BÀI TẬP THẢO LUẬN NHĨM
MƠN: LUẬT DÂN SỰ 2
CHỦ ĐỀ: PHÂN LOẠI TÀI SẢN
Giảng viên: Bùi Thị Thanh Hằng
Thành viên nhóm 2
1, Nguyễn Thị Hồng Nga ( Nhóm trưởng)
2, Thốn Ngọc Uyên
3, Nguyễn Thị Thảo Ly
4, Linh Thị Vân Anh
5, Phạm Kiều OAnh
6, Bùi Thị Loan
7, Cầm Thị Phương
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I, QUAN ĐIỂM PHÂN LOẠI TÀI SẢN Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
II, PHÂN LOẠI TÀI SẢN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Bât đông san va đông san
1.1 Bât đông san
1.1.1 Nguồn gốc, khái niệm
1.1.2 Phân loại bất động sản.
1.2 Đông san.
1.2.1 Khái niệm.
1.2.2 Phân loại.
1.3 Ý nghĩa phân của việc phân biệt bât đông san va đ ông san.
2. Vật ( Tai san hữu hình)
2.1 Phân loại tai san hữu hình.
2.1.1 Phân loại vật theo tiêu chí kinh tế
2.1.2 Phân loại theo tính chất vật sở hữu đ ược hay không
2.1.3 Phân loại vật căn cứ vào mối liên h ệ gi ữa các v ật cho m ột ch ức
năng chung: vật đồng bộ
2.1.4 Phân loại vật dựa vào chế độ pháp lý.
3. Quyền tai san( Tai san vơ hình )
3.1 Quyền đối với vật.
3.2 Quyền đối nhân
3.3 Quyền sở hữu trí tuệ.
2
3.3.1 Khái niệm.
3.3.2 Các đối tượng sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ bao gồm
3.3.3. Các nhóm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Mơt số câu hỏi tình huống
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO
3
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản là vấn đề đề trung tâm, cốt lõi của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ
pháp luật nói riêng. Thuật ngữ “tài sản” được hiểu là của cải của con người. “Của cải” là một
khái niệm luôn luôn biến đổi với sự phát triển về quan niệm giá trị vật chất. Và trên thực tế tài
sản cũng tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau, vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi
loại tài sản lại có những đặc tính khác nhau nên cần thiết phải có một cơ chế pháp lí điều chỉnh
riêng. Chính vì vậy, việc phân loại tài sản là rất cần thiết và khơng chỉ có ý nghĩa trong hoạt
động lập pháp mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Trong quy định của
pháp luật hay trên thực tế, tài sản sản có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
I, QUAN ĐIỂM PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GI ỚI.
Phân loại tài sản là một nhu cầu khách quan, là linh hồn c ủa khái niệm tài s ản
và là kỹ thuật pháp lý quan trọng của luật dân s ự nói chung và lu ật tài s ản nói
riêng.
Tài sản được quan niệm ở Việt Nam hiện nay v ật, tiền, giấy t ờ có giá và các
quyền tài sản (Điều 163, Bộ Luật Dân sự năm 2005). Nhưng các n ước trên th ế
giới đều có khuynh hướng quan niệm tài sản bao gồm: bất đ ộng s ản h ữu hình;
bất động sản vơ hình; và động sản hữu hình; động sản vơ hình. Ví dụ:
Có nhiều quan điểm phân loại về tài sản, Việt Nam ch ịu ảnh h ưởng c ủa BLDS
Liên bang Nga 1994. “Điều 128. Các loại đối tượng của các quy ền dân sự
Thuộc về đối tượng của các quyền dân sự phải được nhắc đến là vật, trong số đó
bao gồm tiền và giấy tờ có giá và cũng bao gồm các loại tài sản khác, nh ư các
quyền tài sản; công việc và dịch vụ; thơng tin; kết quả của hoạt đ ộng trí tuệ, bao
gồm quyền loại trừ đối với chúng (quyền sở hữu trí tuệ); nh ững giá tr ị phi vật
chất”.
4
Điều 128, BLDS Liên bang Nga đã phân chia tài sản thành hai lo ại căn b ản là tài
sản hữu hình và tài sản vơ hình. Trong khi đó, Điều 163, BLDS 2005 không xác
định rõ tiền và giấy tờ có giá thuộc về tài sản vơ hình hay tài sản h ữu hình nh ưng
vẫn cứ liệt kê. Lưu ý rằng, tài sản hữu hình liên quan t ới vật, cịn tài s ản vơ hình
liên quan tới các quyền. Tuy nhiên Điều 128, BLDS Liên bang Nga cũng khơng xác
định phạm vi dứt khốt của tài sản và chỉ liệt kê các lo ại tài s ản nói riêng và các
đối tượng của các quyền dân sự nói chung.
Khơng đưa ra một định nghĩa về khái niệm tài s ản, BLDS c ủa Ti ểu bang
Louisiana (Hoa Kỳ) đã dựa vào phân loại tài sản để xác định khái niệm tài s ản nh ư
sau:
“Điều 448. Phân loại tài sản
Tài sản được phân chia thành tài sản chung, tài sản công và tài sản t ư; tài s ản h ữu
hình và tài sản vơ hình; và động sản và bất động sản”.
Điều luật này đã phân loại tài sản theo ba cách dựa trên các căn c ứ khác nhau: Th ứ
nhất, căn cứ vào chủ sở hữu, tài sản được chia thành tài sản chung, tài s ản công và
tài sản tư; thứ hai, căn cứ vào việc có hay khơng có đặc tính v ật lý, tài s ản đ ược
chia thành tài sản hữu hình và tài sản vơ hình; th ứ ba, căn c ứ vào đ ặc tính di d ời
hay khơng di dời được của tài sản hữu hình và các quy ền đ ược thi ết l ập trên đó
hay khơng được thiết lập trên đó, tài sản được chia thành đ ộng s ản và b ất đ ộng
sản. Mỗi phân loại tài sản như vậy có các quy chế pháp lý tương ứng.
BLDS Québec (Canada) đưa ra một định nghĩa khái niệm tài s ản cũng d ựa trên
các phân loại tài sản như sau:
“Điều 899. Tài sản, dù hữu hình hay vơ hình, được phân chia thành b ất đ ộng s ản
và động sản”.
có thể thấy: (Các định nghĩa đều sử dụng cách th ức liệt kê các phân lo ại tài s ản
mà không đưa ra một phạm vi cụ thể của tài sản; tài sản là đ ối t ượng c ủa quy ền
sở hữu; và tài sản được phân chia thành bốn phân loại l ớn là bất động sản hữu
hình và động sản hữu hình, bất động sản vơ hình và động sản vơ hình .
5
Luật La Mã chia tài sản thành vật quyền và trái quy ền. Trong tr ường h ợp th ứ
nhất họ là người có quyền tuyêt đối đối với tài sản và chỉ tồn tại quan hệ gi ữa h ọ
với tài sản, quyền tài sản dạng này được gọi là vật quy ền (quy ền đ ối v ật). Ở
trường hợp thứ hai, quyền tài sản bị hạn chế bởi sự thỏa thuận và chỉ tồn tại
trong một thời hạn nhất định họ thực hiện quyền của mình ph ụ thu ộc vào hành
vi của người khác, hoặc bị chi phối bởi hành vi của ng ười khác, quy ền tài ssanr
dạng này gọi là trái quyền (quyền đối nhân).
Từ sự phân biệt này ta nhận thấy sự khác nhau gi ữa v ật quy ền và trái quy ền
được thể hiện ở chỗ đối tượng của vật quyền là một vật xác định, ch ủ th ể quy ền
trực tiếp tác động lên vật. Cịn trái quyền chính là hành vi ch ủ th ể quy ền, có
quyền yêu cầu phái bên kia thực hiện hay không được th ực hi ện nh ững hành vi
nhất định. Quyền đối vật được bảo vệ tuyệt đối, bất cứ ai có hành vi c ản tr ở
người có quyền thực hiện quyền của họ đều bị coi là bất hợp pháp. Đ ối t ượng c ủa
trái quyền là những hành vi mà người có quyền có thể yêu cầu người có nghĩa v ụ
phải thực hiện.
Có thể hiểu tài sản là một khái niệm động và phụ thuộc vào giá tr ị kinh t ế c ủa
nó bởi tài sản là công cụ của đời sống con ng ười. Trong m ỗi giai đo ạn phát tri ển
khác nhau của xã hội lồi người, tài sản có một phạm vi khác nhau, nhưng đều là
công cụ đáp ứng các nhu cầu sống của con người. Vì v ậy nó đ ược nh ận th ức
không mấy khác nhau ở các hệ thống pháp luật bởi con ng ười rất nh ạy bén v ới s ự
đáp ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên, người ta chỉ có th ể nhận th ức đầy đ ủ về nó
qua phân loại.
II, PHÂN LOẠI TÀI SẢN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1. Bât đông san va đông san
Việc phân loại tài sản thành “bất động sản” và “đ ộng s ản” có ngu ồn g ốc t ừ Lu ật
cổ La Mã, theo đó bất động sản khơng chỉ là đất đai, của c ải trong lòng đ ất mà còn
là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con ng ười trên m ảnh đ ất. B ất
động sản bao gồm các cơng trình xây dựng, mùa màng, cây tr ồng… và t ất c ả nh ững
gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, nh ững vật trên m ặt đ ất cùng v ới
những bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nh ất ở chỗ coi bất đ ộng s ản
(BĐS) gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, h ệ th ống
pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng th ể hi ện ở quan đi ểm
6
phân loại và tiêu chí phân loại, tạo ra cái gọi là “khu v ực giáp ranh gi ữa hai khái
niệm bất động sản và động sản”.
Hầu hết các nước đều coi BĐS là đất đai và nh ững tài s ản có liên quan đ ến đ ất
đai, khơng tách rời với đất đai, được xác định bởi v ị trí đ ịa lý c ủa đ ất (Đi ều 517,
518 Luật Dân sự Cộng hoà Pháp)
Tuy nhiên, mỗi nước lại có quan niệm khác nhau về nh ững tài sản “gắn liền” v ới
đất đai được coi là BĐS. Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa màng ch ưa
gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là BĐS, nếu đã bứt kh ỏi cây đ ược coi là đ ộng s ản”.
Tương tự, quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự Nh ật Bản, Bộ lu ật Dân
sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ. Trong khi đó, Điều 100 Luật Dân s ự Thái Lan quy đ ịnh:
“BĐS là đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao g ồm c ả nh ững quy ền g ắn
với việc sở hữu đất đai”
Như vậy, có hai cách diễn đạt chính: thứ nhất, miêu tả cụ th ể nh ững gì đ ược coi
là “gắn liền với đất đai”, và do vậy là BĐS; thứ hai, khơng gi ải thích rõ v ề khái
niệm này và dẫn tới các cách hiểu rất khác nhau về nh ững tài s ản “g ắn li ền v ới
đất đai”.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Vi ệt Nam, t ại Điều 174
có quy định:
“1.BĐS là các tài sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản g ắn li ền v ới nhà,
cơng trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định”.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”
1.1 Bât đông san
1.1.1 Nguồn gốc, khái niệm
Việc phân loại tài sản thành “bất động sản” và “động sản” có nguồn g ốc t ừ
Luật cổ La Mã, theo đó bất động sản không chỉ là đất đai, c ủa c ải trong lịng đ ất
mà cịn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động c ủa con ng ười trên m ảnh
7
đất. Bất động sản bao gồm các cơng trình xây d ựng, mùa màng, cây tr ồng… và t ất
cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền v ới đ ất đai, nh ững v ật trên m ặt
đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi bất động
sản (BĐS) gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, h ệ th ống
pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng th ể hi ện ở quan đi ểm
phân loại và tiêu chí phân loại.
Hầu hết các nước đều coi BĐS là đất đai và những tài sản có liên quan đến
đất đai, khơng tách rời với đất đai, được xác đ ịnh bởi v ị trí đ ịa lý c ủa đ ất (Đi ều
517, 518 Luật Dân sự Cộng hoà Pháp, Điều 86 Luật Dân s ự Nh ật Bản, Đi ều 130
Luật Dân sự Cộng hoà Liên bang Nga, Điều 94, 96 Luật Dân sự Cộng hoà Liên bang
Đức…). Tuy nhiên, Nga quy định cụ thể bất động sản là “mảnh đất” ch ứ khơng
phải là đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý b ởi đ ất đai nói chung là b ộ
phận của lãnh thổ, khơng thể là đối tượng của giao dịch dân s ự.
Tuy nhiên, mỗi nước lại có quan niệm khác nhau về những tài sản “gắn liền”
với đất đai được coi là BĐS. Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa màng ch ưa
gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là BĐS, nếu đã bứt kh ỏi cây đ ược coi là đ ộng s ản”.
Tương tự, quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự Nh ật Bản, Bộ lu ật Dân
sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ. Trong khi đó, Điều 100 Luật Dân s ự Thái Lan quy đ ịnh:
“BĐS là đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao g ồm c ả nh ững quy ền g ắn
với việc sở hữu đất đai”. Luật Dân sự Đức đưa ra khái niệm BĐS bao g ồm đ ất đai
và
các
tài
sản
gắn
với
đất.
được coi là “gắn liền với đất đai”, và do vậy là BĐS; thứ hai, không giải thích rõ về
khái niệm này và dẫn tới các cách hiểu rất khác nhau v ề nh ững tài s ản “g ắn li ền
với đất đai”.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Vi ệt Nam, t ại Điều
174 có quy định: “BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, cơng trình xây d ựng
gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, cơng trình xây dựng đó; Các
tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp lu ật quy đ ịnh ”.
Như vậy, khái niệm BĐS rất rộng, đa dạng và cần được quy đ ịnh cụ th ể bằng
pháp luật của mỗi nước và có những tài sản có quốc gia cho là BĐS, trong khi qu ốc
gia khác lại liệt kê vào danh mục BĐS. H ơn nữa, các quy đ ịnh v ề BĐS trong pháp
luật của Việt Nam là khái niệm mở mà cho đến nay ch ưa có các quy đ ịnh c ụ th ể
danh mục các tài sản này.
8
Việc phân biệt giữa động sản và bất động sản chủ y ếu dựa vào đ ặc tính t ự
nhiên không di dời được của tài sản. Căn cứ vào đi ều 174 BLDS 2005 có th ể th ấy
3 hình thức bất động sản:
-
Bất động sản do đặc tính tự nhiên.
Các động sản trở thành bất động sản vì mục đích sử dụng chung.
Bất động sản do pháp luật quy định.
1.1.2 Phân loại bất động sản.
a. Bất động sản do đăc tính tự nhiên, đ ược hiêu là tài s ản không th ê di
dơi được do bản chất tự nhiên cấu tạo nên tài sản đó bao gồm:
- Đất đai: đất đai trong giao lưu dân sự đ ược xác định bằng di ện tích đ ất cùng v ới
vị trí c ủa mảnh đất đó. điều này được thể hi ện trên bản đồ đ ịa chính, đ ược c ơ
quan nhà nước có thâm quyền xác nhận thông qua quyết đ ịnh giao đ ất, gi ấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
- Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai: nhà, cơng trình xây d ựng trên đ ất
cũng được coi là dạng bất động sản do đặc tính tự nhiên n ếu nó đ ược xây d ựng
gắn liền với đất bằng một kết cấu chặt che chứ không ph ải đơn thuần là đ ặt trên
đất. vì vậy một lều xiếc hay lán chợ dựng tạm không đ ược coi là b ất đ ộng s ản.
-Cây cối, hoa màu và các tài sản khác trên đất : khoáng sản, cây cối hoa màu trên
đất cúng được coi là bất động sản chừng nào người ta ch ưa khai thác, ch ặt cây hay
thu lượm. nếu chúng được tách ra khỏi đất thì chúng tr ở thành đ ộng sản.
b. Các động sản trở thành bất động sản vi muc đích s ư dung chung
Tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đều được coi là bất động sản. thơng
thường việc gắn một động sản vào nhà, cơng trình xây dựng một m ặt ph ải nh ằm
tạo một chỉnh thể th ống nhất phục vụ cho m ục đích sử d ụng nhà, cơng trình đó,
mặt khác, việc gắn động sản vào nhà, cơng trình xây d ựng phải do ng ười có quyền
(quyền sở h ữu hoặc quyền năng khác) đối với nhà, cơng trình đó th ực hi ện. h ơn
nữa, việc gắn liền phải mang tính chất kiên cố, khơng th ể tháo ra mà không làm
hư hại hoặc mất ve mỹ quan của nhà cơng trình.
VD: hệ thống điện nước trong nhà…
c. Bất động sản do pháp luật quy đinh
9
Ngoài những tài sản là bất động sản kể trên thì khi c ần thi ết b ằng các văn
bản pháp luật cụ th ể, pháp luật có thể quy đ ịnh nh ững tài s ản khác là bất đ ộng
sản.
1.2 Đông san.
1.2.1 Khái niệm.
Ngay từ thời La Mã cổ đại, tài sản được chia thành đ ộng s ản và b ất đ ộng s ản.
Việc phân biệt động sản và bất động sản chủ yếu dựa trên tiêu chí vật lý (tính di,
dời được hay khơng di, dời được của vật) và giá trị kinh tế. Song th ường nh ững tài
sản không di, dời được là những tài sản có giá trị lớn nh ư ruộng đất, nhà c ửa,
vườn tược. Việc phân biệt động sản và bất động sản nhằm xây d ựng hai quy ch ế
pháp lý khác nhau. Vì vậy, xác định một tài sản là bất đ ộng s ản hay đ ộng s ản có ý
nghĩa rất quan trọng.
Sau khi xác định rõ về bất động sản, BLDS 2005 không đ ưa ra khái ni ệm đ ộng
sản. Mà chỉ sử dụng phương pháp loại trừ làm căn cứ để quy đ ịnh “ tất cả các tài
sản còn lại là động sản”.
Có quan điểm cho rằng BLDS 2005 đã đ ưa ra r ất nhi ều cách phân lo ại tài s ản
như phân loại tài sản thành vật ( các điều từ 181 đến 187) và quy ền ( đi ều 188)
và phân tài sản cơ bản thành bất động sản và động sản. Nh ưng th ực t ế BLDS đã
phân vân giữa nhiều cách phân loại tài sản và đã khơng có m ột quan đi ểm nh ất
quán.
1.2.2 Phân loại.
Chúng ta có thể tham khảo thêm BLDS Pháp có quy đ ịnh: Tài sản là động sản bởi
tính chất của chúng hoặc do pháp luật quy định.
Theo bộ lu ật dân sự ch ế đ ộ Sài Gòn cũ t ại các điều 370, 371, 372 có quy đ ịnh:
động sản được chia thành 2 loại là động sản vì bản ch ất và đ ộng sản vì lu ật đ ịnh.
Động sản do tính chất: là những tài sản có thể di chuy ển từ n ơi này sang n ơi khác,
hay có thể thay đổi vị trí khi nó tác động t ừ bên ngoài ( nh ư các đ ồ v ật mà chúng
ta có thể di chuyển chúng được).
Động sản do pháp luật quy định: bao gồm các trái phiếu, c ổ phiếu đ ược đ ịnh giá
bằng tiền hay đồ vật; các cổ phần hay lãi suất trong công ty tài chính hay th ương
mại, cơng nghiệp; những trái quyền trong một giao dịch dân s ự, tiền các loại…
10
1.3 Ý nghĩa phân của việc phân biệt bât đông san va đ ơng san.
- Hệ thống đăng kí tài sản: đối với tài sản là b ất đ ộng s ản, về nguyên t ắc, đ ể
được công nhận là chủ sở h ữu, người có bất động sản phải đăng kí quyền s ở h ữu
- điều 167 BLDS 2005. quy định này dẫn đến hệ lu y quan tr ọng trong giao d ịch
dân sự: việc chuyển quyền sở h ữu đối với bất động sản, về nguyên t ắc, ch ỉ có
hiệu lực kể t ừ th ời điểm đăng kí quyền sở h ữu, trong khi đó, th ời đi ểm chuy ển
quyền sở hữu đối với động sản là kể từ khi tài sản được chuyển giao.
- Xác lập quyền sở h ữu theo th ời hiệu (đi ều 247 BLDS 2005)
- Tố t ụng: xác định thâm quyền của toà án nhân dân trong gi ải quyết tranh
chấp. theo quy định tại điều 35 BLTTDS, các tranh chấp về b ất đ ộng s ản thu ộc
thâm quyền của tịa án nơi có bất động sản
- Bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba ngay tình khi th ực hi ện giao d ịch dân s ự
vô hiệu.
- Xác định luật áp dụng cho giao dịch dân s ự có yếu tố n ước ngồi.
2. Vật ( Tai san hữu hình)
Khi nói đến vật là nói đến tất cả nh ững gì t ồn t ại d ưới d ạng v ật ch ất, d ưới
góc độ pháp lí, một vật có thực của thế giới vật chất chỉ tr ở thành tài s ản n ếu nó
được sở hữu hoặc có thể sở hữu được.Để có thể được sở hữu, vật với tính cách là
tài sản phải nằm trong sự chiếm hữu của con người, có đặc tr ưng giá tr ị và tr ở
thành đối tượng của giao lưu dân sự.Vì vậy, có nhiều d ạng vật ch ất khơng th ể là
đối tượng của giao lưu dân sự ho ặc có th ể ch ỉ là đ ối t ượng c ủa giao l ưu dân s ự
trong những điều kiện nhất định. Ví dụ như khơng khí, n ước biển,…
2.1 Phân loại tai san hữu hình.
2.1.1 Phân loại vật theo tiêu chí kinh tế
Vật cùng loại và vật đăc đinh.
Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính ch ất, tính năng s ử d ụng,
vật này mất có thể thay thế bằng một vật cùng loại khác.
Ví dụ: tiền, gạo, thóc……
Vật đặc định là vật khơng th ể thay th ế đ ược b ằng v ật khác b ởi vì nó là duy
nhất.
11
Ví dụ: Một bức tranh, một chiếc xe ơ tơ của của A….
Ý nghĩa: Trong việc xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong giao dịch dân sự.
Việc chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ cũng ch ỉ có th ể x ảy ra trong
trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đ ối v ới nhau.
Việc phân loại vật thành vật cùng loại và vật đặc định có ý nghĩa trong vi ệc xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch dân sự. Đi ều 179 kho ản 2 và
điều 289 BLDS 2005 qui định rõ, khi thực hiện nghĩa vụ giao v ật đ ặc đ ịnh thì ph ải
chuyển giao dúng vật đó, cịn nếu là v ật cùng lo ại thì có th ể thay th ế v ật này b ằng
vật khác.
Vật tiêu hao và vật không tiêu hao.
Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử d ụng thì m ất đi ho ặc khơng cịn gi ữ
được tính năng, hình dạng ban đầu nữa. Việc mất đi có th ể là trên ph ương di ện
vật chất hoặc trên phương diện pháp lí.
Vật khơng tiêu hao là vật qua nhiều lần sử d ụng mà c ơ b ản v ẫn gi ữ d ược tính
năng, hình dạng ban đầu.
Ví dụ:xe máy, ơ tơ…
Ý nghĩa: Việc phân chia này có ý nghĩa trong việc xác định đúng đối t ượng c ủa
hợp đồng thuê hay mượn tài sản. Chỉ có vật khơng tiêu hao m ới tr ở thành đ ối
tượng của hợp đồng thuê hay mượn tài sản vì tính ch ất của h ợp đ ồng này là
người thuê hoặc mượn tài sản phải hoàn trả lại tài sản thuê, m ượn khi h ết h ạn
hợp đồng.
Vật chia được và vật không chia được.
Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn cịn tính ch ất và tính năng s ử d ụng nh ư
gạo, thóc…
Vật khơng phân chia được là vật nếu bị phân chia thì hết tính năng s ử d ụng nh ư
tivi, xe máy… Đối với vật không phân chia được, khi phải chia thì ph ải tr ị giá b ằng
tiền để chia.
Vật chính và vật phu.
12
Vật chính: Khoản 1 điều 176 quy định : V ật chính là v ật đ ộc l ập, có th ể khai
thác cơng dụng theo tính năng. Ví dụ : máy tính, tivi,…
Vật phụ: Khoản 2 điều 176 quy định : Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc
khai thác cơng dụng của vật chính, là một bộ phận c ủa vật chính, nh ưng có th ể
tách rời vật chính. Ví dụ : điều khiển tivi, bàn phím máy tính,…
Khơng thể coi một vật là vật phụ nếu bản thân nó là m ột b ộ ph ận c ấu thành
của vật chính.
Về nguyên tắc khi chuyển giao vật chính thì ph ải giao c ả v ật ph ụ, tr ừ phi có
thỏa thuận khác.Trong trường hợp thế chấp tồn bộ bất động sản có v ật phụ thì
vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.Trong trường h ợp th ế chấp một ph ần b ất
động sản có vật phụ thì vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài s ản th ế ch ấp n ếu các
bên có thỏa thuận.
Vốn, hoa lợi, lợi tức.
Vốn: là những tài sản được thể hiện dưới dạng tài s ản g ốc nh ư ngôi nhà, đ ất
đai…
Hoa lợi: Khoản 1 điều 175 quy định: Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản
mang lại. Ví dụ : trái cây, trứng gà.
Hoa lợi được chia làm hai dạng:
+ Hoa lợi tự nhiên: Theo quy luật tự nhiên, do hoạt động của con ng ười;
+ Hoa lợi dân sự: tác động của quy luật lưu thông hàng hóa.
Lợi tức: Khoản 2 điều 175 quy định: Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc
khai thác tài sản. Ví dụ: tiền lãi, tiền thuê nhà, cổ tức.
Ý nghĩa: Vốn, hoa lợi, lợi tức đều thuộc về chủ sở hữu. Sự phân biệt này có ý
nghĩa trong trường hợp người khai thác tài sản không ph ải là ch ủ s ở h ữu mà là
người chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật. Theo điều 601 BLDS 2005, ng ười
chiếm hữu, sử dụng hay được lợi về tài sản khơng có cawnc ứ pháp lu ật nh ưng
ngay tình khơng phải hồn trả lại hoa lợi hay lợi tức thu đ ược trong th ời gian
chiếm hữu, sử dụng, được lợi ngay tình…
13
Người không phải là chủ sở hữu nhưng nuôi giữ gia cầm bị th ất lạc phù h ợp v ới
quy định của pháp luật được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra (Điều 243 BLDS).
Người không phải là chủ sở hữu nhưng nuôi gi ữ gia súc bị th ất l ạc phù h ợp v ới
quy định của pháp luật được hưởng một nữa số gia súc sinh ra, nếu gia súc có sinh
con (Điều 242 BLDS); Bên cầm giữ tài sản có quyền thu hoa l ợi từ tài s ản c ầm gi ữ
và được dùng để bù trừ nghĩa vụ (Điều 416 BLDS)
2.1.2 Phân loại theo tính chât vật sở hữu được hay khơng.
Vật khơng thê sở hữu được hay cịn gọi là vật chung.
Trong thế giới vật chất tồn tại những vật chùng cho tất cả mọi ng ười nh ư
khơng khí, ánh sáng, nước biển… mà không thể sở h ữu được. Đó là nh ững v ật ch ất
cần cho sự sống và có nhiều đến mức độ khơng ai nghĩ đến vi ệc lấy làm c ủa riêng,
các vật chung này không được coi là tài sản. Tuy nhiên, n ếu khơng khí đ ược đóng
vào bình, nước khống được đóng vào chai… thì được coi là tài s ản.
Vật có thê sở hữu được bao gồm vật đã có chủ s ở h ữu và v ật v ắng ch ủ s ở
hữu.
Vật đã có chủ sở hữu là những vật thuộc sở h ữu của m ột ch ủ th ể nh ất đ ịnh,
được sở hữu theo một trong các hình thức xác lập quy ền sở hữu được quy định từ
điều 233 đến 247 BLDS 2005.
Vật vắng chủ bao gồm vật chưa có chủ và vật vơ chủ.
Vật chưa có chủ: là những vật (động sản) tồn tại trong tự nhiên, có th ể s ở h ữu
được nhưng chưa được ai sở hữu. Ví dụ như thú rừng, cá dưới h ồ t ự nhiên…
Không có khái niệm bất động sản chưa có chủ vì pháp luật m ột s ố n ước cho r ằng
bất động sản chưa có chủ se thuộc về Nhà nước.Theo pháp luật một số n ước,
người đầu tiên chiếm hữu, bắt giữ các vật chưa có ch ủ se trở thành ch ủ s ở h ữu
của chúng.Trong BLDS 2005 không đề cập tới khái niệm v ật ch ưa có chủ.
14
Vật vô chủ: theo định nghĩa tại điều 239 BLDS 2005, là vật mà chủ s ở h ữu đã t ừ
bỏ quyền sở hữu đối với vật đó. Về nguyên tắc, chủ sở hữu phải bộc lộ công khai
việc từ bỏ tài sản, thơng qua lời nói hoặc hành vi.
2.1.3 Phân loại vật căn cứ vao mối liên hệ giữa các vật cho m ôt chức năng
chung: vật đồng bô.
Điều 180: Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn kh ớp, liên h ệ
với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các ph ần, các bộ ph ận ho ặc
có phần hoặc bộ phận khơng đúng quy cách, chủng loại thì không s ử d ụng đ ược
hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Ví dụ : Bộ ấm chén, đôi giày..
Ý nghĩa : Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì ph ải chuy ển giao
toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Ví dụ: Bên bán phải chuyển giao đôi giày cho bên mua, tuy nhiên khi bên
mua kiểm hàng thì tồn là chân trái. Nghĩa vụ của bên bản ph ải đ ổi l ại cho bên
mua ½ giày chân phải cịn lại.
2.1.4 Phân loại vật dựa vao chế đô pháp lý.
Căn cứ vào giá trị và giá trị sử dụng của vật đối v ới xã h ội v ề kinh t ế, an ninh,
quốc phòng, BLDS quy định về cách thức phát sinh quy ền sở h ữu, trình t ự và các
nguyên tắc dịch quyền sở hữu đối với vật.
Vật cấm lưu thơng.
Đó là những vật vì vai trị to lớn của nó đối v ới n ền kinh tế uqocs dân ho ặc an
ninh, quốc phòng,…Nhà nước câm mua bán, chuy ển d ịch, chuy ển nh ượng. Ví d ụ :
vũ khí quân sự, vật cháy nổ, chất độc, chất ma túy,…
Các vật trên không thể là đối tượng của các giao dịch dân s ự c ủa công dân, t ổ
chức. Việc lưu thông các loại vật này do các cơ quan nhà n ước có th âm quy ền
quyết định.
Vật hạn chế lưu thông.
Bao gồm những vật có ý nghĩa quan trọng khác nau trong n ền kinh t ế qu ốc dân,
an ninh, quốc phòng,… do đó pháp luật có nh ững quy đ ịnh riêng. Nhà n ước ph ải
15
kiểm soát sự dịch chuyển của những vật này. Nh ững v ật do pháp lu ật quy đ ịnh
này ngồi thuộc quyền sở hữu của Nhà nước cịn thuộc quy ền s ở h ữu c ủa cá c ơ
quan, tổ chức cơng dân. Trong một só trường hợp phải có s ự đ ồng ý hoặc cho
phép của cơ quan nhà nước có thâm quy ền thì h ợp đồng m ới khơng b ị coi là vơ
hiệu.
Ví dụ: các loại súng săn, súng thể thao, thanh toán ngoại tệ với số lượng l ớn,…
Vật tự do lưu thơng.
Là những vật cịn lại và khơng có quy định cụ th ể nào c ủa pháp lu ật xác đ ịnh
trực tiếp đối với việc dịch chuyển vật đó.Nếu có s ự dịch chuy ển cũng khơng c ần
phải đăng ký hoặc xin phép. BLDS chỉ có nh ững quy đ ịnh chung v ề chuy ển d ịch
chuyển mà thôi. Những vật này chủ yếu là tư liệu sản xuất, t ư liệu sinh ho ạt
thông thường.
3, Quyền tai san ( Tai san vơ hình)
Tài sản vơ hình là những tài sản khơng có hình dáng vật ch ất, khơng nhìn th ấy
được, khơng sờ được, nhưng trong q trình chuyển giao có th ể quy ra ti ền. Th ực
chất, tài sản vơ hình chính là các quyền tài sản, bao g ồm quy ền tài s ản trên m ột
tài sản hữu hình hay cịn gọi là vật quy ền hoặc có th ể trên m ột tài s ản vơ hình
khác và các trái quyền trị giá được bằng tiền.
Điều 181 BLDS năm 2005 quy định quyền tài sản: quyền đó phải trị giá được
bằng tiền và có thể chuyển giao được trong giao dịch dân sự.
Như vậy để được coi là quyền tài sản, luật việt nam yêu c ầu hai y ếu t ố:
+ th ứ nhất: quy ền đó ph ải tr ị giá đ ược b ằng ti ền .
+ th ứ hai: quy ền đó có th ể chuy ển giao đ ược trong giao d ịch dân s ự.
Thông thường khoa học pháp lý của các nước theo hệ thống lu ật Dân s ự chia
quyền tài sản thành 3 loại:
_ Quyền đối vật (Vật quy ền)
_Quy ền đối nhân ( Trái quy ền)
_Quy ền sở hữu trí tuệ.
16
Quyền đối vật hay còn gọi là vật quyền.
-
-
Theo bà Nguyễn Thị Hạnh (Vụ Kinh tế dân sự thuộc Bộ Tư Pháp) vật
quyền được hiểu là quyền của một người đối với một vật, là quy ền
chi phối trực tiếp của người đó đối với vật. Vật quyền là quy ền tuy ệt
đối, áp dụng đối với tất cả mọi người. Trong các loại v ật quy ền thì
quyền sở hữu là loại vật quyền chính. Những loại vật quy ền khác là
sự độc lập hố theo mục đích của quyền sở hữu, là nh ững bộ phận
của quyền sở hữu, theo chức năng của quyền sở hữu.
Trong luật La Mã thì vật quyền được hiểu “ Khi đã tr ở thành ch ủ s ở
hữu tài sản, họ có tồn quyền đối với tài sản đó, thực hiện nh ững
hành vi tác động lên tài sản để thỏa mãn u cầu của mình mà khơng
phụ thuộc vào ý chí cũng như hành vi của người khác”.
Như vậy quyền đối vật hay còn gọi là vật quyền là quy ền cho phép m ột ng ười
được hưởng các quyền năng trực tiếp và ngay lập tức đối v ới m ột v ật mà khơng
cần vai trị của một người khác.
3.1 Quyền đối với vật.
+ Chủ thể của quyền và vật (ví d ụ: A có 1 chi ếc máy và A chính là ch ủ th ể
của quyền và vật. Quyền ở đây là A có thể tác động lên chiêc xe đó nh ư bán hoặc
cho mượn và vật ở đây là chiếc xe
+ Đối tượng của quyền ( ví dụ: Như trên đối tượng cũng là chi ếc xe đó, chính
là cái quyền được trực tiếp tác động)
* Trong khoa học pháp chia làm 2 loại : vật quyền chính và vật quy ền ph ụ
-Vật quyền chính : quyền sở hữu tài sản và các quyền năng của quyền s ở h ữu nh ư
quyền sử dụng, quyền hưởng hoa lợi, quyền địa dịch.
Vật quyền chính là các quyền cho phép người có quy ền khơng chỉ n ắm giữ việc
kiểm soát vật chất đối với tài sản mà cịn có th ể khai thác các kh ả năng và đ ặc
biệt là giá trị kinh tế của tài sản. Quyền sở hữu đứng đầu nhóm v ật quy ền này do
tính chất hồn hảo của quyền năng: nó tạo điều kiện cho người có quy ền thu
được lợi ích từ việc khai thác một cách trọn vẹn các khả năng kinh tế c ủa tài s ản.
Các vật quyền chính khác có mức độ hồn h ảo c ủa quy ền năng th ấp h ơn: quy ền
hưởng hoa lợi chỉ cho phép người có quyền thu hoa l ợi t ừ vi ệc khai thác tài s ản,
chứ không cho phép định đoạt tài sản; với quyền địa dịch, ng ười có quy ền ch ỉ
17
được khai thác được tài sản ở một khía cạnh nào đó (ch ẳng h ạn, s ự ti ện l ợi v ề
tầm nhìn, lối đi qua).
Ví dụ: như ví dụ trên A là chủ của cái xe đạp đ ấy là v ật quy ền chính, A mu ốn
vứt nó hay cho B cũng đc, khơng ai được can thiệp vào
Vật quyền phụ : quyền đối với một tài sản là đối tượng nhằm bảo đảm th ực hiện
một nghĩa vụ nào đó, quyền đc hưởng các biện pháp cầm c ố, th ế ch ấp đối v ới tài
sản cầm cố thế chấp
Ví dụ: quyền của A đối với cái vật đó bị hạn chế khá nhiều. Nh ư là A mang cái
xe máy ra hiệu cầm đồ, thì ơng chủ cầm đồ đó có quy ền bằng cách nào đó đ ể đ ảm
bảo cho A đến mang tiền đến trả cho ông ta hoặc là ông ta se bán xe A đi.
3.2 Quyền đối nhân hay
_ Trong luật La Mã thì quyền đối nhân được hiểu “ Quy ền tài s ản b ị h ạn ch ế b ởi
sự thỏa thuận và chỉ tồn tại trong một thời hạn nhất định, họ th ực hiện quy ền
của mình phụ thuộc vào hành vi của người khác hoặc bị chi ph ối b ởi hành vi c ủa
người khác”.
Như vậy từ thuở xa xưa trong luật La Mã người ta đã quy đ ịnh rõ ràng nh ư th ế
nào là quyền đối nhân, hiện nay quyền đối nhân cũng được hiểu theo m ột nghĩa
tương tự : đó là quyền yêu cầu người có nghĩa vụ ph ải làm ho ặc không làm m ột
cơng việc nào đó.
Thơng thường, quyền đối nhân phát sinh từ quan hệ h ợp đ ồng nh ưng cũng có
thể phát sinh do các căn cứ khác do pháp luật quy định, ch ẳng h ạn nh ư b ồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Điều 181 BLDS 2005 quy định “ quyền tài sản là quyền trị giá đ ược b ằng ti ền
và có thể chuyển giao được trong giao dịch dân s ự”. Nh ư v ậy theo lu ật Vi ệt Nam,
nếu quan hệ trái quyền có thể tính được thành tiền và chuyển giao đ ược thì trái
quyền đó mới là quyền tài sản.
Điểm khác nhau giữa vật quyền và trái quyền (Lập bảng)
18
Vật quyền
Khái
Niệm
Tính
chất
Quan
hệ
Trái quyền
Là quyền cho phép một người
được hưởng các quyền năng trực Là quyền yêu cầu người có
tiếp và ngay lập tức đối với một nghĩa vụ phải làm hoặc khơng
vật mà khơng cần vai trị của một làm một cơng việc nào đó.
người khác
Mang tính chất tuyệt đối, mọi Mang tính chất tương đối, chỉ có
người có nghĩa vụ tôn trọng. các hiệu lực tương đối giữa người
quyền năng của người được có quyền và người có nghĩa vụ.
hưởng vật quyền, và người nào
được thực hiện các quyền trực
tiếp đối với tài sản.
Người có quyền có thể trực tiếp
khai thác tài sản và có quyền địi
lại tài sản (hay còn gọi là quyền
truy sách) dù tài sản đang nằm
trong tay ai.
Người có quyền chỉ có thể yêu
cầu người có nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ chứ khơng có quyền cụ
thể đối với tài sản này hay tài
sản kia của người có nghĩa vụ.
3.3 Quyền sở hữu trí tuệ.
3.3.1 Khái niệm.
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phâm của hoạt
động trí tuệ và tinh thần (hay hiểu cách khác là tư duy sáng t ạo c ủa con ng ười)
như tác phâm văn học, nghệ thuật, tác phâm khoa h ọc, sáng ch ế,…, nhãn hi ệu, tên
thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
Khác với quyền tài sản hữu hình có đối t ượng là các vật, quy ền s ở h ữu trí tu ệ có
đối tượng mang tính chất trừu tượng – thành quả của hoạt động tư duy sáng t ạo
của con người. Các quyền liên quan đến các sản phâm c ủa trí tu ệ v ừa mang tính
chất nhân thân, vừa mang tính chất tài sản (Điều 738: Nội dung quy ền tác gi ả và
Điều 751: Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và đối tượng đ ối v ới gi ống cây
trồng BLDS 2005). Ví dụ: tác giả có quyền nhân thân là quy ền đ ặt tên cho tác
19
phâm, đứng tên thật hay bút danh trên tác phâm, đồng th ời tác gi ả và nh ững
người thừa kế có quyền khai thác giá trị kinh tế của tác phâm.
3.3.2 Các đối tượng sở hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ bao gồm.
- Đối tượng quyền tác giả: Tác phâm văn học, nghệ thuật và tác phâm khoa học.
Đối tượng của quyền tác giả bao gồm: mọi tác phâm sáng tạo trong các lĩnh v ực
văn học, nghệ thuật và khoa học, được thể hiện dưới bất kì hình th ức và b ằng b ất
kì phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và khơng ph ụ thu ộc vào b ất
kì thủ tục nào (Điều 737 BLDS 2005). Quyền tác giả phát sinh k ể t ừ ngày tác
phâm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật ch ất nh ất đ ịnh
(Khoản 1 Điều 739 BLDS 2005).
- Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp: Bao gồm sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên th ương
mại, chỉ dẫn địa lý (Khoản 1 Điều 750 BLDS 2005). Quyền của chủ s ở h ữu các đối
tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
+ Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối t ượng s ở h ữu công nghi ệp.
+ Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng s ở h ữu công nghiệp.
+ Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 4.4 Luật s ở h ữu trí tu ệ).
Khác với quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp ch ỉ đ ược xác l ập trên c ơ s ở
tác giả và một số chủ thể khác nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo h ộ và đã đ ược
cơ quan nhà nước có thâm quyền ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Vật liệu nhân giống và giống cây trồng
(Khoản 2 Điều 750 BLDS 2005).
3.3.3. Các nhóm quyền sở hữu trí tuệ.
Nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả).
-Đối tượng: mọi tác phâm sáng tạo, trong các lĩnh v ực văn h ọc, ngh ệ thu ật, khoa
học, được thể hiện dưới bất kì hình th ức và bằng bất kì ph ương ti ện nào, không
phân biệt nội dung, giá trị và khơng phụ thuộc vào bất kì th ủ t ục nào.(đi ều 737
BLDS 2005)
20
-Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phâm được sáng tạo và được th ể hiện
dưới một hình thức vật chất nhất định.( điều 739 khoản 1 BLDS 2005)
Nhóm quyền sở hữu cơng nghiệp và quyền đối với nhóm Giống cây trồng. (đi ều
750 BLDS 2005)
-
-
Đối tượng: trong luật hiện hành, bao gồm sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh,
nhãn hiệu tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và
giống cây trồng.
Khác với quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp ch ỉ đ ược xác l ập trên c ơ s ở
tác giả và một số chủ thể khác nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo h ộ và đã đ ược
cơ quan nhà nước có thâm quyền ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
4 BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tinh huống số 1: Hai sinh viên đại học yêu nhau, nhưng rất nghèo, không đủ tiền
học. Nữ sinh viên bỏ học đi làm phục vụ bàn trong một quán ăn để nuôi nam sinh
viên ăn học, sau khi nam sinh viên đã cam k ết l ấy n ữ sinh viên làm v ợ khi ra
trường. Trong q trình chung sống cả hai khơng có tài s ản gì đáng k ể. Khi ra
trường nhận bằng đại học, nam sinh viên bội ước không c ưới c ựu n ữ sinh viên.
Câu hỏi: trình độ đại học có phải là một lọai tài sản để n ữ sinh viên yêu cầu phân
chia hay không? Tại sao ?
-
Bằng đại học gắn liền với nhân thân của nam sinh viên, tùy t ừng
trường hợp nó có thể được coi là tài sản hay khơng? Ví d ụ có th ể coi
đó là giấy tờ có giá khi mà người này đem đi cầm cố lấy 1 khoản tiền.
Tình huống này theo em thuộc về quy phạm đạo đức không th ể phân
chia.
Tinh huống số2 : Sáu năm trước, mẹ của anh em ơng A. (Bình Ph ước) ch ết đ ể l ại
cho hai con một ngơi nhà và mảnh vườn trồng tiêu. Ơng A. ch ưa có gia đình nên
vẫn sống trong nhà cha mẹ, lo thờ cúng, trông coi đất đai, nhà c ửa. Ng ười em đã ra
riêng nên hằng ngày chỉ đến làm vườn. Hai năm trước, hai anh em th ống nh ất ông
21
A. se được hưởng căn nhà và một ít vườn tiêu. Phần v ườn tiêu còn l ại là c ủa ng ười
em. Ranh giới đất đai giữa hai nhà là một đường th ẳng từ đầu đ ất ch ạy qua cái
giếng nước. Hai anh em se sử dụng cái giếng nước chung đ ể t ưới tiêu, tr ồng tr ọt
và sinh hoạt. Chia tài sản xong xuôi đâu đó, hai anh em c ắm cúi lo cho cơng vi ệc
của mình. Đầu năm, người em có ý định bán đất v ườn đ ể lấy v ốn làm ăn. Ng ười
mua đến xem, đã hỏi đến cái giếng nước tưới có nằm trong đất c ủa ng ười em hay
không. Người em cho biết giếng nước chung của hai nhà. Ng ười mua ng ần ng ừ,
bảo như vậy se rất bất tiện cho họ sau này. Tranh chấp xảy ra gi ữa hai anh em
liên quan đến cái giếng nước.
Hỏi: 1. Giếng nước có là một lọai tài sản theo quy định hiện hành hay không?
2. nếu giếng nước là một lọai tài sản thì được xếp vào nhóm tài s ản nào?
Động sản hay bất động sản? tại sao?
- Giếng nước là một tài sản theo quy đ ịnh hi ện hành. Là b ất đ ộng s ản.
vì nó có đặc tính được xây dựng gắn liền v ới đ ất bằng m ột k ết c ấu ch ặt che ch ứ
không phải đơn thuần đặt trên mặt đất.
Tinh huống 3: .Anh A bán nhà cho anh B khi chuyển đồ đạc ông A chưa kịp
chuyển bức tranh treo trên tường nhưng không nói rõ là có quay lại l ấy hay khơng
anh b thấy bức tranh khơng đẹp mà chẳng có giá trị gì lên tháo xng đ ể vào trong
góc nhà do bị âm ướt lên bức tranh bị hỏng 1 thời gian sau anh a quay l ại l ấy b ức
tranh nhưng bức tranh bị hỏng lên đòi anh B phải bồi thường vì cho rằng nó là tài
sản.
Hỏi bức tranh thuộc loại tài sản nào? Cách giải quyết ra sao?
-
Bức tranh là động sản.
Anh B không phải bồi thường vì trong q trình bàn giao nhà Anh a
khơng nói rõ về bức tranh nên anh B khơng có nghĩa v ụ gì v ới b ức
tranh này.
22
KẾT LUẬN
Tài sản là một chế định quan trọng được quy định trong bộ luật dân sự của các quốc gia
trên thế giới. Trong đó việc phân loại tài sản mang ý nghĩa rất lớn. Trước hết là việc đăng ký
tài sản và các hệ lụy quan trọng trong các giao dịch dân sự. Thứ hai là trong việc xác lập quyền
sở hữu theo thời hiệu. Thứ ba là trong việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi
thực hiện các giao dịch dân sự vơ hiệu theo quy định tại điều 138 BLDS, quyền đòi lại tài sản
là động sản khi không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình ( điều 257
BLDS),….Thứ tư là trong các giao dịch có liên quan đến các yếu tố nước ngoài….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Giáo trình Luật dân sự - NXB Học viện tư pháp năm 2007
Bộ luật dân sự năm 2005
Giáo trình luật La mã- Khoa luật Đại học Quốc Gia
thongtinphapluatdansu.edu.vn
thuvienphapluat.vn
Các bài viết trên internet.
23
24
25