Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

giáo trình tiếng việt thực hành hệ cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.43 KB, 44 trang )

Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
----------------------1. Tên học phần: Tiếng Việt thực hành.
2. Hệ số: 4
3. Trình độ cho sinh viên: Từ năm thứ nhất trở lên
4. Phân bố thời gian: 41 tiết lý thuyết, 15 tiết thực hành, 4 bài kiểm tra
hệ số 2.
5. Mục tiêu của môn học:
- Mục tiêu của môn học là hệ thống hóa và củng cố hệ thống trị thức cơ
bản về tiếng Việt, phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (chủ yếu là viết và
nói) cho sinh viên, trên cơ sở đó rèn luyện tiếng mẹ đẻ cho sinh viên.


- Góp phần cùng các môn học khác rèn luyện tư duy khoa học cho sinh
viên.
6. Tài liệu học tập:
- Diệp Quang Ban (chủ biên), Ngữ pháp Tiếng Việt, tập I, Nxb Giáo dục,
1998.
- Diệp Quang Ban (chủ biên), Ngữ pháp Tiếng Việt, tập II, Nxb Giáo dục,
1998.
- Nguyễn Đức Dân, Trần Thị Ngọc Lang – Câu sai và câu mơ hồ - Nxb
Giáo dục, 1993.
- Cao Xuân Hạo và các tác giả - Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục – Nxb
Khoa học xã hội, 2002.
- Lê Trung Hoa - Lỗi chính tả và cách khắc phục – Nxb Khoa học xã hội,

2002.
- Hà Thúc Loan - Tiếng Việt thực hành – Nxb TP Hồ Chí Minh, 1998.
- Hồ Lê và các tác giả - Lỗi từ vựng và cách khắc phục – Nxb Khoa học
xã hội, 2002.
- Hồ Lê, Lê Trung Hoa - Sữa lối ngữ pháp – Nxb Khoa học xã hội, 2003.
- Vương Hữu Lễ, Đinh Xuân Quỳnh - Tiếng Việt thực hành – Nxb Giáo
dục, 1998.
- Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng - Tiếng Việt thực hành – Nxb Giáo
dục, 2006.
9. Thang điểm đánh giá: 10
10. Nội dung chi tiết học phần:


Trang 1


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHÂN PHỐI THỜI GIAN

STT
1
2
3.
4.

5.
6.
7
8.
9

Tên bài
Bài mở đầu
Chương I: Khái quát về văn bản
Chương II: Rèn luyện kỹ năng tiếp
nhận văn bản
Chương III: Thuật lại nội dung tài

liệu khoa học
Chương IV: Rèn luyện kỹ năng tạo
lập văn bản
Chương V: Một số vấn đề về đặt
câu trong Tiếng Việt
Chương VI: Một số vấn đề về dùng
từ trong văn bản
Chương VII: Một số vấn đề về chữ
viết trong văn bản
Tổng cộng

Số

giờ lý
thuyết

Số
giờ
thảo
luận

Kiểm
tra

Tổng

số giờ

1

1
7
9

1
5
6


2
2

6

3

6

2

7


2

5

2

1

8

5


2

1

8

41

15

4


60

9
1

9
9

NỘI DUNG CHI TIẾT
Bài mở đầu:
TIẾNG VIỆT VÀ BỘ MÔN TIẾNG VIỆT

I. Khái quát về Tiếng Việt
II. Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và chuẩn hóa Tiếng Việt
III. Môn Tiếng Việt thực hành - Mục tiêu và nhiệm vụ
Chương I:
KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
I. Khái quát về hoạt động giao tiếp và các nhân tố giao tiếp
1. Khái quát về hoạt động giao tiếp
2. Các nhân tố giao tiếp
II. Khái quát về văn bản và các đặc trưng của văn bản
1. Khái niệm về văn bản
2. Các đặc trưng của văn bản
III. Giản yếu về một số loại văn bản

1. Văn bản khoa học
2. Văn bản nghị luận

1 tiết

7 tiết
1 tiết
2 tiết
2 tiết

Trang 2



Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

3. Văn bản hành chính
Bài tập
2 tiết
Chương II:
9 tiết
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TIẾP NHẬN VĂN BẢN
I. Tìm hiểu khái quát về văn bản
1 tiết
1. Tìm hiểu một số nhân tố có liên quan đến nội dung văn bản

2. Tìm hiểu khái quát nội dung văn bản
II. Phân tích đoạn văn
3 tiết
1. Tìm ý chính của đoạn văn
2. Tìm hiểu cách lập luận trong văn bản
3. Phân tích sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn
III. Phân tích bố cục và lập luận toàn văn bản
2 tiết
1. Bố cục của văn bản
2. Tái tạo đề cương văn bản
Bài tập
2 tiết

Kiểm tra 1 tiết
1 tiết
Chương III:
9 tiết
THUẬT LẠI NỘI DUNG TÀI LIỆU KHOA HỌC
I. TÓM TẮT MỘT TÀI LIỆU KHOA HỌC
2 tiết
1. Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt
2. Cách tóm tắt.
II. TỔNG THUẬT CÁC TÀI LIỆU KHOA HỌC.
2 tiết
1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của việc tổng thuật tài liệu khoa học.

2. Cách tổng thuật các tài liệu khoa học.
3. Cấu trúc văn bản tổng thuật.
III. TRÌNH BÀY LỊCH SỬ VẤN ĐỀ.
2 tiết
1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu.
2. Phân biệt giữa trình bày lịch sử vấn đề với điểm tình hình nghiên
cứu.
3. Cách trình bày lịch sử vấn đề.
Bài tập
3 tiết
Chương IV:
9 tiết

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN KHOA HỌC
I. Định hướng – xác định các nhân tố giao tiếp
1 tiết
1. Một số nhân tố đã được xác định sẵn
2. Người tạo lập văn bản phải tự xác định các nhân tố giao tiếp
3. Một số điểm cần lưu ý
II. Lập đề cương cho văn bản
3 tiết
1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu
2. Xác định luận điểm, luận cứ văn bản
Trang 3



Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

3. Xác lập trật tự sắp xếp
4. Xác định bố cục văn bản
5. Một số chú ý và nguyên tắc khi xây dựng đề cương
6. Một số cách đưa dẫn chứng, lí lẽ
III. Viết đoạn văn và văn bản
1 tiết
1. Yêu cầu viết đoạn
2. Các thao tác viết đoạn
3. Viết đoạn văn có câu chủ đề

4. Đoạn văn không có câu chủ đề
IV. Tách đoạn, chuyển đoạn và liên kết đoạn
0.5 tiết
1. Tách đoạn
2. Chuyển đoạn và liên kết đoạn
V. Sữa chữa và hoàn thiện văn bản
0.5 tiết
1. Sữa lối trong cấu tạo đoạn văn
2. Lỗi sử dụng từ và viết câu
Bài tập
2 tiết
Kiểm tra

1 tiết
Chương V:
9 tiết
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẶT CÂU TRONG TIẾNG VIỆT
I. Yêu cầu về câu trong văn bản
1 tiết
1. Yêu cầu về câu xét theo quan hệ hướng nội
2. Yêu cầu về câu xét theo quan hệ hướng ngoại
II. Đặc điểm câu trong các văn bản
2 tiết
1. Đặc điểm của câu trong văn bản khoa học
2. Đặc điểm của câu trong văn bản nghị luận

3. Đặc điểm của câu trong văn bản hành chính
III. Một số thao tác rèn luyện về câu
2 tiết
1. Mở rộng và rút gọn câu
2. Tách và ghép câu
3. Thay đổi trật tự các thành phần câu
4. Chuyển đổi các kiểu câu
5. Chuyển đổi cách diễn đạt trong câu
IV. Chữa câu
2 tiết
1. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp của câu
2. Lỗi về quan hệ ngữ nghĩa trong câu

3. Lỗi về dấu câu
4. Lỗi về phong cách
Bài tập
2 tiết
Chương VI:
8 tiết
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÙNG TỪ TRONG VĂN BẢN.
Trang 4


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành


I. Những yêu cầu chung về việc dùng từ trong văn bản
1 tiết
II. Đặc điểm cơ bản về từ trong các loại văn bản khoa học, nghị luận,
hành chính
2 tiết
III. Một số thao tác dùng từ và rèn luyện từ
1 tiết
IV. Chữa lỗi về từ trong văn bản
1 tiết
Bài tập
2 tiết
Kiểm tra

1 tiết
Chương VII:
8 tiết
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHỮ VIẾT TRONG VĂN BẢN
I. CHỮ QUỐC NGỮ.
1 tiết
1. Chữ cái:
2. Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ:
3. Những bất hợp lý trong chữ quốc ngữ:
II. CHÍNH TẢ
2 tiết
1. Đặc điểm chính tả tiếngViệt:

2. Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt:
3. Quy tắc viết hoa hiện hành
4. Quy tắc viết tên riêng và thuật ngữ nước ngoài.
III. LỖI CHÍNH TẢ
2 tiết
1. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành
2. Lỗi chính tả so viết sai với phát âm chuẩn
a. Lỗi về phụ âm đầu
b. Lỗi về âm cuối
c. Lỗi về thanh điệu
Bài tập
2 tiết

Kiểm tra
1 tiêt

Trang 5


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

Mở đầu
TIẾNG VIỆT VÀ BỘ MÔN “TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH”
-------------------------------------------------------------I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh), đồng thời

cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước
Việt Nam.
Trong lịch sử, cũng đã có từng thời kỳ các thế lực xâm lược ngoại bang
và tầng lớp thống trị trong nước dùng tiếng nói và chữ viết nước ngoài (Hán,
Pháp) làm ngôn ngữ chính thống trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, văn
hoá, giáo dục…nhưng tiếng Việt cũng như dân tộc Việt, không bị đồng hoá, mai
một mà vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ (chữ Nôm, chữ quốc ngữ). Tiếng Việt
ngày càng khẳng định địa vị của nó, trường tồn và phát triển cho đến ngày nay.
Sau khi đất nước độc lập, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia chính
thức và có địa vị ngang hàng với các ngôn ngữ phát triển trên thế giới, vị thế và
vai trò của tiếng Việt ngày càng được đề cao trên trường quốc tế.
2. Tiếng Việt đã và đang đảm nhiệm các chức năng xã hội trọng đại.

Trong xã hội Việt Nam hiện nay, tiếng Việt là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất, điều đó không chỉ bộc lộ trong giao tiếp hằng ngày mà còn trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, giáo dục, quân sự, ngoại giao…
Riêng trong lĩnh vực giáo dục nhà trường, từ năm 1945, tiếng Việt được
dùng làm ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Nó là
phương tiện để truyền đạt và tiếp nhận các tri thức khoa học, là phương tiện để
tiến hành các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tình cảm, lối
sống…Đặc biệt ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam học tập và

Trang 6



Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

nghiên cứu tiếng Việt. Điều đó cho thấy tiếng Việt ngày càng được đề cao và
khẳng định.
Tiếng Việt, đã từ lâu, còn là chất liệu của sáng tạo nghệ thuật- nghệ thuật
ngôn từ với những sáng tác văn chương đa dạng về thể loại, đạt đến thành tựu
rực rỡ, đã tỏ rõ sức mạnh và sự tinh tế, uyển chuyển trong lĩnh vực hoạt động
nghệ thuật.
Tiếng Việt còn là công cụ nhận thức, tư duy của người Việt, mang rõ dấu
ấn của nếp cảm, nếp nghĩ và nếp sống của người Việt. Chính điều đó tạo nên
bản sắc và đặc điểm dân tộc của tiếng Việt Vì vậy, học và sử dụng tiếng việt
phải hiểu và cảm được phần “linh hồn dân tộc” ấy trong tiếng Việt.

Ngoài những chức năng trên, tiếng Việt còn đóng một vai trò hết sức
trọng đại là: Phương tiện tổ chức và phát triển xã hội. Nó là phương tiện để mọi
người bàn bạc và trao đổi ý kiến trong tổ chức cộng đồng và đấu tranh xã hội
(Báo chí) từ đó mà phát triển hội.các tổ chức xã hội và các cơ quan nhà nước tư
trung ương đến địa phương ngày càng nhận thức rõ và khẳng định vai trò của
tiếng Việt trong tổ chức và quản lý xã hội.
Tiếng Việt có những đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ chức, nên khi sử
dụng cần chú ý một số đặc điểm sau:
a. Ở tiếng Việt, dòng lời nói (nói ra hoặc viết ra) luôn luôn được phân
cách thành các âm tiết, mỗi âm tiết được nói và viết tách bạch. Do đó, tiếng Việt
là thứ tiếng phân tiết tính.
Âm tiết tiếng Việt có các đặc điểm sau:

- Có ranh giới rõ ràng, tách bạch.
- Có cấu trúc chặt chẽ và luôn mang thanh điệu.
Nhìn chung, mỗi âm tiết là một đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, là thành tố cấu
tạo từ hoặc làm thành một từ.
b. Ở tiếng Việt, từ không biến đổi hình thức âm thanh và cấu tạo khi tham
gia vào cấu tạo câu dù ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp của từ có thay
đổi.
Ví dụ:
Tôi cho nó quyển sách.
Quyển sách của nó rất hay.
Trang 7



Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

(Để biểu đạt sự thay đổi về ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp, tiếng
Việt không dùng phương pháp biến đổi hình thức của từ mà dùng các phương
thức đặc thù sau đây):
c. Các phương thức ngữ pháp của tiếng Việt:
- Trật tự từ:
Thứ tự của các từ trong câu là cách biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp. Khi
thứ tự sắp xếp thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
Ví dụ:
Tôi tin là nó sẽ thắng

Tôi tin là sẽ thắng nó
Hoặc nếu các từ không được sắp xếp đúng thứ tự thì câu sẽ vô nghĩa. Ví
dụ: Tôi tinthắng nó là sẽ.
Tuy nhiên, khi hoàn cảnh giao tiếp cho phép và có sự hỗ trợ của các yếu
tố ngôn ngữ khác, thì sự thay đổi trật tự chỉ làm thay đổi ý nghĩa thông báo của
câu.
Ví dụ:
Chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em.
Chúng ta hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất.
- Hư từ:
Cùng với trật tự từ, hư từ là phương thức ngữ pháp để biểu hiện các ý
nghĩa ngữ pháp và quan hệ ngữ pháp.

+ Có sự khác biệt giữa dùng hư từ và không dùng hư từ:
Ví dụ:
Thành phố này KHÁC Những thành phố này.
Tính tình trẻ con KHÁC Tính tình của trẻ con.
+ Có sự khác biệt giữa các hư từ khác nhau:
Ví dụ:
Tôi mua hàng của nó. KHÁC Tôi mua hàng cho nó.
Bức ảnh của nó chụp. KHÁC Bức ảnh do nó chụp.
Tuy nhiên, khi ngữ cảnh cho phép thì không nhất thiết phải dùng hư từ.
Ví dụ:
Hôm qua, tôi (đã) mua quyển sách ấy rồi.
Tôi mượn của thư viện quyển sách này.

- Ngữ điệu: Là đặc điểm trong giọng nói thể hiện ở sự thay đổi khi nhấn
giọng, lên hay xuống, liên tục hay ngắt quãng. Khi viết ngữ điệu thường được
Trang 8


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

biểu hiện bằng các dấu câu. Nếu vị trí của chỗ nghĩ hơi khác thì ý nghĩa của câu
cũng khác. So sánh:
Phương pháp làm việc mới/ là điều quan trọng.
Phương pháp làm việc/ mới là điều quan trọng.
II. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT VÀ CHUẨN HOÁ

TIẾNG VIỆT
Trên đây, chúng ta đã thấy tiếng Việt đảm nhận những chức năng xã hội
hết sức trong trọng đại. Để bảo vệ và phát huy hơn nữa những phẩm chất, ưu
thế và tác dụng, hiệu quả của tiếng Việt, một vấn đề được đặt ra từ lâu là phải
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sự giàu đẹp và phong phú của nó. Vậy phải
làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
Trước hết, gĩư gìn sự trong sáng của tiếng Việt là phải có tình cảm yêu
quý và thái độ tôn trọng đối với tiếng nói và chữ viết của dân tộc, phải tìm tòi
và phát hiện ra sự giàu đẹp, cùng bản sắc, tinh hoa của tiếng nói dân tộc ở tất cả
các phương diện của nó: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách…
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phải trở thành một ý thức thường
trực và một thói quen trong việc sử dụng tiếng Việt. Nói và viết tiếng Việt phải

đạt tới sự đúng đắn, chính xác, sáng sủa, mạch lạc, hơn nữa phải đạt tới hiệu
quả giao tiếp cao.Trước hết cần xây dựng một thói quen, một nề nếp lựa chọn
và thận trọng trong dùng từ, viết chữ, đặt câu, cấu tạo bài,…
Sử dụng tiếng Việt cho trong sáng là sử dụng theo các chuẩn mực của
tiếng Việt. Các chuẩn mực này được hình thành trong thực tế sử dụng tiếng Việt
suốt quá trình phát triển lịch sử của nó, và được cả cộng đồng ngôn ngữ chấp
nhận. Bao gồm:
- Chuẩn mực về phát âm và chữ viết: Khi nói cần nói theo các chuẩn mực
về ngữ âm (âm thanh và ngữ điệu), khi viết cần viết theo các chuẩn mực hiện
hành về chữ viết dạng chữ, kiểu chữ, chính tả, viết hoa, các dấu câu, kí hiệu chữ
viết, cách phiên âm hoặc chuyển tự tiếng nước ngoài…)
- Chuẩn mực về từ ngữ: Đòi hỏi việc sử dụng từ phải đạt được những yêu

cầu về các phương diện: âm thanh hình thức cấu tạo, kết hợp ngữ pháp…tránh
Trang 9


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

lạm dụng từ ngữ nước ngoài một cách tuỳ tiện, không cần thiết, tránh phiên âm
tiếng nước ngoài một cách thiếu nhất quán, thiêú thống nhất.
- Chuẩn mực về ngữ pháp: Chuẩn mực này biểu hiện ở việc cấu tạo các
từ, ở việc kết hợp các từ thành cụm từ và câu, ở việc cấu tạo và sử dụng các
kiểu câu, ở việc cấu tạo các phần của văn bản và văn bản thuộc các loại khác
nhau.

- Chuẩn mực về phong cách: Chuẩn mực này xác định những đặc điểm
tất yếu của việc dùng tiếng Việt trong các lĩnh vực giao tiếp và các tình huống
giao tiếp khác nhau của cuộc sống xã hội. Mỗi lĩnh vực và mỗi tình huống như
vậy có những nhiệm vụ và mục đích giao tiếp nhất định, do đó cũng đòi hỏi
những nhân tố và những phương tiện ngôn ngữ đặc thù.
Tuy nhiên, việc sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực không hề phủ nhận và
thủ tiêu những sáng tạo trong sử dụng, những cách dùng độc đáo, những đóng
góp mới mẻ và sự uyển chuyển, linh hoạt trong sử dụng.
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt còn hàm chứa cả nội dung luôn luôn
tiếp nhận những yếu tố ngôn ngữ có giá trị tích cực từ các tiếng bên ngoài, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà sự giao lưu quốc tế và tiếp xúc văn hoá
ngày càng được mở rộng.

III. MÔN TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH- MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ.
1. Mục tiêu:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu quí và thái độ trân trọng đối với tiếng Việt,
đồng thời rèn luyện thói quen và ý thức sử dụng tiếng Việt một cách cân nhắc,
lựa chọn thấu đáo.
- Tiếp tục nâng cao những hiẻu biết có cơ sở khoahọc về tiếng Việt.
- Tiếp tục rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong giao
tiếp hằng ngày và nhất là trong học tập và nghiên cứu.
- Rèn luyện khả năng nhận thức và tư duy của con người.
- Tạo nên sự tương tác, hỗ trợ giữa giữa môn tiếng Việt và môn ngoại
ngữ.
2. Nhiệm vụ:

- Bồi dưỡng tình cảm, thái độ , ý thức đối với tiếng Việt.
Trang 10


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

- Cung cấp những kiến thức cần thiết về tiếng Việt
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt và kỹ năng tư duy.

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
----------------------------I. GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN.

1. Khái quát về hoạt động giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong xã hội,
ở đó diễn ra sự trao đổi thông tin, sự trao đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm và
sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người và
đối với những vấn đề cần giao tiếp.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã
hội loài người. Khi có chữ viết, ngôn ngữ viết lại còn giúp con người thực hiện
được sự giao tiếp ở những khoảng không gian rộng lớn và cách biệt, giữa các
thế hệ đã qua với các thế hệ đã đang và sẽ tồn tại.
Hoạt động giao tiếp là hoạt động đa kênh nhưng quan trọng nhất là kênh
thị giác và thính giác. Nói tới giao tiếp là nói tới hoạt động giao tiếp ngôn ngữ.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn diễn ra theo hai quá trình:

Quá trình phát và quá trình nhận. Quá trình phát là quá trình người nói (hay
người viết) sản sinh hay tạo lập các ngôn bản. Còn quá trình nhận là quá trình
mà người nghe (hay người đọc) tiếp nhận và lĩnh hội các ngôn bản. Mỗi người
muốn tham gia vào quá trình giao tiếp phải có năng lực thực hiện cả hai quá
trình trên.
MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP
2. Các nhân tố giao tiếpNỘI DUNG GIAO TIẾP
Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố. Các nhân tố này tác động đến quá trình tạo lập, lĩnh hội và sản phẩm

CÁCH THỨC GIAO TIẾP
HOÀN CẢNH GIAO TIẾP


Trang 11


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

của hoạt động giao tiếp ngôn bản. Sơ đồ các nhân tố chi phối hoạt động giao
tiếp:

NGUỜI NÓI
(VIẾT)


VĂN BẢN

NGƯỜI NGHE
(ĐỌC)

a. Nhân vật giao tiếp: Người nói, người viết, người nghe, người đọc.
Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: Ai viết? Viết cho ai?
b. Nội dung giao tiếp: Hoạt động giao tiếp hướng về vấn đề gì, sự vật,
hiện tượng nào, về nội dung tư tưởng hay tình cảm nào? Nhân tố này trả lời cho
câu hỏi:
Viết cái gì? Viết về cái gì?
c. Hoàn cảnh giao tiếp: Là hoàn cảnh thời gian, không gian cụ thể, hoàn

cảnh lịch sử xã hội, môi trường văn hoá, xã hội...Nhân tố này trả lời cho câu
hỏi: Viết trong hoàn cảnh nào?
d. Mục đích giao tiếp: Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: Viết để làm gì?
Nhằm mụ đích gì?Mục đích luôn chi phối bản thân hoạt động giao tiếp, chi phối
sự tổ chức văn bản.
e. Cách thức giao tiếp: Hoạt động giao tiếp được thực hiện bằng công cụ
và phương tiện nào? Trực tiếp hay gián tiếp, nhờ đường kênh thông tin nào?
II. VĂN BẢN- KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN.
1. Khái niệm
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó vừa là
sản phẩm, vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp. Thường là một tập hợp
nhiều câu, nhưng trường hợp tối thiểu chỉ có một câu.

2. Các đặc trưng của văn bản.
a. Văn bản có tính chỉnh thể

Trang 12


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

Dù dung lượng của văn bản như thế nào thì nó cũng cần là một sản phẩm
mang tính chỉnh thể. Tính chỉnh thể của văn bản được bộc lộ ở:
- Tính trọn vẹn về nội dung: Nghĩa là văn bản dù ngắn hay dài cũng trình
bày được một nội dung trọn vẹn, khiến cho người khác hiểu được một sự việc,

một tư tưởng hay cảm xúc nào đó. Tính chỉnh thể về nội dung còn bộc lộ tính
nhất quán về chủ đề, nghĩa là một văn bản tập trung vào việc thể hiện một chủ
đề nhất định.
- Tính hoàn chỉnh về hình thức: Bộc lộ ở kết cấu: Tiêu đề, phần mở, phần
thân phần kết (ở các văn bản đủ lớn); ở các thể thức mở đầu và kết thúc (như
trong văn bản hành chính)
b. Văn bản có tính liên kết.
Một đặc trưng cơ bản khác của văn bản là tính liên kết: Đó là những mối
quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các câu, các đoạn, các phần, các bộ phận của văn
bản. Tính liên kết thể hiện ở cả hai phương diện của văn bản: Liên kết về nội
dung và liên kết về hình thức.
c. Văn bản hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.

Mỗi văn bản hướng tới một mục tiêu nhất định. Đó chính là mục đích
giao tiếp của văn bản.
Mục tiêu của văn bản qui định việc lựa chọn chất liệu nội dung, tổ chức
chất liệu nội dung, lựa chọn phương tiện ngôn ngữ và tổ chức văn bản theo một
cách thức nhất định.
d. Văn bản có tác giả
Đặc trưng này có ý nghĩa quan trọng đối với văn bản khoa học bởi loại
này mang đậm dấu ấn cá nhân người viết và muốn có hiểu biết về tác giả, hiểu
được tác phẩm và ngược lại.
Như vậy, có thể nói:
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp ngôn ngữ ở dạng viết,
thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, tính hoàn chỉnh về

hình thức, có tính liên kết chặt chẽ, hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định
và có tác giả.
III. GIẢN YẾU MỘT SỐ LOẠI VĂN BẢN.
Trang 13


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

1. Văn bản khoa học:
a. Khái niệm: Là các văn bản dùng trong lĩnh vực hoạt động khoa học,
với chức năng chủ yếu là thông tin - nhận thức. Nó bao gồm các văn bản khoa
học chuyên sâu (như luận văn, luận án, công trình nghiên cứu khoa học… các

văn bản khoa học giáo khoa (sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy trong nhà
trường), các văn bản phổ cập khoa học (báo chí, tài liệu phổ biến KH)
b. Đặc trưng:
Mang tính trí tuệ, tính lôgic và tính khái quát trừu tượng nó phản ánh
thành quả tư duy trừu tượng của con người.
c. Đặc điểm trong cách diễn đạt:
- Sử dụng hệ thống các thuật ngữ khoa học, các từ ngữ với tính đơn nghĩa
(nghĩa đen), không sử dụng từ đa phương, khẩu ngữ
- Cú pháp: Sử dụng các kiểu câu hoàn chỉnh, có kết cấu chặt chẽ rõ ràng,
sử dụng nhiều quan hệ từ, không sử dụng câu đảo, thường sử dụng những câu
khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định, sử dụng nhiều câu đẳng thức.
- Sử dụng nhiều kí hiệu, công thức, sơ đồ, mô hình

2. Văn bản nghị luận:
a. Khái niệm: Là loại văn bản dùng để trình bày, bình luận, đánh giá theo
một quan điểm nhất định những sự kiện, vấn đề về chính trị, xã hội, tư tưởng,
văn hóa. Chức năng cơ bản của nó là thuyết phục, lôi cuốn, động viên. Người
đọc là đại đa số dân chúng.
b. Đặc trưng: Thể hiện tính trí tuệ, tính thuyết phục và tính quần chúng,
và những lý lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, tin cậy, và cả bằng tình cảm, cảm xúc.
c. Đặc điểm trong cách diễn đạt: Ngoài lớp từ toàn dân, còn dùng nhiều
các từ ngữ thuộc các lĩnh vực chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa, kinh tế…đa
dạng về kiểu câu, nhưng thường là các kiểu câu dài, kết cấu mạch lạc, chặt chẽ.
3. Văn bản hành chính:
a. Khái niệm: là văn bản dùng trong các hoạt động tổ chức, quản lý, điều

hành xã hội và thực hiện sự giao tiếp giữa các cơ quan nhà nước với nhân dân
và ngược lại; giữa các cơ quan nhà nước với nhau; giữa các tổ chức đoàn thể xã

Trang 14


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

hội với nhau, và với quần chúng. Gồm các văn bản luật, các văn bản về thủ tục
hành chính.
b. Đặc trưng: Thể hiện tính khuôn mẫu, tính chính xác, minh bạch và tính
hiệu lực cao.

c. Đặc điểm trong cách diễn đạt: Được trình bày, sắp xếp theo các khuôn
mẫu quy định và trong nhiều trường hợp đã có bản in sẵn
- Về từ ngữ: dùng nhiều từ hành chính và các quán ngữ, đồng thời từ ngữ
mang tính khách quan, toàn dân, không dung nạp các từ địa phương, các biệt
ngữ, các từ có sắc thái biểu ngữ.
- Về cú pháp: cách đặt câu rõ ràng, rành rọt.

Chương II

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TIẾP NHẬN VĂN BẢN KHOA HỌC
---------------------------------------------------------------------I. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN
1. Tìm hiểu một số nhân tố có liên quan đến nội dung văn bản

a. Xác định người viết văn bản và đối tượng giao tiếp mà văn bản
hướng tới:
Văn bản là sản phẩm được người viết tạo lập ra một cách có ý thức. Văn
bản nào cũng mang đậm dấu vết của người viết, như sở thích cá nhân, thói quen
nghề nghiệp, trình độ văn hóa…của người viết ảnh hưởng trực tiếp đến nội
dung và hình thức của văn bản.
Viết văn bản, người viết bao giờ cũng hướng tới đối tượng giao tiếp cụ
thể, tùy thuộc vào đối tượng giao tiếp mà lựa chọn nội dung và hình thức giao
tiếp phù hợp.
b. Hoàn cảnh giao tiếp của văn bản:
Giao tiếp bao giờ cũng xảy ra trong một hoàn cảnh nhất định, phụ thuộc
vào hoàn cảnh giao tiếp. Để nắm được hoàn cảnh giao tiếp, người đọc cần phải


Trang 15


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

tìm hiểu thời gian, không gian, hoàn cảnh lịch sử- xã hội làm bối cảnh cho văn
bản ra đời.
c. Loại hình văn bản.
Văn bản được viết ra thuộc nhiều phạm vi sử dụng khác nhau nên chúng
có chức năng và đặc điểm khác nhau, cách thể hiện nội dung cũng khác nhau.
Bởi vậy, tìm hiểu văn bản, không thể không tìm hiểu và nắm được các kiểu loại

của chúng.
2. Tìm hiểu khái quát nội dung văn bản
a. Đề tài của văn bản: Mỗi văn bản chỉ có khả năng đề cập tới một lĩnh
vực nào đấy của hiện thực khách quan. Đề tài của văn bản chính là nội dung
hiện thực khách quan được phản ánh trong văn bản ấy. Để xác định đề tài, ta
thường trả lời cho câu hỏi: Văn bản viết để làm gì?
Dựa vào đâu để xác định đề tài của văn bản? Trong một văn bản, thường
có những vị trí người ta gọi là vị trí mạnh. Đó là tên văn bản các tiêu đề trong
nội bộ văn bản, các từ ngữ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Từ đó rút ra đề tài
của văn bản.
b. Chủ đề của văn bản: Văn bản nào cũng hướng tới một đích nhất định.
Người đọc cần phân tích cách xử lý đề tài của người viết như thế nào, từ đó mà

đoán định ý đồ của họ. Ý đồ của người viết hay đích hướng tới của văn bản
chính là chủ đề của văn bản đó.
II. PHÂN TÍCH ĐOẠN VĂN
1. Tìm ý chính của đoạn văn
a. Về quan niệm đoạn văn:
Có nhiều quan niệm khác nhau về đoạn văn, nhưng hiện nay có một cách
hiểu thỏa đáng hơn cả là coi đoạn văn vừa là sự phân đoạn về nội dung, vừa là
phân đoạn hình thức, là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, trực tiếp đứng trên câu,
diễn đạt một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa
và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.
c. Ý chính của đoạn văn:
Là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong đoạn đều tập trung thể

hiện. Thường được vạch rõ ở đề cương chi tiết của văn bản.
Trang 16


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

Có hai trường hợp thể hiện ý chính: Trường hợp đoạn văn có câu chủ đề
và đoạn văn không có câu chủ đề.
Đoạn văn có câu chủ đề:
Câu chủ đề là câu nêu nội dung khái quát, gần trùng với ý chính của cả
đoạn văn có cấu tạo tương đối ngắn gọn, đầy đủ các thành phần cơ bản. Câu
chủ đề có thể đứng ở đầu đoạn, cuối đoạn cũng có thể vừa đầu vừa cuối đoạn.

Đoạn văn không có câu chủ đề: Là đoạn văn không có câu nào biểu hiện
ý chính của đoạn. Chủ đề của loại văn bản này được thể hiện rải ra trong tất cả
các câu, mỗi câu thể hiện một khía cạnh nào đấy của ý chính cả đoạn.
2. Tìm hiểu cách lập luận trong văn bản
a. Về khái niệm lập luận: Lập luận là đưa ra một hoặc một số luận cứ
(lý do nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận nào đấy mà người
viết, người nói muốn đạt tới. Trong lập luận, cần dùng các lý lẽ, dẫn chứng có
sức thuyết phục để khẳng định hay bác bỏ một nhận xét hay kết luận nào đấy.
b. Các kiểu lập luận thường gặp trong đoạn văn:
- Quy nạp: Là quá trình lập luận đi từ cái riêng đến cái chung, từ sự quan
sát, nghiên cứu các hiện tượng, đối tượng cụ thể, riêng biệt, đơn nhất tiến đến
những kết luận tổng quát, phổ biến.

- Diễn dịch: Là phương pháp ngược lại với quy nạp. Đi từ cái chung, khái
quát, đến cái riêng, cái cụ thể, vận dụng nguyên lý chung để xem xét những sự
vật riêng biệt.
- Phối hợp diễn dịch với quy nạp: Tương ứng với bố cục ba phần (mở,
thân, kết) của một văn bản chính luận hoặc đoạn văn có kết cấu tổng - hợp phân.
- Nêu phản đề: Tức là nêu ý kiến phản bác lại kết luận, ý kiến của mình.
Có thể bác bỏ bằng việc phủ định căn cứ của các ý kiến đó là sai lầm, phi lý
hoặc đưa đến kết quả xấu.
- So sánh: So sánh tương đồng: Từ một chân lý đã biết, suy ra một chân
lý tương tự
- So sánh tương phản: Đối chiếu các mặt trái ngược với nhau để làm nổi
bật điều mình muốn hướng tới.

Trang 17


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

- Nhân quả: Vạch rõ nguồn gốc các hiện tượng cụ thể và cũng nhằm dự
kiến các hiện tượng xảy ra. Gồm các dạng sau:
+ Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
+ Trình bày kết quả trước, nguyên nhân sau.
+ Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân- quả liên hoàn.
Nhân 1
quả 1

Nhân 2
quả 2
Nhân 3
quả 3
Nhân 4....
3. Phân tích sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn
a. Phương thức lặp:
- Lặp từ ngữ: Câu đi sau lặp lại một số từ ngữ của câu đi trước. Ví dụ:
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố. Những quy định trước đây
trái với pháp lệnh này đều bãi bỏ.
- Lặp cấu trúc: Câu sau lặp lại cấu trúc(mô hình câu) của câu đi trước.
Ví dụ: Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích của thực dân gần 100 năm nay để xây

dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy
mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ Cộng hòa.
b. Phương thức thế:
- Thế bằng đại từ: câu đi sau dùng đại từ thay thế cho một từ, một ngữ
của câu đi trước.
Ví dụ: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta.
- Thế bằng từ đồng nghĩa, gần nghĩa: Ông Tám Xẻo Đước chết làm cho
quân giặc khiếp sợ. Sự hi sinh của ông khiến cho đồng bào quyết tâm hơn.
c. Phương thức liên tưởng:
Liên tưởng là quan hệ giữa các từ mà khi một từ xuất hiện làm cho người
ta nghĩ đến từ khác. Bao gồm các dạng sau:

- Liên tưởng đồng loại: Triệu Thị Trinh 19 tuổi đứng dậy diệt thù.
Nguyễn Huệ 18 tuổi phất cao cờ đào khởi nghĩa.

Trang 18


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

- Liên tưởng bộ phận với toàn thể hoặc ngược lại: Thế mà hơn 80 năm
nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp nước
ta, áp bức đồng bào ta.
- Liên tưởng định vị: Sau khi mở cửa phòng mổ, đèn bật sáng trưng. Bác

sĩ đang rửa tay thay áo. Các y tá lăng xăng chạy đi chạy lại.
d. Phương thức nối:
- Nối bằng các quan hệ từ: Chúng ta phải chống tất cả những thói rỗng
tuyếch. Nhưng trước hết phải chống thói đã rỗng lại dài.
- Nối bằng các từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp: Từ đó nhân dân ta càng
cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị
đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
e. Phương thức dùng câu hỏi:
Hạnh phúc là gì? Một số người cho đó là sự thỏa mãn. Trong một chừng
mực nhất định thì họ đúng. Một ngụm nước mát đối vớI người sắp bị chết khátđó không đơn thuần là sự thỏa mãn. Đó là hạnh phúc.
III. PHÂN TÍCH BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN TOÀN VĂN BẢN.
1. Bố cục của văn bản:

a. Phần mở đầu:
Đây là phần có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề, chỉ ra đối tượng, nội dung và
phạm vi…bàn bạc của văn bản.
b. Phần phát triển:
Đây là phần có nhiệm vụ phát triển những tư tưởng chủ yếu đã được vạch
ra ở phần mở đầu cho đầy đủ, trọn vẹn.
Ở đây diễn ra mọi quá trình trong sự phát triển tư tưởng, sự triển khai nội
dung của văn bản, để đáp ứng thông tin một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người
đọc, phần này bao giờ cũng phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức và dài
về dung lượng.
Trong phần này các luận điểm không được trùng lặp, mâu thuẫn, đối lập
nhau. Cần tránh tình trạng gây sự căng thẳng không cần thiết và sự quá tải về

dung lượng khiến người đọc mệt mỏi.
c. Phần kết thúc:
Trang 19


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

Đây là phần có nhiệm vụ đặt dấu chấm cuối cùng cho nội dung văn bản,
thông báo về sự hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản. Có thể kết thú khép (văn bản
lớn) hoặc kết thúc mở.
2. Tái tạo đề cương văn bản:
Là khôi phục lại toàn bộ nội dung chi tiết, bố cục, quá trình lập luận của

văn bản dưới dạng khái quát nhất. Nội dung của đề cương là sự tóm tắt ngắn
gọn các luận điểm, luận cứ, quá trình lập luận theo tầng bậc, trật tự trên dưới
trước sau. Để phân thành các ý lớn nhỏ, người ta thường dùng cách xuống
dòng, các dòng kế tiếp nhau được trình bày lùi dần về phía tay phải của trang
giấy và được ký hiệu tuần tự bằng các chữ số La Mã, chữ cái in, chữ số Ả Rập
rồi các con chữ nhỏ.

CHƯƠNG III

THUẬT LẠI NỘI DUNG TÀI LIỆU KHOA HỌC
-------------------------------------------------I. TÓM TẮT MỘT TÀI LIỆU KHOA HỌC
1. Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt

a. Mục đích.
Tóm tăt tài liệu khoa học là rút ngắn, thu gọn nội dung của văn bản gốc
theo mục đích yêu cầu đã định trước. Do vậy tài liệu tóm tắt bao giờ cũng ngắn
hơn tài liệu gốc, nhưng ngắn đến đâu thì phụ thuộc vào mục đích tóm tắt.
Việc tóm tắt tài liệu khoa học có nhiều mục đích khác nhau:
- Lưu trữ tài liệu ở dạng ngắn gọn nhất dùng để trích dẫn khi cần thiết, dễ
nhớ.
- Để giới thiệu lại trên báo chí, từ điển hoặc báo cáo lại cho người khác.
Cũng có lúc, người ta chỉ cần tóm tắt một phần, một luận điểm nào đó
của văn bản để phục vụ cho một ý kiến nào đấy. Trong nhà trường, mỗi khi học
xong một chương, hoặc cả giáo trình, ta cũng có thể tóm tắt để nắm chắc phần


Trang 20


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

được học hơn. Việc tóm tắt các taì liệu khoa học vừa giúp ta hệ thống hoá đựoc
kiến thức đã học, vừa góp phần rèn luyện các thao tác tư duy khoa học.
b. Yêu cầu.
Một tài liệu khoa học tóm tắt cần đạt bốn yêu cầu:
- Tính cô đọng: Đây là văn bản diễn đạt ít lời nhưng nhiều ý. Bài tóm tắt
do vậy thường ngắn gọn, súc tích.
- Tính chính xác: Tát cả nội dung nêu trong tài liệu tóm tắt phải là nội

dung đã có trong tài liệu gốc. Hơn thế nữa đó phải là những ý chính, ý trung
tâm của văn bản gốc.
- Tính hoàn chỉnh: Dù cô đọng, ngắn gọn đến đâu thì văn bản tóm tắt
cũng phải giúp cho người đọc thấy đựoc ý chính, ý phụ, những điểm đóng góp
của tác giả công trình mà mình đang tóm tắt.
- Tính khách quan: Nội dung tài liệu tóm tắt phải phán ánh đúng thực tế,
trung thực với tài liệu gốc, không trình bày thiên lệch theo ý chủ quan của
mình. Tài liệu tóm tắt vẫn có quyền đánh giá, nhận xét, phê phán những ý kiến,
những luận điểm có trong văn bản gốc nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ rât ít.
2. Cách tóm tắt.
- Quy trình tóm tắt:
+ Đọc kỹ văn bản gốc đẻ tìm ý, để xác định chủ đề chung và giới hạn về

chủ đề chung của văn bản.
+ Xác định các ý chính, ý phụ, đặc biệt chú ý đến những đóng góp của
văn bản gốc.
+ Lựa chọn ý đưa vào văn bản tóm tắt (tuỳ mục đích tóm tắt và độ dài
cho phép).
+ Viết bản tóm tắt (trình bày bằng đề cương hoặc văn bản hoàn chỉnh).
+ Kiểm tra lại.
- Các hình thức tóm tắt:
a. Tóm tắt thành đề cương chi tiết.
- Tóm tắt tài liệu thành đề cương là quá trình đi ngược lai với quá trình
viết văn bản.
- Những nội dung cần tóm tắt là:

Trang 21


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

+ Phần tên tài liệu: Tài liệu khoa học thường có đầu đề. Đầu đề cần được
viết giữa dòng, với khổ to hơn, kiểu chữ khác để phân biệt với các phần của văn
bản. Sau đó ghi tên tác giả, xuất xứ tài liệu, nơi xuất bản, năm xuất bản, nhà
xuất bản...
+ Phần mở đầu: Xác định đối tượng nghiên cứu, lí do và mục đích nghiên
cứu, tình hình nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu
đựoc sử dụng. Tuy nhiên, không phải mọi tài liệu đều có đầy đủ các nội dung

trên, khi tóm tắt, ta cần căn cứ vào văn bản cụ thể mà lựa chọn một trong những
nội dung kể trên.
+ Phần triển khai: Đối với các văn bản khoa học chuyên sâu triển khai hệ
thống luận điểm, luận cứ bằng một hệ thống các đề mục ở nhiều tầng bậc khác
nhau. Người tóm tắt chỉ cần ghi lại các đề mục đó theo một hệ thống là có thể
khôi phục các luận điểm và luận cứ của tài liệu khoa học cần tóm tắt.
Đối với vản bản khoa học thông thường không triển khai thành hệ thống
các tiêu đề thì người tóm tắt phải tìm các ý lớn bằng cách dựa vào hệ thống các
câu chủ đề và trình bày theo tầng bậc từ lớn đến nhỏ.
Chú ý: Bằng một vài câu thích hợp để diễn giải lại câu chủ đề, điều đó
đựoc thực hiện khi ngưòi tóm tắt đã nắm vững văn bản gốc.
+ Phần kết luận: Đối với các văn bản khoa học, bản tóm tắt phần kết luận

thuờng nêu lên những kết quả tìm tòi nghiên cứu, những đóng góp của người
nghiên cứu, nêu lên những phương hướng ứng dụng, phương hướng triển khai
ứng dụng mà văn bản khoa học gốc đã nêu ra. Những nội dung trên đuợc viết
thành một câu hay một đoạn ngắn.
b. Tóm tắt thành văn bản hoàn chỉnh.
Tóm tắt từ một văn bản gốc trở thành một văn bản của mình. Lời mở đầu
và phần kết luận giống văn bản gốc; riêng phần triển khai, ta nên lần lượt tóm
tắt theo các luận điểm và luận cứ đựoc thể hiện ở hệ thống các đề mục trong tài
liệu tóm tắt. Nếu các phần đó không có câu chủ đề thì chúng ta bắt buộc phải
tìm cách diễn đạt nó bằng một hoặc một vài câu.
Ngoài ra khi tóm tắt chúng ta sử dụng nhiều các thuật ngữ khoa học
chuyên ngành để thể hiện vấn đề. Sử dụng những hình thức trích dẫn nguyên

Trang 22


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

văn trong văn bản gốc, trích dẫn nguyên văn ở các chỗ: các kết luận của các
phần, các chương trong văn bản gốc, trích dẫn nguyên văn ở những chỗ thể hiện
những phát hiện mới của tác giả trong văn bản gốc.
Tóm tắt văn bản gốc thành văn bản hoàn chỉnh, nó là sự thu nhỏ cuả văn
bản gốc. Yêu cầu ngưòi tóm tắt ngoài việc thực hiện một cách đầy đủ, chính
xác, thể hiện mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các luận điểm của văn bản gốc thì
người tóm tắt còn sử dụng các phương tiện liên kết ngôn ngữ để thể hiện nội

dung một cách mạch lạc và hấp dẫn đối với người đọc, yêu cầu khả năng diễn
đạt, trình bày của người tóm tắt.
II. TỔNG THUẬT CÁC TÀI LIỆU KHOA HỌC.
1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của việc tổng thuật tài liệu khoa
học.
a. Khái niệm:
Tổng thuật khoa học là hình thức thuật lại một cách tổng quát, giới thiệu
và trình bày lại những thông tin rút ra từ những công trình nghiên cứu khoa học
cùng một đề tài, một khuynh hướng hoặc những bài có cùng mối quan hệ nào
đó đối với chủ đề.
b. Mục đích của việc tổng thuật tài liệu khoa học.
- Để giới thiệu các công trình khoa học có cùng một đề tài, cùng một

khuynh hướng nhằm giúp ngưòi đọc hình dung được một cách khái quát diện
mạo của vấn đề được nghiên cứu ở các thời gian khác nhau.
- Để học hỏi hay phê phán các tài liệu đã được nghiên cứu về một vấn đề
khoa học nào đấy mà có liên quan đến vấn đề mà mình nghiên cứu.
2. Cách tổng thuật các tài liệu khoa học.
- Đọc và suy ngẫm tất cả những tài liệu được tổng thuật để nắm được ý
của tác giả và các nội dung được triển khai.
- Khái quát hoá để rút ra các mặt nội dung cơ bản của vấn đề, rút ra được
những điểm riêng, điểm chung, điểm cá biệt giữa các tác giả đối với vấn đề
nghiên cứu.
- Chọn các tác giả, tác phẩm chủ yếu, lần lượt tổng thuật các nội dung
được tổng quát, nêu các nội dung cơ bản của tài liệu hiện thực. Muốn bản tóm

Trang 23


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

tắt hấp dẫn người đọc cần phải chọn và trích dẫn các từ ngữ, các đoạn, các đoạn
thể hiện quan niệm của các nhà nghiên cứu.
3. Cấu trúc văn bản tổng thuật.
- Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát tên các tài liệu mình sẽ tổng thuật về
tác giả, tên tài liệu, thời gian xuất bản. Nếu tổng thuật các tài liệu trong một hội
nghị thì phải giới thiệu chủ đề hội nghị, các thành phần tham gia, thời gian, địa
điểm...

- Phần triển khai:
+ Nêu lên những đặc điểm chung của các công trình. Giới thiệu khái quát
những tác giả, tác phẩm chủ yếu.
+ Nêu những luận điểm cơ bản được trình bày trong các văn bản. Chỉ ra
những điểm chung thống nhất cũng như những ý khác biệt, cá biệt.
- Phần kết luận: Tóm tắt lại những ý kiến chung nhất. Người tổng thuật
có thể nêu những kiến nghị, đề xuất của mình. Nếu thấy vấn đề được nghiên
cứu ở trong các tài liệu tổng thuật đó chưa thoả đáng thì phần việc này chỉ xuất
hiện trong công việc trình bày lịch sử vấn đề cho các luận án, luận văn khoa học
có cùng đề tài với các tài liệu được tổng thuật.
III. TRÌNH BÀY LỊCH SỬ VẤN ĐỀ.
2. Khái niệm, mục đích và yêu cầu.

a. Khái niệm.
Trình bày lịch sử vấn đề là điểm lại toàn bộ những công trình có liên
quan đến đề tài mà mình đang nghiên cứu.
b. Mục đích.
Nhằm khẳng định đề tài nghiên cứu cho đến thời điểm bàn đến chưa có
công trình nào bàn đến theo đúng yêu cầu và đề tài đặt ra, hoặc tuy có đề cập
đến nhưng sự giải quyết theo một góc độ khác hoặc chưa thoả đáng, chưa đầy
đủ và toàn diện.
Nhằm nhìn lại những đóng góp của các tác giả đi trước về phương pháp
nghiên cứu về những lý giải cho những vấn đề cụ thể. Qua đó để nêu lên những
giới hạn, hạn chế của các tác giả đi trước đối với vấn đề khoa học được đặt ra.


Trang 24


Đề cương bài giảng môn Tiếng việt thực hành

Qua việc nhìn nhận những đóng góp của các tác giả đi trước về những
vấn đề khoa học có liên quan đến vấn đề khoa học của mình nghiên cứu nhằm
làm nổi rõ hơn tính thời sự, ý nghĩa thời sự của luận văn nghiên cứu của mình.
Đồng thời việc làm này còn giúp người viết tránh lặp lại những điều đã
giải quyết, xác định được chính xác nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
c. Yêu cầu.
- Điểm lại một cách đầy đủ tất cả những công trình trong nước và nước

ngaòi có liên quan đến đề tài của mình theo trình tự thời gian hoặc theo quan
điểm, theo vấn đề.
- Mỗi công trình phải nêu rõ tên tác giả, tên công trình, năm xuất bản, nơi
xuất bản.
- Điều quan trọng là phải phân tích, phê phán, đánh giá mức độ nông sâu,
chỉ cho người đọc thấy những điểm nào của đề tài đã đựoc giải quyết, mức độ
đến đâu, điểm nào còn sơ lược...Trên cơ sở đó khẳng định đến thời điểm này
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện và triệt để về
vấn đề đang xét. Từ đó xác định nhiệm vụ nghiên cứu và huớng giải quyết
những nhiệm vụ đó của đề tài.
2. Phân biệt giữa trình bày lịch sử vấn đề với điểm tình hình nghiên
cứu.

Hiện nay có một thực tế là khi nghiên cứu các tác giả còn xem nhẹ, trình
bày sơ sài phần lịch sử vấn đề hay nhầm lẫn không phân biệt rõ giữa trình bày
lịch sử vấn đề với điểm tình hình nghiên cứu.
- Giống nhau: Hai việc làm này cùng nhìn nhận đánh giá các kết quả
nghiên cứu đã có của các tác giả đi trước để xác định ý nghĩa và những đóng
góp mới của nguòi nghiên cứu trong việc nghiên cứu khoa học.
- Khác nhau: Việc trình bày lịch sử vấn đề là phương pháp trình bày theo
lịch đại, còn việc điểm tình hình nghiên cứu là theo hướng đồng đại.
+ Trình bày lịch sử vấn đề là thường bao quát một thời gian dài nặng về
tính lịch đại, căn cứ vào căn nguyên lịch sử vấn đề, lai lịch vấn đề.
+ Còn việc điểm tình hình nghiên cứu thì theo một lát cắt ngang đồng
đại, chú trọng vào tính thời sự, tính cập nhật của vấn đề.

Trang 25


×