Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở huyện quang bình,tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.53 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LẠI VĂN LẪM

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
Ở HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội , 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LẠI VĂN LẪM

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
Ở HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU THỦY

Hà Nội, 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Lại Văn Lẫm


ii
LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp với đề tài “Giải pháp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”.

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS Trần Thị Thu Thủy, người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo Sau đại học; quý thầy cô
thuộc Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học lâm nghiệp đã giúp tôi hoàn
thành quá trình học, tập nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện Quang Bình, Phòng Thống kê; Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Phòng Công thương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập số liêu, cung cấp thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã chỉ bảo
giúp đỡ, động viên khích lệ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi

Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất ................................................................................. 5
1.1.1.Các khái niệm................................................................................... 5
1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................... 11
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................ 14
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ............................................................................................. 16
1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam .................................................................................................. 22
1.2.1.Trên thế giới ................................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam ............................................................. 27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyê ̣n Quang Bình .............................................. 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................... 33


iv
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện .. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 38
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 38
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .......................................... 39
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 44
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Quang

Bình ............................................................................................................... 44
3.1.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung toàn huyện Quang Bình .... 44
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Quang Bình . 47
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các hộ điều tra ...... 63
3.2. Nhân tó ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Quang Bình ............................................................................. 65
3.2.1 Điều kiện tư nhiên .......................................................................... 65
3.2.2. Thị trường nông, lâm sản .............................................................. 67
3.2.3 Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 67
3.2.4 Hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................ 68
3.2.5. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. ........................... 68
3.3. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Quang Bình......................................................................................... 69
3.3.1 Những kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Quang Bình ................................................................................... 69
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 73
3.4. Phương hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở huyện Quang Bình - Hà Giang trong thời gian tới. .. 79
3.4.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Quang Bình ............................................................................................. 79


v
3.4.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện
Quang Bình ............................................................................................. 81
3.4.3. Phương hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của huyện Quang Bình đến năm
2020 ......................................................................................................... 83
3.4.4. Giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại huyện Quang Bình tỉnh Hà ............. 83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN

Công nghiệp

BQ

Bình quân

HTX

Hợp tác xã

CSD

Chưa sử dụng


GTSX

Giá trị sản xuất

SL

Số lượng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

PTNT

Phát triển Nông thôn

PTBQ

Phát triển bình quân

CCKT

Cơ cấu kinh tế


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT


Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quang Bình năm 2011

32

2.2

Tình hình phát triển kinh tế huyện Quang Bình giai đoạn

34

2007 – 2011
2.3

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

39

2.4

Tổng hợp số xã và cơ sở điều tra

40

3.1


Quy mô và cơ cấu lao động của huyện Quang Bình giai đoạn

46

2007 – 2011
3.2

Quy mô và cơ cấu diện tích của huyện Quang Bình giai đoạn

47

2007 – 2011
3.3

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp heo

48

lĩnh vực sản xuất (giá cố định 1994)
3.4

Quy mô và cơ cấu diện tích ngành trồng trọt huyện Quang

49

Bình giai đoạn 2007 - 2011
3.5

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện


50

Quang Bình giai đoạn 2007 – 2011 (Giá cố định 1994)
3.6

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện

52

Quang Bình giai đoạn 2007 - 2011
3.7

Một số chỉ tiêu về lâm nghiệp huyện Quang Bình giai đoạn

53

2007 – 2011
3.8

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp huyện Quang

54

Bình giai đoạn 2007 – 2011 (giá cố định 1994)
3.9

Một số chỉ tiêu hợp tác xã nông nghiệp của huyện Quang

55


Bình 2011
3.10

Các loại hình trang trại tại Quang Bình năm 2011

58


viii

3.11

bảng tính toán hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra

59

3.12

Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu

64

3.13

Hiệu quả sử dụng đất của các hộ điều tra

65

3.14


Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ

70

cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Quang Bình giai đoạn
2007 – 2011
3.25

Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của huyện Quang

85

Bình đến năm 2020

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

TT
3.1

Biểu đồ cơ cấu GTSX huyện Quang Bình giai đoạn
2007 – 2011

Trang
45


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng là vấn đề đang được quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm
thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các
mối quan tâm lớn nhất. Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất,
nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất được nâng lên. Trong đó,
việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng
cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt đến
hiệu quả sử dụng đất.
Quang Bình là huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, được chia tách từ
huyện Bắc Quang, vào năm 2003. Là huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong những
năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, chính quyền địa phương, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Bộ mặt kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, cũng như các huyện thuần nông khác hiện nông nghiệp
Quang Bình đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ,
manh mún, tự cung, tự cấp, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng nông
sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch
cơ cấu chậm. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân, thì đặt


2
ra yêu cầu về phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Quang
Bình theo hướng phù hợp là cần thiết

Đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi trên, hàng loạt câu hỏi đang được
đặt ra cho huyện Quang Bình mà chúng ta cần giải quyết:
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện như
thế nào?
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp trên địa bàn huyện?
- Trong những năm tới chuyển dịch kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất
- Giải pháp nào cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất?
- Nhà nước, địa phương có cơ chế, chính sách gì để thu hút người dân
và các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế
nông nghiệp?
Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
"Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Quang Bình. Từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu
để góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất của huyện Quang Bình trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế


3
nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện

Quang Bình, tỉnh Hà Giang; làm rõ những nhân tố tác động đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dich cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Chủ thể nghiên cứu:
Các vấn đè liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và anh hưởng của nó tới hiệu quả sử
dụng đất ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
- Khách thể nghiên cứu:
Các vấn đề kinh tế, cơ chế quản lý, các cơ chế chính sách như: Công tác
quy hoạch, phân vùng sản xuất, hỗ trợ trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Một số vấn đề xã hội liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng các vấn đề cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, từ
đó đề xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
- Phạm vi về không gian:
Luận văn được nghiên cứu tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
- Phạm vi về thời gian:
Các dữ liệu phản ánh thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông


4
nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang được thu thập từ năm 2007 –

2011. Số liệu sơ cấp thông qua điều tra phỏng vấn năm 2012.
Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể
áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Quang
Bình trong những năm qua; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và rút ra những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục giải
quyết.
- Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở huyện Quang Bình
trong những năm tới.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất
1.1.1.Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Muốn xác định xây dựng được cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý thì
trước hết ta cần phải hiểu thế nào là cơ cấu kinh tế và thế nào là cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Theo C.Mác: “Cơ cấu kinh tế - xã hội là toàn thể các quan hệ sản xuất
phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật
chất” Cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về những số lượng của
những quá trình sản xuất xã hội.
Từ đó có thể hiểu cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế

giữa các bộ phân hợp thành của nền kinh tế với vị trí, trình độ công nghệ, qui
mô, tỉ trọng tương ứng của từng bộ phận và quan hệ tương tác giữa tất cả các
bộ phận trong điều kiện kinh tế xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định
của lịch sử nhằm thực hiện các muc tiêu kinh tế xã hội đã được xác định. Cơ
cấu kinh tế luôn gắn liền với phương thức sản xuất nhất định và một nền kinh
tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và tuỳ theo mục đích phân
tích mà sự phân loại các yếu tố cũng không giống nhau.
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong của nền
KTQD, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng tương
đối ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái
sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Nền kinh tế
quốc dân dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau,


6

có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
Những loại cơ cấu kinh tế cơ bản quyết định sư tồn tại và phát triển của nền
KTQD bao gồm: Cơ cấu ngành và nội bộ ngành sản xuất. loại cơ cấu này
phản ánh số lượng và chất lượng cũng như tỷ lệ giữa các ngành và sản phẩm
trong nội bộ ngành của nền KTQD.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ
phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế
có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.

.

1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ

cấu nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội ở nước ta. Cơ cấu KTNN là một tổng thể của các quan hệ kinh
tế đó là các mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, chất lượng và các quan hệ tương
tác lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp bao gồm các ngành
sản xuất nông lâm nghiệp, các vùng sản xuất nông nghiệp và các thành phần
kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn có mặt đồng
nhất và không đồng nhất, đồng thời cũng có quan hệ tác động lẫn nhau. Nông
nghiệp là yếu tố cơ bản của cơ cấu kinh tế nông thôn. Song ngoài nông nghiệp
là bộ phận cơ bản thì cơ cấu kinh tế nông thôn còn có cả công nghiệp nông
thôn và dịch vụ nông thôn.
Khi nhắc đến nông thôn thì đầu tiên phải nhắc đến nông nghiệp vì đại
bộ phân dân cư ở khu vực này sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, trong quá
trình công nghiệp hoá sẽ có sự phân công lại lao động nông thôn và làm cho
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm dần, còn lao động trong lĩnh vực
phi nông nghiệp sẽ tăng lên.


7
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực chất là cấu trúc bên trong của ngành
nông nghiệp, cấu trúc này bao gồm các bộ phận hợp thành và các mối quan hệ tỷ
lệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu kinh tế
giữa các ngành nông – lâm – thuỷ sản và cơ cấu kinh tế nội bộ của các ngành đó.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu
kinh tế giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp và
cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành đó. Và trong nội bộ mỗi ngành nhỏ lại
có cơ cấu riêng, ví dụ như cơ cấu cây trồng trong cơ cấu ngành trồng trọt, cơ
cấu vật nuôi trong cơ cấu chăn nuôi, cơ cấu nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản
trong cơ cấu thuỷ sản, cơ cấu nuôi trồng và bảo vệ rừng trong cơ cấu ngành

lâm nghiệp,…Hay, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các bộ phận
hợp thành và các mối quan hệ thể hiện qua tỷ trọng sản lượng, diện tích, lao
động giữa các bộ phận đó. Trong đó, ngành nông nghiệp mà biểu hiện cụ thể
là mối quan hệ giữa trồng trọt - chăn nuôi; Trong trồng trọt là tỷ trọng giữa
cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lâu năm, lâm nghiệp và
các loại cây khác trong trồng trọt. Trong chăn nuôi như chăn nuôi gia súc,
chăn nuôi gia cầm, nuôi thuỷ sản và chăn nuôi khác.
Như vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
bao gồm các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, dịch vụ, lâm nghiệp,
… có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng
và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.
1.1.1.3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về số lượng hoặc về quan hệ
tỷ lệ giữa các ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị


8
trí, vai trò, tỷ trọng và tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh
tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí
rất khó khăn nhưng trong quá trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần được
cải biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng như trong
nội bộ một ngành kinh tế. Thông thường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ diễn ra
trước, sau đó mới dẫn đến sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các
mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu
nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới trạng thái

phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thông qua sự điều khiển có
ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi về số lượng hoặc về
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Khi có sự thay
đổi về qui mô và tốc độ phát triển của các tiểu ngành sẽ tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu một cách hợp lý.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là sự thay đổi về
qui mô và tốc độ của các ngành trong nông nghiệp như chuyển dịch cơ cấu ngành
nông - lâm - thuỷ sản, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thuần giữa
trồng trọt - chăn nuôi và chuyển dịch cơ cấu ngay nội bộ các tiểu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hẹp hơn cơ cấu kinh tế nông
thôn nhưng nó là bộ phận cốt lõi và là cơ bản của cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên biến đổi, là tiền đề quan trọng cho
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.


9
1.1.1.4. Khái niệm hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi thành phần và quan hệ tỷ lệ
giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành cấu thành của một hệ thống
kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với những yêu cầu của
nền kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng
không thể cố định lâu dài, mà phải có những chuyển dịch phù hợp với sự phát
triển kinh tế, xã hội nhất định. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế nói
chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng không chỉ là mục tiêu mà còn là
yêu cầu của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nói

chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng của mỗi quốc gia có sự chuyển
dịch nhanh hay chậm, không phải là sự mong muốn chủ quan mà phải dựa
vào mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế - xã hội như thế nào.
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng đúng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội sẽ phát huy hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực (bao gồm đất đai, lao
động, vốn...) của mỗi một đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có cả cơ cấu kinh tế nông nghiệp
đạt hiệu quả thì quá trình chuyển dịch đó phải đúng hướng và phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế của địa phương và của cả nước. Điều đó có nghĩa
là nền kinh tế của nước đó phải đảm bảo được tăng trưởng và phát triển bền
vững; đất đai được sử dụng hợp lý và hiệu quả; thu nhập của người dân tăng
lên; chất lượng cuộc sống ngày càng đảm bảo và ngày càng thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giữa người giàu và người nghèo.
Vì vậy, có thể nói hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là kinh tế địa phương phát triển (vừa tăng trưởng, vừa phát triển) và đời sống


10
người nông dân được nâng lên, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn,
đất đai được sử dụng hợp lý (mang lại hiệu quả cao)....
1.1.1.5. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả, theo quan điểm của C. Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân
phối một cách thợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các
ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động”
hay là tăng hiệu quả.
Hiệu quả, theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, ông
Samelson người Mỹ và ông Đavibeg người Anh cho rằng “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản
lượng một loại hàng hóa khác...” và “hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí”.

Có một số quan điểm lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã
hội phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng
chung cho mọi hình thái xã hội. Bản chất của hiệu quả có thể được hiểu như
sau:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không chỉ là
mục đích cuối cùng của sản xuất. Bản chất thực sự của nó chính là thước đo
duy nhất chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động,...) để tạo ra khối lượng sản phẩm
lớn hơn với chất lượng cao hơn và phải lượng hoá được cụ thể việc sử dụng
các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản
xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian, hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội.
Hiệu quả và kết quả là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối liên hệ


11
khăng khít và mật thiết - mối liên hệ đó thể hiện giữa mặt chất và mặt lượng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả là một đại lượng vật chất biểu
hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nội dung tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Hiệu
quả là đại lượng đánh giá xem kết quả đó được tạo ra như thế nào, chi phí bao
nhiêu, có thể chấp nhận được không. Tuy vậy, hiệu quả và kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều các yếu tố: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm ngành
sản xuất, quy luật kinh tế.v.v. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phải cân
nhắc xem xét để có kết luận phù hợp.
Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả, hiệu quả chia làm 3 loại:
- Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nó đánh giá

hoạt động sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nó đánh giá chủ
yếu về mặt xã hội của hoạt động sản xuất.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường
do hoạt động sản xuất gây ra như xói mòn, ô nhiễm đất...
Trong ba loại hiệu quả trên, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định và
nó được đánh giá đầy đủ khi được kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường.
Như vậy: hiệu quả sử dụng đất có thể phân thành nhiều loại khác nhau,
tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta có thể lựa chọn các chỉ tiêu hiệu quả cho
phù hợp. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của nghiên cứu này, hiệu quả sử dụng
đất chủ yếu được tập trung đánh giá dưới góc độ kinh tế mà một đơn vị diện
tích đất canh tác mang lại cho các nông hộ.
1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Là một bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế nên cơ cấu kinh tế nông
nghiệp vừa có những đặc trưng chung của cơ cấu kinh tế, vừa có đặc trưng


12

riêng của nông nghiệp .
Từ khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp như trên thì cơ cấu kinh tế
nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử xã hội nhất
định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành
nông nghiệp trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. Mỗi một khu
vực hay vùng khác nhau sẽ có cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp khác nhau. Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng luôn vân động và biến đổi theo thời gian và theo quá trình
phát triển phù hợp với quy luật.

Thứ hai: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, được hình
thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội.
Với mỗi một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và điều kiện tự
nhiên của từng vùng, miền thì lại có một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp
với điều kiện, trình độ của từng vùng, miền ấy. Như vậy, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp được hình thành trên những yếu tố khách quan và mang tính khách
quan.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, nó luôn phản ánh và
chịu tác động của các quy luật khách quan; còn con người là yếu tố chủ quan,
nó có thể tác động thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng
hoàn thiện, hợp lý và ngược lại. Vai trò của yếu tố chủ quan này thông qua
nhận thức, sự hiểu biết ngày càng sâu sắc những quy luật đó, rà soát, tổng
hợp, phân tích, đánh giá những xu thế phát triển khác nhau, hoặc mâu thuẫn
nhau để tìm ra những cách thức, những phương án thay đổi cơ cấu có hiệu
quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của quốc gia cũng như từng vùng, từng


13

ngành trong quá trình phát triển kinh tế.
Thứ ba: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát
triển theo hướng ngày càng hoàn thiện, hợp lý có hiệu quả cao hơn.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố luôn
vận động của lực lượng sản xuất dưới sự tác động của tự nhiên và hoạt động
của con người. Vì vậy, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, sự phân công
xã hội ngày càng sâu sắc hơn khi mà tiến độ khoa hoc kỹ thuật và công nghệ
tác động vào. Khi đó, lực lượng sản xuất và cấu trúc của nó có sự nhảy vọt về
chất, tạo điều kiện cho con người phát triển, thực hiện có hiệu quả chiến lược

phát triển đồng bộ, hợp lý trong quá trình tái sản xuất xã hội ở trong mỗi giai
đoạn lịch sử cụ thể, kéo theo đó là cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận
động và biến đổi. Cơ cấu cũ mất đi, cơ cấu mới lại ra đời ngày càng hoàn
thiện hơn.
Thứ tư: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình và
cũng không thể có một cơ cấu hoàn thiện, bất biến.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành gắn với những yếu tố nhất
định về tự nhiên, kinh tế xã hội, chính sách… Không có cơ cấu nào hoàn
thiện bất biến: khi những yếu tố này thay đổi thì cơ cấu kinh tế này sẽ không
còn phù hợp nữa và cũng phải thay đổi theo để đạt được cơ cấu phù hợp hơn,
hoàn thiện hơn và đáp ứng nhu cầu mới. Quá trình chuyển dịch từ tích luỹ dần
về lượng và dẫn tới biến đổi về chất. Quá trình này làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp không phải tự phát mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có yếu tố con người là quan trọng; vì con người thông qua các chính sách
định hướng cho sự chuyển dịch nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Thứ năm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến
đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá.


14
Từ thời kì kinh tế sinh tồn chuyển sang thời kì du canh, du cư, tự cấp,
tự túc thì nền kinh tế trong giai đoạn này đồng nhất với nền kinh tế nông
nghiệp mà cơ cấu của nó là trồng lương thực và chăn thả gia súc. Chỉ khi
chuyển sang thời kỳ sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hình thành theo hướng đa dạng, có hiệu quả, sự phân công lao động xã
hội chi tiết và tỉ mỉ hơn. Kéo theo đó các loại cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu
quả kinh tế cao sẽ được phát triển và mở rộng tạo nên cơ cấu mới hiệu quả
cao hơn.
Thứ Sáu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và

phát triển trên cơ sở của điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều
kiện tự nhiên (đất đai, thời tiết khí hậu).
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng vào điều kiện tự
nhiên. Một cơ kinh tế nông nghiệp hiệu quả là có năng suất cao, chi phí thấp
trên một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được thì phải khai thác tối đa các điều
kiện tự nhiên tham gia vào sản xuất một cách có lợi nhất. Tuy nhiên đi đôi với
khai thác thì cũng cần cải tạo để đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và nội bộ ngành
Trong thời gian dài phát triển xã hội loài người, kinh tế nông nghiệp
chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi chưa phát triển, những nước kém phát triển tỷ
trọng trồng trọt trong nông nghiệp chiếm rất cao; đại bộ phận nông dân chủ
yếu tham gia lao động trồng trọt chỉ có số ít là kết hợp chăn nuôi.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - kỹ
thuật đặc biệt sự phát triển của nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp được cải biến nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và sản xuất hàng hoá.


15
Hiện nay, nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn
nuôi nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy,
trong cơ cấu ngành nông nghiệp còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành
lâm nghiệp và ngành dịch vụ nông nghiệp. Như vậy, cơ cấu kinh tế của ngành
nông nghiệp bao gồm các nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Trong mỗi nhóm ngành lại được chia thành những ngành hẹp hơn.
Trong trồng trọt lại được chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, cây ăn quả, cây dược liệu... Trong ngành chăn nuôi được phân

chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân
công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất
định, nghĩa là cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành trong sản
xuất nông nghiệp theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế tiềm
năng tự nhiên. Ở đây, xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng, lãnh thổ đi vào chuyên
môn hoá và tập trung hoá hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập
trung có hiệu quả cao, gắn cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả
nước.
Để hình thành cơ cấu vùng, lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên
vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt,
cần bố trí các ngành chuyên môn hoá dựa trên những lợi thế so sánh từng
vùng đó như: đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao thông thuận lợi...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Trong suốt thời gian dài của thời kỳ bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành
phần kinh tế trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại của hai loại


×