 mm/năm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước
trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ
khi nước tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng.
1.3.2.4. Gió
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí các

vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông
không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt.
Ở các vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh
trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy, cần chú ý đến việc trồng
các đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão
lớn (Nguyễn Văn Luật, 2006 [13]).


14
1.3.2.5. Đất đai
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) [20] và một số tác giả cho rằng
cây cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở
đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát
pha, đất bạc màu... Tuy nhiên, nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh
dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn.
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích
hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử Eh > 300 mV. Ở độ pH này các
nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là
đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam
quýt cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng
và phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh
trưởng. Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì
đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất bazan,
đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng,
đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực
nước ngầm cao mà không thể thoát được nước (Estellena N, T, R, C. O
dtojan, 1992 [35]).
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền
sinh thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía

Bắc của Việt Nam (Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2002 [25]).
1.4. Dinh dưỡng của cây cam quýt
1.4.1. Đạm (N)
Là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong quá
trình sinh trưởng đặc biệt trong sự hình thành bộ lá và có vai trò quyết định
đến năng suất, phẩm chất của quả. Nitơ tham gia vào quá trình hình thành và
phát triển cành lá, xúc tiến hình thành các đợt lộc mới trong năm, có tác dụng
giữ cho bộ lá xanh lâu. Nhiều nghiên cứu cho thấy một quả cam Washington


×