Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

NGHIỆP VỤ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 159 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TÀI LIỆU
TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Theo Quyết định số 4072/QĐ-BN-VPĐP ngày 05/10/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

NHÓM 3
NGHIỆP VỤ CƠ BẢN
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...............................................................................................................

1

Chuyên đề 09 – Quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội trong nông thôn mới ......................................................................

3

Chuyên đề 10 – Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất ở
nông thôn ................................................................................................................

28



Chuyên đề 11 – Phân tích, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng nông
thôn mới cấp xã có sự tham gia của người dân ......................................................

62

Chuyên đề 12 – Theo dõi - đánh giá và chuẩn bị báo cáo về xây dựng nông
thôn mới có sự tham gia của người dân .................................................................

86


MỞ ĐẦU
Theo Quyết định số 4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình khung tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ xây dựng NTM các cấp thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai
đoạn 2016 - 2020, nhóm “Nghiệp vụ cơ bản để xây dựng nông thôn mới” có 06
chuyên đề (trong đó các chuyên đề 9,10,11,12 đã hoàn thành biên soạn; các chuyên đề
13,14 hiện đang được biên soạn và sẽ phát hành vào thời gian tới), các chuyên đề đã
được biên soạn gồm có các nội dung chính như sau:
- Chuyên đề 09 “Quy trình triển khai thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới”:
+ Phần 1: Các quy định chung về Đầu tư xây dựng cơ bản
+ Phần 2: Quy trình triển khai Dự án cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
+ Phần 3: Hướng dẫn duy tu, bảo dưỡng, vận hành các công trình đầu tư sau khi
hoàn thành và đưa vào sử dụng
- Chuyên đề 10 “Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất
ở nông thôn”:
+ Phần 1: Tình hình hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác ở nông thôn
+ Phần 2: Vai trò của các tổ chức kinh tế hợp tác (Tổ hợp tác, Hợp tác xã) và

trang trại trong xây dựng nông thôn mới
+ Phần 3: Khái quát nội dung, điều kiện, trình tự các bước tiến hành xây dựng
Tổ hợp tác, Hợp tác xã
+ Phần 4: Một số mô hình Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả ở nông thôn hiện nay
+ Phần 5: Một số giải pháp thúc đẩy đổi mới, phát triển các tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp, nông thôn
- Chuyên đề 11 “Phân tích, đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch xây dựng
nông thôn mới cấp xã có sự tham gia của người dân”:
+ Phần 1: Sự cần thiết phải lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã hàng
năm có sự tham gia của người dân
+ Phần 2: Căn cứ, nguyên tắc, nội dung, đơn vị lập kế hoạch và mẫu kế hoạch
đầu tư xây dựng nông thôn mới cấp xã hàng năm
+ Phần 3: Quy trình lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng nam của cấp xã
có sự tham gia của người dân
+ Phần 4: Kỹ năng phân tích, đánh giá thực trạng và lập kế hoạch có sự tham
gia của người dân
- Chuyên đề 12 “Theo dõi - đánh giá và chuẩn bị báo cáo về xây dựng nông
1


thôn mới có sự tham gia của người dân”:
+ Phần 1: Khái niệm và sự cần thiết phải theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình
+ Phần 2: Nội dung, cách thức, quy trình thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá
thực hiện Chương trình
+ Phần 3: Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá và hệ thống các biểu mẫu thu thập thông
tin, báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới
+ Phần 4: Một số kỹ năng cơ bản về thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin và viết
báo cáo
Hy vọng đây là tài liệu hữu ích, giúp trang bị cho đội ngũ cán bộ xây dựng
NTM các cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết để tham mưu, tổ chức thực hiện xây

dựng NTM hiệu quả ở mỗi địa phương. Trong quá trình biên soạn tài liệu, không tránh
khỏi những sai sót, hạn chế, các tác giả rất mong nhận được ý kiến phản hồi, góp ý của
các đối tượng quan tâm để hoàn thiện hơn nữa nội dung tài liệu./.

2


CHUYÊN ĐỀ 09

QUY TRÌNH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG, KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG NÔNG THÔN MỚI

3


GIỚI THIỆU CHUNG
Chuyên đề “Quy trình triển khai thực hiện Dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội trong nông thôn mới” nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản
về đầu tư xây dựng cơ bản, quy trình triển khai thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội để áp dụng thực hiện các công trình, dự án thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Căn cứ vào nội dung của chuyên đề, người đọc cần nắm vững các quy định
chung về đầu tư xây dựng cơ bản; quy trình triển khai các dự án cơ sở hạ tầng
kinh tế -xã hội cấp xã; nội dung hướng dẫn duy tu, bảo dưỡng, vận hành các công
trình đầu tư sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng, để có thể tham mưu triển khai
thực hiện theo đúng trình tự, đảm bảo nghiêm túc, chặt chẽ và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.


4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NTM

Nông thôn mới

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

UBND

Ủy ban nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5


CHƯƠNG 1 - CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Hệ thống cơ sở pháp lý

- Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc
thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
- Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn xã giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định
về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Các văn bản khác của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, quy định thực
hiện các nội dung về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.


6


2. Quản lý Nhà nước về kết cấu hạ tầng trên địa bàn xã
2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại kết cấu hạ tầng nông
thôn trên địa bàn xã
2.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng nông thôn là một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
nông nghiệp, nông thôn được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ, các công
trình sự nghiệp có khả năng bảo đảm sự di chuyển các luồng thông tin, vật chất nhằm
phục vụ nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất đại chúng, của sinh hoạt dân cư nông
thôn nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
2.1.2. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng và kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng và kết cấu hạ tầng nông thôn có một số đặc điểm như: phục vụ
trực tiếp nhu cầu sản xuất và đời sống trên phạm vi lãnh thổ nhất định; do cả nhà nước
và tư nhân đầu tư xây dựng; đòi hỏi số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu dài và
vốn được thu hồi thông qua các hoạt động sản xuất khác (đối với các công trình phục
vụ nhu cầu dân sinh thì không thu phí); sau khi được xây dựng sẽ có thời gian tồn tại
lâu dài trên phạm vi địa bàn và phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất và đời sống.
2.1.3. Phân loại kết cấu hạ tầng
- Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau như: hạ tầng kinh tế, hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội; hạ
tầng phục vụ an ninh - quốc phòng; hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp....
- Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn cũng được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm 1 là các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế: đây là tổ hợp của các công
trình giao thông, thuỷ lợi, cung cấp vật tư, nguyên liệu…
+ Nhóm 2 là các công trình kết cấu hạ tầng xã hội: Đây là tổ hợp của các công
trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ đời sống cư dân nông thôn như các cơ sở
y tế, văn hoá, trường học…

2.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở địa bàn xã
2.2.1. Vai trò của kết cấu hạ tầng trong phát triển kinh tế - xã hội
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa
dạng cho phát triển kinh tế- xã hội;
- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các
vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm; phát triển văn hóa – xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng.
2.2.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ở địa bàn xã
Phục vụ mục đích lưu thông hàng hoá; giao lưu, đi lại của nhân dân; phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái
7


phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống
về vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn xã; đảm bảo cho hệ thống chính trị
ở cơ sở hoạt động và góp phần hết sức quan trọng đối với an ninh, quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc xây
dựng nông thôn mới.
2.3. Nội dung của chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

trong xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa kết cấu hạ tầng ở xã
2.3.1. Nội dung của chủ trương trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
và quy trình “Nhân dân tham gia cùng làm” trong xây dựng Kế hoạch và lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng ở xã
- Các nội dung Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc lập kế hoạch và báo
cáo KTKT xây dựng kết cấu hạ tầng ở xã:
+ Tổ chức cho người dân cùng với chính quyền lập Quy hoạch xây dựng NTM
nói chung và quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng nói riêng.
+ Tổ chức cho người dân cùng với chính quyền lập kế hoạch xây dựng, cải tạo
các công trình hạ tầng kỹ thuật tại xã theo quy hoạch đã được duyệt.

+ Lấy ý kiến cộng đồng lựa chọn thứ tự ưu tiên công trình.
+ Bàn bạc quyết định mức độ đóng góp tiền của, công sức và cách thức đóng góp.
- Quy trình tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch và lập
báo cáo KTKT:
+ Tổ chức để nhân dân tham gia lập quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng NTM.
+ Sau khi Ban quản lý xã dự thảo xong kế hoạch tổng thể đầu tư cải tạo, nâng
cấp, phát triển kết cấu hạ tầng NTM xã dựa theo quy hoạch kinh tế - xã hội cấp huyện,
quy hoạch ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì công bố công khai dự thảo
Kế hoạch tổng thể để thảo luận lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong xã.
+ Hội đồng nhân dân xã thông qua Nghị quyết.
+ UBND xã phê duyệt Kế hoạch tổng thể, công bố công khai cho các cộng
đồng thôn, bản để tổ chức triển khai thực hiện. Đối với những công trình không được
phê duyệt trong kế hoạch đầu tư, UBND xã phải thông báo rõ lý do không được duyệt
để người dân biết.
+ Ban quản lý xã tổ chức lấy ý kiến cộng đồng lựa chọn công trình ưu tiên để
đưa vào kế hoạch xây dựng năm.
+ Ban quản lý xã lập báo cáo kinh tế - kỷ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán các công trình được lựa chọn và lấy ý kiến nhân dân vào báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, trình UBND xã phê duyệt. Đối với các dự án nhóm C, quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp: thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù đối với mọt số dự án thuộc các
8


chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
+ Ban quản lý xã tổ chức bàn bạc, quyết định mức độ đóng góp tiền của, công
sức và cách thức đóng góp để xây dựng các công trình.
2.3.2. Việc lựa chọn nhà thầu gắn với chủ trương “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” trong xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa kết cấu hạ tầng ở xã
- Việc chọn nhà thầu xây dựng dự án công trình kết cấu hạ tầng thuộc chương

trình thực hiện theo 02 hình thức quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Quá trình lựa chọn nhóm thợ, tổ chức, cá nhân thi công, phải đảm bảo tính
công khai, minh bạch.
- Việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng các công trình phục vụ
trực tiếp cho cộng đồng, do người dân bàn bạc và tự quyết định.
- Sau khi có kết quả phê duyệt lựa chọn nhà thầu của Chủ tịch UBND xã, Ban
quản lý xã cần thông báo rộng rãi cho người dân địa phương biết.
2.3.3. Việc thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
- Trong quá trình thi công xây dựng các công trình thuộc Chương trình, chủ
đầu tư thuê người có đủ năng lực giám sát hoặc tự tổ chức thực hiện giám sát thi công
(nếu đủ năng lực) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định.
- Ngoài ra, cần thực hiện tất cả các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng các xã
thuộc chương trình, phải thực hiện giám sát cộng đồng theo các quy định tại Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về Giám sát và Đánh giá đầu tư,
Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2.3.4. Nghiệm thu, bàn giao, vận hành, quản lý, bảo dưỡng công trình theo
chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
- Khi kết thúc các hợp đồng xây dựng, kết thúc đầu tư xây dựng công trình, chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành với các thành phần quy định.
- Giai đoạn quản lý, khai thác, sử dụng công trình: Chủ đầu tư bàn giao công
trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã để giao cho
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng.
2.4. Những yêu cầu kỹ thuật của các công trình kết cấu hạ tầng trong vận
hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì
2.4.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng
và bảo trì công trình hạ tầng nông thôn

- Mục đích quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình: Nhằm
9


duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng để đảm bảo công trình vận
hành, khai thác, sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai
thác sử dụng.
- UBND xã chịu trách nhiệm bố trí kinh phí sự nghiệp từ nguồn vốn NSNN của
Chương trình hàng năm (tương đương 6% vốn đầu tư phát triển hàng năm bố trí cho
xã) và huy động từ các nguồn kinh phí để thực hiện duy tu, bảo dưỡng; tổ chức thực
hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì các công trình do xã quản lý.
- Về việc sử dụng nguồn lực của xã trong việc duy tu, bão dưỡng công trình:
Việc huy động, quản lý, chi trả cho việc duy tu, bảo dưỡng công trình trong xã sẽ theo
sự thống nhất của các bên liên quan và thực hiện việc thanh, quyết toán theo quy định
hiện hành.
- Quy trình thực hiện hoạt động vận hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì với
từng loại công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình:
+ Lập Kế hoạch quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì các công trình hạ tầng nông thôn
+ Lập hồ sơ quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì
+ Hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì
+ Thanh toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng, bảo trì
2.4.2. Yêu cầu kỹ thuật trong vận hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì với từng
loại công trình kết cấu hạ tầng thuộc Chương trình
Các công trình xây dựng trên địa bàn xã phải được vận hành, quản lý, duy tu,
bảo dưỡng, bảo trì theo đúng các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
quy trình kỹ thuật của từng loại công trình, đảm bảo tuổi thọ và hiệu quả của công
trình.
2.5. Trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, gia đình và cộng đồng trong
quản lý, sử dụng và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, thực hiện đúng các chức

năng, thẩm quyền của mình đối với từng lĩnh vực được phân công.
- Đối với UBND cấp xã:
+ Quản lý, bảo trì và bảo vệ các công trình trên địa bàn cấp xã thuộc quyền
quản lý hoặc được uỷ quyền;
+ Bố trí kinh phí để thực hiện việc quản lý, bảo trì và bảo vệ các công trình trên
địa bàn xã thuộc thẩm quyền của mình hoặc được uỷ quyền;
+ Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về quản lý, bảo trì
và bảo vệ các công trình trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền;
+ Phối hợp với đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan kịp thời phát hiện các
10


hư hỏng, sự cố… và thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình trên địa bàn xã;
+ Huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ các loại công trình, kịp thời
khôi phục các loại công trình khi bị thiên tai, hoả hoạn;
- Đối với cộng đồng dân cư, các hộ kinh doanh, các tổ chức, đoàn thể trong và
ngoài xã, cần tích cực đóng góp ngày công, kinh phí… nhằm phục vụ cho quản lý, duy
tu, bão dưỡng các công trình phúc lợi công cộng; không ngừng nâng cao ý thức cho
người dân trong bảo vệ các công trình công cộng, kịp thời phát hiện và báo cáo chính
quyền sở tại những điểm hư hỏng, sự cố của các công trình trên địa bàn; tích cực tham
gia xây dựng và thực hiện Quy chế cộng đồng trong việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng ở địa bàn.
CHƯƠNG 2 - QUY TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Nội dung phát triển hạ tầng – kinh tế xã hội trên địa bàn xã
- Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít
nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi.

- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có
100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
- Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho
các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã
thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đến năm 2020, có 80% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học.
- Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao
thôn, bản. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn
hóa; 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu
thể thao.
- Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo
quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế
xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong
11


đó thiết lập mới trên 2.000 đài truyền thanh cấp xã; nâng cấp trên 3.200 đài truyền
thanh cấp xã; nâng cấp trên 300 đài phát thanh, truyền hình cấp huyện và trạm phát lại
phát thanh truyền hình; thiết lập mới trên 4.500 trạm truyền thanh thôn, bản xã khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo xa trung tâm xã. Đến năm 2020, có
95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 8 về Thông tin - Truyền thông.
- Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
Đến năm 2020, có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế; 100% Trường học (điểm
chính) và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.

2. Quy trình triển khai
2.1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về nội dung hợp phần xây dựng kết
cấu hạ tầng thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới cho người dân
2.1.1. Phạm vi và đối tượng công trình: (Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg
của thủ tướng Chính phủ ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020)
2.1.2. Chỉ tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc Chương trình xây dựng nông
thôn mới: (Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ ngày
16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020)
2.1.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật của các công trình hạ tầng đạt chuẩn theo tiêu chí
của chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: (Theo Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và quy chuẩn của các Bộ, ngành liên
quan; Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020).
2.2. Xác định chủ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của xã
2.2.1. Chủ đầu tư các công trình
- Đối với dự án được đầu tư bằng nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới:
Theo các quy định hiện hành Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng trên địa bàn xã là Ban quản lý xã, do UBND xã quyết định. Đối với các công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao mà Ban Quản lý xã
không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì UBND xã báo cáo để UBND
huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của
UBND xã.
- Đối với công trình có nguồn vốn đầu tư do dân góp và huy động các nguồn
hợp pháp khác:
12



UBND xã tổ chức thực hiện trên cơ sở thỏa thuận thống nhất với bên hỗ trợ và
nhân dân, đồng thời đảm bảo các quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư.
2.2.2. Điều kiện, năng lực của các thành viên trực tiếp quản lý dự án của
Ban quản lý nông thôn mới xã (chủ đầu tư)
- Để đảm bảo thực hiện chức năng chủ đầu tư các công trình, người trực tiếp
quản lý dự án của Ban quản lý xã cần phải có các điều kiện năng lực về đầu tư xây dựng.
- Các cán bộ chuyên môn về kế toán, giao thông, thuỷ lợi, địa chính, xây dựng,
nông nghiệp, phải được đào tạo từ trung cấp chuyên ngành trở lên, được tập huấn về
chuyên môn theo ngành, lĩnh vực, có kinh nghiệm về hoạt động quản lý xây dựng…
2.2.3. Đề nghị giao chủ đầu tư các công trình
UBND xã hoặc UBND huyện giao chủ đầu tư cho Ban quản lý xã những công
trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn xã mà Ban
quản lý xã có thể làm chủ đầu tư bằng văn bản, trong đó cần giao rõ những nhiệm vụ
mà chủ đầu tư phải thực hiện. Trong trường hợp đối với các công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xã không đủ năng lực và
không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một đơn vị, tổ chức có đủ năng lực
quản lý để hỗ trợ hoặc báo cáo UBND huyện để quyết định chủ đầu tư, có sự tham gia
của lãnh đạo Ban quản lý xã.
2.2.4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân
Ban quản lý xã phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên liên quan đến chuẩn bị và thực hiện công
trình, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án.
Ban quản lý xã cần phối hợp với các chủ đầu tư các công trình lồng ghép để
thực hiện lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn thực hiện theo đúng quy định.
2.3. Quy trình thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn dựa
vào cộng đồng
Bước 1. Lập kế hoạch tổng thể đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng xã theo các
tiêu chí nông thôn mới

- UBND xã chỉ đạo Ban quản lý xây dựng nông thôn mới với sự giúp đỡ của cán bộ
tư vấn, tiến hành xây dựng Kế hoạch tổng thể đầu tư cải tạo, nâng cấp, phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường xã.
- Việc xây dựng kế hoạch tổng thể đầu tư kết cấu hạ tầng xã, phải có sự tham gia của
cộng đồng dân cư trong xã, được bàn bạc thống nhất dưới sự hướng dẫn của chính quyền
địa phương.
Bước 2. Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục trình và phê duyệt các dự án
- Lập BCKT-KT và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thực hiện theo quy định
hiện hành.
13


- Đối với các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản: Các địa phương được
áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản (Hồ sơ xây
dựng công trình) thay cho Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng ( theo quy định
tại Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ).
- Trong quá trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán các công trình kết cấu hạ tầng xã (nêu trên), chủ đầu tư (trong trường hợp tự lập)
hoặc đơn vị tư vấn cần bàn bạc với dân, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư
(những người hưởng lợi trực tiếp và có trách nhiệm trong đóng góp xây dựng công
trình) về các nội dung đầu tư, cũng như cơ chế huy động nguồn lực đầu tư thực hiện
dự án.
- Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
+ Hồ sơ thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: theo quy
định của pháp luật.
+ Cơ quan, tổ chức thẩm định: theo quy định của pháp luật.
+ Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật: không quá 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật: theo quy định của pháp luật.
- Phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật: UBND xã và UBND huyện.

Bước 3. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình:
a) Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Xin giao đất hoặc thuê đất: Theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ, giải phóng mặt bằng (nếu có): Chủ yếu thực hiện chủ trương vận động
nhân dân hiến đất, tháo dỡ công trình để lấy đất xây dựng công trình. Chỉ hỗ trợ đối
với những gia đình bị thiệt hại quá lớn.
b) Thủ tục chọn nhà thầu xây dựng
- Việc chọn nhà thầu xây dựng dự án công trình cơ sở hạ tầng các xã, thực hiện
theo 02 hình thức: Giao các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa
phương thực hiện; lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu theo quy định hiện
hành.
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công công trình hoặc
các gói thầu đầu tư xây dựng công trình.
- Kết quả phê duyệt lựa chọn nhà thầu phải được thông báo công khai cho cộng
đồng dân cư nơi có công trình biết.
c) Ký kết hợp đồng xây dựng
14


Ban quản lý xã căn cứ vào các quy định của pháp luật và kết quả phê duyệt lựa
chọn nhà thầu của Chủ tịch UBND xã để tiến hành ký kết hợp đồng với các bên được
lựa chọn trúng thầu.
d) Giám sát xây dựng
- Trách nhiệm của chủ đầu tư (Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013
của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng).
- Thực hiện giám sát của cộng đồng:
Bước 4. Nghiệm thu, bàn giao, vận hành, quản lý, khai thác
- Nghiệm thu, bàn giao công trình:
+ Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành với những thành phần

theo quy định.
+ Chủ đầu tư bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan
đến công trình cho UBND xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản
lý, sử dụng.
- Quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình:
+ Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung toàn xã (đường liên thôn, trường
học, trạm xá, trạm biến thế, kênh mương chính), do xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và
bảo trì.
+ Những công trình (còn lại) phục vụ lợi ích hộ và nhóm cộng đồng, do các hộ và
nhóm cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp quản lý, vận hành và tự huy động vốn bảo trì
với sự kiểm tra của chính quyền xã.
2.4. Quy trình xác định nhu cầu và hướng dẫn người dân lựa chọn công
trình, xác định thứ tự ưu tiên triển khai theo nhu cầu của họ và phù hợp với quy
định của Chương trình
Bước 1. Xác định các căn cứ để lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng công
trình theo kế hoạch đã duyệt
- Ban quản lý xã thông báo và tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân, các tổ
chức đoàn thể xã hội để lựa chọn danh mục, xác định quy mô công trình trong quy
hoạch theo thứ tự ưu tiên nhằm đưa vào kế hoạch xây dựng năm.
- Việc lấy ý kiến nhân dân về công trình ưu tiên đầu tư xây dựng, cần dựa trên
những căn cứ xác đáng.
Bước 2. Tổ chức họp lấy ý kiến tham gia của nhân dân thôn, bản lựa chọn các
dự án ưu tiên đầu tư vào kế hoạch dự án năm:
Trình tự tổ chức cuộc họp nhân dân thôn, bản để xác định các dự án ưu tiên đầu
tư của người dân trong năm kế hoạch, được tiến hành theo bốn bước.
Bước 3. Ban quản lý xã tổ chức cuộc họp xây dựng kế hoạch dự án cho năm
15


hiện tại với những thành phần theo quy định và báo cáo kết quả lựa chọn với UBND

xã để trình HĐND xã thông qua.
Bước 4. Tổ chức công bố kế hoạch dự án năm của Chương trình cho các tổ
chức và nhân dân biết.
2.5. Lập kế hoạch thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng
thuộc Chương trình, bao gồm: lập đề xuất đầu tư; báo cáo kinh
tế-kỹ thuật; ký kết hợp đồng; cung cấp vốn…
2.5.1. Lập đề xuất đầu tư
- Ban quản lý xã đề xuất các dự án đầu tư trình Chủ tịch UBND xã thống nhất
chủ trương đầu tư dự án bằng văn bản, hoặc xem xét quyết định trong kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư hàng năm.
Đối với những dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, có kỹ thuật đơn giản,
không phải lập và trình phê duyệt chủ trương đầu tư, chủ đầu tư báo cáo cơ quan có
thẩm quyền trực tiếp xem xét, kiểm tra sự cần thiết, nội dung đầu tư và lập danh mục
gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch hàng
năm.
- Việc lập đề xuất đầu tư các công trình được thực hiện cùng thời gian với
việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và lập dự toán ngân sách xã
hàng năm.
2.5.2. Kế hoạch lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật
- Lập đề cương nhiệm vụ khảo sát và dự toán chi phí lập báo cáo KTKT.
- Thẩm định và phê duyệt đề cương nhiệm vụ khảo sát và dự toán chi phí lập
báo cáo KTKT.
- Lập báo cáo KTKT, bản vẽ thiết kế thi công, dự toán công trình.
- UBND xã thẩm định và phê duyệt.
2.5.3. Kế hoạch ký kết hợp đồng
- Ban quản lý xã mời nhà thầu được chọn tiến hành thương thảo các nội dung
liên quan đến thi công xây, lắp công trình.
- Lập văn bản Hợp đồng thi công công trình và tổ chức ký kết hợp đồng theo
quy định của pháp luật.
2.5.4. Lập kế hoạch vốn và thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng

- Lập kế hoạch vốn:
+ Lập kế hoạch vốn cụ thể cho các công trình.
+ Ban chỉ đạo xã phê duyệt kế hoạch vốn và trình Ban chỉ đạo cấp trên tổng
hợp để có căn cứ phân bổ vốn cho các công trình được lựa chọn hàng năm.
16


+ Kế hoạch vốn đầu tư của xã sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua,
được gửi đến phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp, báo cáo UBND cấp
huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thông báo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư:
+ UBND huyện tập hợp các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện phân bổ vốn cho từng xã.
Đối với các nguồn vốn khác: Căn cứ vào Thông báo vốn của Chủ tịch UBND
xã, Kho bạc nhà nước thực hiện chuyển vốn đầu tư theo đề nghị vào tài khoản tiền gửi
vốn đầu tư xã quản lý.
+ Chủ tịch UBND xã quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án theo
mã dự án đầu tư và ngành kinh tế, đồng thời, gửi kho bạc nhà nước (nơi mở tài khoản)
để làm căn cứ chuyển tiền và căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư.
+ UBND xã phải thông báo công khai kế hoạch vốn và thực hiện phân bổ
nguồn vốn xây dựng các công trình thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM trong cộng đồng thôn, bản.
- Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm:
+ Định kỳ, UBND xã rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án
đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền.
+ Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng năm, kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng
12 năm kế hoạch.
2.6. Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng với các tổ chức để
thực hiện các bước trong đầu tư và xây dựng công trình
2.6.1. Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu

- Các hình thức lựa chọn nhà thầu: các xã thực hiện theo 3 hình thức.
- Cách thức lựa chọn nhà thầu:
+ Đối với cách giao cho cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực
tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng:
+ Đối với cách lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
+ Đối với cách lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu, chỉ định thầu,
thực hiện theo quy định hiện hành.
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
2.6.2. Quy trình ký kết hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn
(Nội dung được trình bày tại mục 2.3. Quy trình thực hiện đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng).
17


2.7. Tổ chức giám sát thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ;
nghiệm thu, bàn giao công trình; thanh, quyết toán công trình đưa vào sử dụng.
2.7.1. Tổ chức giám sát thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ
- Theo quy định của pháp luật hiện hàn, mọi công trình xây dựng, trong quá
trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát thi công chặt chẽ.
- Trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình giám sát thi công: Chủ đầu tư; Tư
vấn giám sát (nếu có); Tư vấn thiết kế (nếu có); Ban giám sát đầu tư cộng đồng xã;
Nhà thầu.
2.7.2. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng
- Theo quy định của pháp luật, nhà thầu phải tổ chức nghiệm thu nội bộ trước
khi nghiệm thu cùng với các bên có liên quan.
- Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải được thực hiện theo đúng các quy
định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình.
- Bàn giao quản lý, khai thác công trình phải bảo đảm các nội dung, yêu cầu, và
nguyên tắc quy định.

2.7.3. Thanh, quyết toán vốn công trình
- Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án (công trình) do
UBND xã làm chủ đầu tư, được thực hiện theo Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và các văn
bản quy định khác có liên quan.
- Đối với gói thầu do người dân, cộng đồng dân cư trong xã tự làm chủ đầu tư và
Ban giám sát cộng đồng phải giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.
- Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác, thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
- Việc thanh, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án do Ban quản lý xây dựng
NTM làm chủ đầu tư, phải được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước nơi Ban quản lý xây
dựng NTM xã mở tài khoản.
- Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình khác, thực
hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
2.8. Tổ chức người dân tham gia thực hiện dự án và huy động cộng đồng
đóng góp để xây dựng công trình
- Vấn đề này được thể hiện cụ thể qua các cơ chế, biện pháp phù hợp, khuyến khích
được người dân tham gia và sử dụng tối đa các nguồn lực của các địa phương.
- Cách thức tổ chức huy động, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của
nhân dân được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.
18


- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng các
khoản đóng góp đó để xây dựng cơ sở hạ tầng của xã được thực hiện theo phương
châm nhân dân bàn và quyết định trực tiếp với những cách thức phù hợp.
- Trường hợp xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng có phát sinh việc giải
phóng mặt bằng gây thiệt hại về tài sản của nhân dân, UBND xã chịu trách nhiệm phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng tổ chức họp dân nơi có công trình

để thống nhất giải quyết hợp tình, hợp lý, chủ yếu là vận động nhân dân tự nguyện
hiến đất xây dựng.
- Việc huy động và sử dụng các nguồn lực của cộng đồng đóng góp đầu tư xây
dựng công trình cần được phổ biến công khai, minh bạch về các nội dung cụ thể như:
mức đóng góp, đối tượng đóng góp, tổ chức việc tiếp nhận đóng góp…
2.9. Quy trình huy động nguồn lực duy tu, bảo dưỡng và vận hành công
trình sau khi nghiệm thu dựa vào cộng đồng
2.9.1. Quy trình, nội dung về huy động các nguồn lực thực hiện việc duy tu,
bảo dưỡng, vận hành công trình, bao gồm:
- Duy tu, bảo dưỡng: căn cứ vào tính chất sử dụng của các công trình để có cơ
chế huy động các nguồn lực thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình
phù hợp.
- Quy trình huy động các nguồn lực duy tu, bảo dưỡng và vận hành công trình
cơ sở hạ tầng có thể triển khai theo các bước cơ bản như: xây dựng quy chế; lập tổ
chức quản lý, bảo dưỡng; tổ chức công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng.
2.9.2. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng
- Tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình: theo hướng
dẫn của kho bạc Nhà nước nơi xã mở tài khoản.
- Tạm ứng vốn duy tu, bảo dưỡng: mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị
hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn giao hàng năm.
- Thanh quyết toán khối lượng hoàn thành: Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và các loại hồ sơ
khác theo quy định.
3. Phương pháp thi công, quản lý công trình theo hình thức cộng đồng tự
triển khai
3.1. Lập Hồ sơ xây dựng công trình
3.1.1. Các dự án được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù lập hồ sơ xây dựng công
trình đơn giản (gọi tắt là hồ sơ xây dựng công trình) thay cho báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
3.1.2. Nội dung của hồ sơ xây dựng công trình

- Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, chủ đầu tư, quy mô, tiêu
19


chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, thời gian thực hiện;
- Tổng mức đầu tư, trong đó gồm kinh phí Nhà nước hỗ trợ (ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương các cấp), đóng góp của nhân dân, huy động khác. Bảng kê
các chi phí, trong đó, ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ và đơn giá lập hồ sơ xây dựng
công trình được phép áp dụng theo giá thị trường;
- Bản vẽ thi công (nếu có) theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình;
- Khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng đồng hưởng lợi.
3.1.3. Ban quản lý xã có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi UBND
xã thẩm định và phê duyệt. Trường hợp UBND xã giao cho thôn thực hiện công trình,
Ban quản lý cấp thôn (hoặc các tổ chức tương đương được UBND xã công nhận) có
trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi UBND xã thẩm định và phê duyệt.
3.2. Thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình
3.2.1. Hồ sơ thẩm định gồm: Hồ sơ xây dựng công trình với nội dung quy định
tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định 161/2016; biên bản các cuộc họp của cộng đồng và các
văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng công trình (nếu có).
3.2.2. Cơ quan thẩm định
- UBND xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ xây dựng công trình. Chủ tịch
UBND xã thành lập tổ thẩm định, gồm: Lãnh đạo UBND xã làm Tổ trưởng, đại diện
ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã, tài chính - kế toán xã, chuyên gia hoặc những
người có trình độ chuyên môn do cộng đồng bình chọn;
- Trường hợp UBND xã không đủ năng lực thì UBND cấp huyện giao cơ quan
chuyên môn của huyện thẩm định.
3.2.3. Nội dung thẩm định
- Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất
của địa phương, các quy hoạch xây dựng và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã;

- Đánh giá sự phù hợp của thiết kế mẫu, thiết kế điển hình với điều kiện thực tế
của mặt bằng thi công công trình;
- Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng
được giao thi công;
- Chủ trương đầu tư và khả năng huy động vốn (Nhà nước, đóng góp của nhân
dân, các nguồn lực khác) theo quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và báo cáo thẩm
định nguồn vốn và mức vốn ngân sách Nhà nước (đối với dự án được đầu tư từ phần
vốn ngân sách Nhà nước không thuộc ngân sách cấp xã trực tiếp đầu tư);
- Tính hợp lý của các chi phí so với mặt bằng giá của địa phương (giá thị
trường), với các dự án tương tự khác đã và đang thực hiện (nếu có).
20


3.2.4. Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định: Cơ quan thẩm định
có báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản tới UBND xã; thời gian không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.3. Phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình
Căn cứ ý kiến thẩm định, UBND xã chỉ đạo hoàn thiện và phê duyệt hồ sơ xây
dựng công trình.
Điều kiện về thời hạn phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình đối với các dự án
khởi công mới được bố trí vốn hàng năm: Trước thời điểm giao kế hoạch vốn chi tiết
cho dự án.
3.4. Lựa chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng
3.4.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thực hiện bởi cộng đồng,
được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là: tham gia thực hiện của cộng
đồng.
3.4.2. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
tại địa phương thực hiện gói thầu
- Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương được coi là
có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật

Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ, tổ chức đoàn thể
sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu;
- Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không thuộc đối tượng đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm
thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp
đồng.
3.4.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
tổ, nhóm thợ
- Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng, trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp
đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Ban quản lý xã niêm yết thông báo công khai (tối thiểu 3 ngày làm việc) về
việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở UBND xã và thông báo trên các phương
tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ
chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp
bàn về phương án thực hiện gói thầu;
- Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp
đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện gói thầu, hoặc dự án gồm: Họ
tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành
viên tham gia thực hiện gói thầu; giá nhận thầu và tiến độ thực hiện;
21


- Ban quản lý xã xem xét, đánh giá lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức
đoàn thể tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp đồng. Chỉ giao tổ, nhóm
thợ địa phương thực hiện khi cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể không có đơn đăng
ký thực hiện gói thầu, dự án hoặc không đáp ứng yêu cầu;
- Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói
thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.

3.5. Tổ chức, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
- Căn cứ hồ sơ xây dựng công trình được duyệt, kết quả lựa chọn đơn vị thi
công và kế hoạch giao vốn chi tiết cho dự án, Ban quản lý xã tiến hành ký kết hợp
đồng với đại diện của cộng đồng, tổ chức được giao để tổ chức thi công.
- UBND cấp huyện (đối với công trình do UBND xã thực hiện) và xã (đối với
công trình do thôn thực hiện) có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ thi công;
Ban quản lý xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong
quá trình thi công công trình.
- Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu công trình, thành phần gồm: đại diện
UBND xã, Ban quản lý xã; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã; đại diện cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công; các thành phần có liên quan khác , do
UBND xã quyết định.
CHƯƠNG 3 - HƯỚNG DẪN DUY TU, BẢO DƯỠNG, VẬN HÀNH CÁC
CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ SAU KHI HOÀN THÀNH VÀ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
1. Nguyên tắc chung
- Chính quyền địa phương sau khi tiếp nhận bàn giao hồ sơ và công trình, thì
coi đó là tài sản của địa phương, chính quyền địa phương có trách nhiệm đưa vào sổ
theo dõi, quản lý giá trị tài sản.
- Công tác quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng
là công việc được tiến hành thường xuyên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng tuổi
thọ và độ bền công trình.
- Công tác quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng là nhiệm vụ và trách
nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân hưởng lợi. Công trình xây
dựng hoàn thành phải tổ chức bàn giao, sau khi tiếp nhận, địa phương phải xây dựng
kế hoạch quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng.
- Tùy theo đặc điểm, tính chất, quy mô của từng công trình để xây dựng kế
hoạch, quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng. Phân cấp cho xã, thôn, bản hoặc
cơ quan quản lý chuyên ngành phù hợp tiếp nhận, quản lý. Kết hợp sự tham gia vận
động của người dân và cộng đồng, nhất là người có uy tín; phát huy và vận dụng các
22



luật tục của địa phương vào quy ước quản lý, bảo vệ công trình.
2. Tổ chức bàn giao, bảo hành, thành lập Tổ vận hành và
kinh phí hoạt động
2.1. Quy trình bàn giao công trình
2.1.1. Bàn giao hồ sơ: Toàn bộ hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt, hồ sơ
nghiệm thu đánh giá chất lượng công trình, quyết toán công trình, hồ sơ hoàn công và
các hồ sơ khác có liên quan (với các xã không làm chủ đầu tư, thì chủ đầu tư phô tô
toàn bộ hồ sơ có chứng thực để giao cho địa phương theo dõi, quản lý).
2.1.2. Bàn giao công trình: Lập biên bản bàn giao công trình có đại diện:
- Chủ đầu tư.
- Đơn vị thi công công trình.
- Các ngành chức năng liên quan.
- Đại diện các thôn, bản hưởng lợi.
2.1.3. Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
công trình theo đúng quy trình lưu trữ hồ sơ đã ban hành.
2.2. Bảo hành công trình
Theo quy định hiện hành về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình,
việc bảo hành công trình là bắt buộc đối với các đơn vị thi công công trình. Trong thời
gian bảo hành, nếu xảy ra sự cố hư hỏng, như: Lún nứt, đổ, vỡ, cong vênh, dột, thấm,
hư hỏng các thiết bị kỹ thuật..., đơn vị thi công có trách nhiệm thay thế hoặc sửa chữa
những hư hỏng này. Thời hạn và mức tiền bảo hành công trình và trách nhiệm của các
bên về bảo hành công trình xây dựng, thực hiện theo Quy định tại Điều 34, 35,
Chương V, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2.3. Thành lập tổ quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình
Tùy đặc điểm, tính chất của mỗi công trình để phân công cho phù hợp. Những
công trình liên quan đến sinh hoạt của cộng đồng hàng ngày như: nước sinh hoạt, điện,
thủy lợi, kênh mương, đường cấp phối..., chịu tác động lớn của thiên nhiên, con người...,

phải chọn những thành viên có năng lực, có trình độ chuyên môn và hiểu biết về tính năng
của mỗi loại công trình để thành lập tổ quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng; là
người của địa phương hiểu được phong tục, tập quán, đặc điểm khí hậu, thời tiết và đặc
thù để phân công phù hợp. Thành viên tổ quản lý phải được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành. Đối với các công trình
đã giao cho các đơn vị chuyên ngành (công trình cấp nước sinh hoạt...) thì giao cho các
đơn vị chuyên ngành quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình.
- Đối với công trình phục vụ trong phạm vi địa bàn một thôn, UBND xã giao
cho thôn tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
23


×