Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thị xã thuận an tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRỌNG KHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ THUẬN AN – TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội bắt buộc trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương” do học viên
Nguyễn Trọng Khương, thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô giáo TS. Nguyễn Thị
Xuân Hương.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông tin
trong luận văn này chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thị xã Thuận An, tháng 7 năm 2014
Người cam đoan


Nguyễn Trọng Khương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy, Cô giáo đã truyền
đạt cho tôi kiến thức của các môn học trong quá trình học tâ ̣p ta ̣i Trường Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam - Cơ sở 2 Đồng Nai, đặc biệt là Cô giáo TS. Nguyễn Thị
Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn
khoa học này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ, công chức,
viên chức tại Chi cục thố ng kê thị xã, Chi cục thuế thị xã, Phòng kinh tế thị xã
Thuận An cùng các cơ quan ban, ngành liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp trong ngành
Bảo hiểm xã hội thị xã Thuận An tại nơi tôi đang công tác và những người đã luôn
giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian có hạn, nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn
hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Trọng Khương


iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

viii

ĐẶT VẤN ĐỀ


1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ

4

THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Tổng quan về BHXH

4

1.1.1. Nguồn gốc và sự cần thiết khách quan của BHXH bắt buộc

4

1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc

5

1.1.3. Chức năng của BHXH

7

1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc

7

1.1.5. Các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc

8


1.1.6. Quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc

10

1.2. Quyền và nghĩa vụ người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

16

1.2.1. BHXH bắt buộc là bộ phận cấu thành của chính sách an sinh xã hội

16

1.2.2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động tham gia

16

BHXH bắt buộc
1.2.3. Nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động tham gia BHXH bắt buộc

16

1.2.4. Mức trợ cấp BHXH bắt buộc

17

1.2.5. Nhà nước quản lý thống nhất quỹ BHXH bắt buộc và tổ chức thực

17


hiện chính sách BHXH
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc

17

1.3.1. Đặc điểm thu và quản lý thu BHXH bắt buộc

18


iv

1.3.2. Vai trò thu chi và quản lý thu BHXH bắt buộc

18

1.3.3. Nguyên tắc thu BHXH bắt buộc

19

1.3.4. Quy trình thu BHXH bắt buộc

20

1.3.5. Phương thức thu BHXH bắt buộc

21

1.4. Các nhân tốt ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc


21

1.4.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực

21

1.5. Quá trình hình thành hệ thống cơ quan BHXH bắt buộc Việt Nam.

23

1.5.1. Tổ chức và phân cấ p quản lý thu BHXH ở Viê ̣t Nam.

25

1.5.2. Quy trình quản lý tiề n thu BHXH.

27

1.5.3. Nội dung quản lý thu BHXH Bắt buộc

27

1.6. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên

32

địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
1.6.1. Các văn bản pháp lý về thu BHXH bắt buộc

32


1.6.2. Một số văn bản quy định về thu BHXH bắ t buô ̣c

33

1.6.3. Quy trình thu BHXH bắt buộc

36

1.7. Kinh nghiệm về thu BHXH bắt buộc của nước ngoài và của một số

39

địa phương trong nước
1.7.1. Kinh nghiệm thu BHXH bắt buộc của một số nước trên thế giới

39

1.7.2. Kinh nghiệm thu BHXH bắt buộc của một số địa phương trong tỉnh

40

1.7.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thu BHXH bắt buộc của một số địa

41

phương trong nước và của nước ngoài cho việc thu BHXH ở khu vực
nghiên cứu.
1.8. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến thu BHXH.


42

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

43

CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Thuận An

43

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

43

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

44

2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH thị xã Thuận An

46


v

2.3. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thị xã Thuận An, tỉnh Bình

46


Dương.
2.3.1. Chức năng.

46

2.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thị xã Thuận An.

47

2.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

48

2.5. Phương pháp nghiên cứu

54

2.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

54

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

54

2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu

56

2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài


58

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

62

3.1 Thực trạng thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh

62

Bình Dương
3.1.1. Tiǹ h hiǹ h các đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH Bắt buộc trên

62

địa bàn thị xã Thuận An
3.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã

64

Thuận An
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắ t buô ̣c trên địa bàn

67

thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
3.2.1. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

67


3.2.2. Quản lý số tiền thu BHXH

72

3.2.3. Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH ở thị xã Thuận An

76

3.2.4. Mối quan hệ giữa các bên của quá trình tham gia BHXH

87

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH bắt buộc trên địa

88

bàn thị xã Thuận An
3.3.1. Thông tin chung về đơn vị điều tra

88

3.3.2. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của doanh nghiệp điều tra

92

3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tham gia BHXH bắt buộc của doanh

94


nghiệp


vi

3.3.4. Thảo luận kết quả hồi quy

96

3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý thu BHXH bắt buộc trên

97

địa bàn thị xã Thuận An
3.4.1. Thuận lợi

97

3.4.2. Khó khăn

98

3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt

99

buộc trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
3.5.1. Phương hướng hoạt động của côn quan BHXH thị xã Thuận An

99


trong thời gian tới
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

102

trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ̣

108

TÀ I LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC

115


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

HCSN

Hành chính, sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

QD

Quốc doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Cơ cấu mẫu điều tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

56

STT
2.1

bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.2


Định nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình logit

61

3.1

Số liệu đơn vi,̣ doanh nghiệp tham gia BHXH tại thị xã Thuận An

63

3.2

Số lao động đã tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Thuận

64

An
3.3

Kết quả thu BHXH bắt buộc ở BHXH thị xã Thuận An

65

3.4

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc ở BHXH thị xã Thuận An

69


2009-2013
3.5

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý

69

3.6

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý

71

3.7

Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Thuận An

74

3.8

Kết quả thu BHXH theo khối quản lý

75

3.9

Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH thị xã Thuận An.

77


3.10

Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc theo khối quản lý

80

3.11

Các đơn vị, doanh nghiệp nợ BHXH kéo dài

81

3.12

Kết quả rà soát tình hình tham gia BHXH bắt buộc

84

3.13

Tuổ i của chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng

88

3.14

Trình đô ̣ chuyên môn của chủ doanh nghiê ̣p

89


3.15

Quy mô lao đô ̣ng của doanh nghiê ̣p

90

3.16

Thu nhâ ̣p bình quân lao đô ̣ng của doanh nghiê ̣p điề u tra

91

3.17

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp điều tra

92

3.18

Thanh kiểm tra của các doanh nghiệp điều tra

93

3.19

Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tham gia BHXH của

94


các doanh nghiệp điều tra
3.20

Kết quả ước lượng có được như sau

96


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT
1.1

Sơ đồ vị trí BHXH tỉnh Bình Dương trong hệ thống BHXH Việt

Trang
25

Nam
1.2

Sơ đồ quy trình thực hiện thu BHXH bắt buộc

38

2.1


Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý BHXH thị xã Thuận An, tỉnh Bình

54

Dương
3.1

Biểu đồ số cơ quan đơn vi ̣tham gia BHXH trên điạ bàn thị xã

63

Thuận An
3.2

Biểu đồ số lao động đã tham gia BHXH bắ t buô ̣c trên điạ bàn thị xã

64

Thuận An
3.3

Tổng số thu BHXH bắ t buô ̣c tại BHXH thị xã Thuận An

74

3.4

Biểu đồ tình hình nợ đọng ở BHXH thị xã Thuận An


78


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được
thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Ngày 01/11/1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 54/SL quy định điều kiện cho công chức, viên
chức Nhà nước hưởng chế độ hưu trí. Từ đó đến nay, chính sách BHXH không
ngừng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, góp
phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân
dân, người lao động.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, để chính sách
BHXH phù hợp với tình hình thực tiễn và hội nhập quốc tế, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm cần phải giải quyết tốt việc "Thực
hiện và hoàn thiện chế độ BHXH, bảo đảm đời sống người nghỉ hưu được ổn định,
từng bước cải thiện". Trong Bộ Luật Lao động cũng quy định rõ ràng về đối tượng
tham gia đóng, hưởng BHXH gồm tất cả lao động làm việc trong các thành phần
kinh tế và mở rộng loại hình BHXH tự nguyện, tạo nên sự bình đẳng về BHXH đối
với mọi người lao động. Đây là bước chuyển biến căn bản về sự nghiệp BHXH từ
chế độ bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang chế độ dựa trên nguồn
đóng góp từ người lao động, chủ sử dụng lao động. Mặc dù có nhiều đổi mới trong
cả hình thức đóng bảo hiểm, đối tượng đóng bảo hiểm và các dịch vụ đi kèm khác,
tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách BHXH thời gian qua còn bộ lộ những
hạn chế, đặc biệt trong công tác thu BHXH, như: (1) Việc phát triển đối tượng tham
gia BHXH ở cả hai loại hình bắt buộc và tự nguyện còn nhiều hạn chế; (2) Tình
trạng trốn đóng BHXH, nợ đọng BHXH, chưa tham gia hoặc tham gia không đầy
đủ cho số lao động làm việc tại đơn vị còn xảy ra phổ biến ở nhiều địa phương.

Thực tế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH
đối với người lao động và kết quả thu BHXH.
Hiệu quả quản lý thu BHXH bị ảnh hưởng ngoài các yếu tố khách quan trên
còn có những nguyên nhân chủ quan như bản thân cơ quan BHXH. Đó là những


2

hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tác phong phục vụ nhân viên và
việc ứng dụng công nghệ nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
BHXH.
Bình Dương là tỉnh có đặc thù số lao động là người ngoài tỉnh đến làm việc
chiếm khoảng 70% trên tổng số lao động tham gia BHXH, nên sự di chuyển người
ngoài tỉnh biến động nhiều và có nhiều loại hình doanh nghiệp phức tạp, khó khăn
trong công tác quản lý nói chung và quản lý thu nói riêng. Do vậy cần đổi mới quản lý
thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, tránh thất thoát và đảm bảo
trách nhiệm xã hội đối với người lao động là yêu cầu thường xuyên và cấp thiết với
mọi cấp quản lý BHXH. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sỹ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mu ̣c tiêu tổng quát:
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Mu ̣c tiêu cu ̣ thể :
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương; phát hiện những bất cập và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương những năm tới

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đố i tươ ̣ng nghiên cứu:
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương


3

- Pha ̣m vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Những vấn đề lý luận, thực thực trạng quản lý thu
BHXH bắt buộc (không bao gồm BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, Bảo hiểm thất
nghiệp và BHXH tự nguyện).
+ Phạm vi về không gian: Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, nghiên cứu giai đoạn từ năm
2009 đến 2013
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở khoa học về quản lý thu BHXH.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương cho những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1. Nguồn gốc và sự cần thiết khách quan của BHXH bắt buộc
Theo Maslow, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu
cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của
con người như có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu này
không thể thiếu với con người.
Các nhu cầu cao bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng,
an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày luôn phụ thuộc vào khả
năng lao động của con người. Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng có
khả năng lao động, để đảm bảo cuộc sống ổn định, mà thường luôn có những rủi ro
bất ngờ xảy ra bất cứ lúc nào như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, già yếu…chết,
không làm chủ được tình huống, dễ rơi vào tình trạng mất cân bằng trong cuộc
sống. Để làm giảm bớt rủi ro bất hạnh của con người và có sự chịa sẽ hỗ trợ của
cộng đồng và xã hội.
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu lao động và sức sáng tạo của con người
phát triển đạt trình độ cao hơn, xuất hiện nền kinh tế thị trường, nhu cầu sản xuất
tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều, xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất có nhu cầu
nhân công lao động gia tăng. Vì thế, xã hội đã xuất hiện hai giới cơ bản: giới những
người thuê mướn lao động (giới chủ) và giới những người lao động (giới thợ).
Giữa hai giới này luôn tồn tại và có những mâu thuẫn, mà nguyên nhân chủ
yếu là do bất đồng quan điểm trong việc thỏa thuận lợi ích hai bên như:
+ Kéo dài thời gian thử việc, thời gian lao động, thời gian nâng lương.
+ Về chế độ tiền lương, tiền công, tiền thưởng….

+ Về thu nhập, mất thu nhập khi người lao động nghỉ việc.


5

+ Khi người lao động bị tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản, tại nạn lao động
+ Khi người lao động hết khả năng lao động tuổi về già, chết.
Từ đó, Chính phủ các nước phải can thiệp bằng các chính sách xã hội:
+ Thứ nhất, yêu cầu giới chủ trích một phần từ lợi nhuận của mình để đóng
góp vào nguồn quỹ mang tính xã hội;
+ Thứ hai, vận động người lao động đóng góp một phần từ khoản thu nhập
của mình, để góp vào quỹ xã hội chung nhằm giải quyết khó khăn cho chính người
lao động trong trường hợp không may có biến cố rủi ro xảy ra.
Do vậy, Chính phủ các nước thiết lập và xây dựng nguồn đóng góp vào quỹ
tài chính nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi có rủi ro biến cố xảy ra.
Việc xuất hiện BHXH là một tất yếu khách quan, do nhu cầu của con người, của xã
hội và hoạt động của bảo hiểm ngày càng phát triển, không thể thiếu đối với người
lao động, các đơn vị sử dụng lao động và các quốc gia. Ngày nay, sự giao lưu kinh
tế, văn hóa giữa các quốc gia càng phát triển, thì bảo hiểm cũng ngày càng phát
triển và mở rộng.
Luật Bảo hiểm xã hội (hiệu lực từ ngày 01/01/2007) thì “Bảo hiểm xã hội là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã
hội”.[5]
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH là những chính sách, chế độ do Nhà nước quy định để đảm bảo quyền
lợi vật chất cho người tham gia BHXH. BHXH là một loại dịch vụ công, lấy hiệu
quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi
ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH theo xu

hướng có lợi cho những người gặp phải rủi ro trong lao động và đời sống xã hội.
Hệ thống BHXH bắt buộc ngày càng đa dạng và hoàn thiện, sự phát triển của
BHXH phản ánh trình độ phát triển kinh tế trong quan hệ thuê mướn lao động. Một
nền kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân thấp kém thì không thể có BHXH


6

vững mạnh. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH bắt buộc càng đa dạng, các
chế độ BHXH bắt buộc ngày càng mở rộng, các hình thức ngày càng phong phú.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH bắt buộc phát sinh trên cơ sở quan hệ
người lao động, đơn vị sử dụng lao động và cơ quan hoặc tổ chức quản lý BHXH
diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH bắt buộc, bên quản lý quỹ BHXH bắt buộc
và bên được chi trả BHXH bắt buộc.
Bên tham gia BHXH bắt buộc chỉ có người lao động và người sử dụng lao
động. Bên quản lý quỹ BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH bắt buộc) thông thường
là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ.
Bên được BHXH bắt buộc là người lao động và gia đình họ khi có đủ các
điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Khi xảy ra những biến cố làm người lao động bị giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm hoặc bị rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao
động, già chết.
- Phần thu nhập bị giảm hoặc mất đi khi xảy ra những rủi ro sẽ được bù đắp
từ nguồn quỹ tập trung BHXH bắt buộc, được hình thành từ sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH bắt buộc. Nguồn quỹ này do các bên tham gia đóng góp là chủ
yếu, ngoài ra còn nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, đó là hoạt động phân phối
lại thu nhập trong xã hội.
BHXH bắt buộc mang bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động luôn được đảm
bảo trước những bất trắc rủi ro. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của quỹ

BHXH bắt buộc, người lao động chỉ phải đóng góp một phần nhỏ trong thu nhập
của mình vào quỹ BHXH bắt buộc, nhưng họ nhận được lượng vật chất đủ lớn để
trang trải những rủi ro xảy ra, BHXH đã thực hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít.


7

1.1.3. Chức năng của BHXH bắt buộc.
BHXH bắt buộc có chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
tham gia bảo hiểm khi bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm.
- Thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động và người sử
dụng lao động. Các bên đều phải đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc, quỹ BHXH
dùng để trợ cấp cho những người lao động tham gia BHXH, khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập. Số lượng người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người
tham gia đóng góp, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại
thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu
nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc và
những người ốm yếu phải nghỉ việc, giữa những người sinh con và người không
sinh con. Thực hiện chức được năng này, có nghĩa là BHXH bắt buộc góp phần
thực hiện chính sách an sinh xã hội, tạo sự công bằng trong xã hội.
- BHXH đã góp phần kích thích người lao động hăng say lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi tuổi còn trẻ,
khỏe mạnh tham gia lao động được người sử dụng lao động trả tiền lương tiền công.
Khi ốm đau, thai sản, bệnh tật, tai nạn lao động, …hưu trí thì đã có BHXH bắt buộc
trợ cấp thay thế phần thu nhập đã bị mất. Chức năng này như một đòn bẩy kinh tế
kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội.

- Tạo được sự gắn bó giữa người lao động với người sử dụng lao động, thông
qua BHXH bắt buộc góp phần ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ
tăng gia sản xuất, ổn định kinh tế xã hội, an ninh chính trị, phát triển đất nước.
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khoản thu nhập của người lao động, người sử dụng lao động đóng vào quỹ
BHXH bắt buộc do Nhà nước quản lý và trả lại cho người lao động trong các trường


8

hợp bị rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hưu trí và tử tuất.
Đối tượng của BHXH là người lao động và người sử dụng lao động, tùy
theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà tỷ lệ đóng khác nhau. Hầu như các nước khi
mới có chính sách BHXH bắt buộc, đều thực hiện bắt buộc đối với các công chức,
viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không
ngoại lệ, mặc dù biết rằng như vậy là chưa công bằng đối với tất cả những người lao
động. Xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH bắt buộc, ngoài người lao động
còn có người sử dụng lao động và cơ quan quản lý quỹ BHXH bắt buộc được sự
bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp một phần vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ đối với người lao động và cơ quan quản lý quỹ BHXH bắt buộc nhận sự
đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. Trách nhiệm của cơ quan
BHXH là quản lý, sử dụng quỹ này sau cho có hiệu quả, để thực hiện các mối quan
hệ liên quan đến với người lao động. Mối quan hệ ràng buộc này chính là đặc trưng
riêng của BHXH bắt buộc, quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH bắt buộc
bền vững.
1.1.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ BHXH bắt buộc được cụ thể hóa trong chính sách BHXH, là hệ
thống các quy định chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các biện pháp, phương pháp để thực

hiện BHXH đối với người lao động, là hệ thống các quy định được pháp luật hóa về
quyền lợi, nghĩa vụ và mức đóng góp. Tuy nhiên, một chính sách không thể tự hoàn
hảo, mà luôn luôn còn tồn tại những thiếu sót nhất định, không thể bao hàm được đầy
đủ mọi chi tiết trong quá trình thực hiện chính sách BHXH.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã nêu trong Công
ước số 102 tháng 06 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH bắt buộc
bao gồm:
i. Chăm sóc y tế
ii. Trợ cấp ốm đau


9

iii. Trợ cấp thất nghiệp
iv. Trợ cấp tuổi già
v. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
vi. Trợ cấp gia đình
vii. Trợ cấp sinh đẻ
viii. Trợ cấp khi tàn phế
ix. Trợ cấp cho người còn sống
Các chế độ trên đã hình thành một hệ thống chế độ BHXH. Tùy theo điều
kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến
nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 04 chế độ trong số
trên, cụ thể: (4); (5); (8); (9).
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng cơ bản có 8 chế độ:
1. Chế độ ốm đau
2. Chế độ thai sản
3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ tử tuất
5. Chế độ hưu trí

6. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
7. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
8. Bảo hiểm y tế
Năm 2006, BHXH bước sang giai đoạn mới, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa
XI, ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11
và Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng, đã ký. Trong luật BHXH bắt buộc còn có
luật BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo lộ trình và hiệu
lực thi hành, được quy định tại chương IV, chương V. Đây là quan điểm mới trong
chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước, để tiến tới BHXH cho mọi người lao
động ở bất cứ thành phần kinh tế nào cũng đều có nghĩa vụ tham gia và thụ hưởng
những quyền lợi về chế độ BHXH đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Các chế độ BHXH bao gồm:


10

+ BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
+ BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ: hưu trí, tử tuất.
+ Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
Luật BHXH bắt buộc có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007; riêng đối với
BHXH tự nguyện thì từ ngày 01/01/2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày
01/01/2009. Luật này không áp dụng với BHYT, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo
hiểm mang tính kinh doanh.
1.1.6. Quản lý và sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.6.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý và sử dụng quỹ BHXH bắt buộc.
- Khái niệm quỹ BHXH:
BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ đóng góp của các bên
tham gia BHXH và các nguồn thu khác, quỹ BHXH nằm ngoài Ngân sách Nhà

nước, quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ là dùng để sử dụng
bù đắp hoặc thay thế thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro, nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ. Chủ thể của quỹ chính
là sự tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ BHXH là: người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước, góp phần ổn định chính trị xã hội, đảm bảo an toàn xã
hội và phát triển đất nước.
Một số điểm giống nhau giữa quỹ BHXH bắt buộc và NSNN như:
+ Bản chất, chức năng, có quan hệ hữu cơ với nhau trong tạo lập và sử dụng.
+ Hoạt động của quỹ BHXH và NSNN đều không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Quá trình hình thành, sử dụng đều được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
+ Việc thu chi đều được quy định bằng pháp luật và cơ chế quản lý phải tuân
theo nguyên tắc cân đối thu chi…
Nguồn quỹ NSNN là tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình, để tập trung một phần thu
nhập quốc gia nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước và phân phối sử dụng Ngân


11

sách cho việc trang trải các chi phí cho hoạt động bộ máy Nhà nước và thực hiện
chức năng kinh tế xã hội theo kế hoạch của Nhà nước.
Nguồn quỹ BHXH là tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ, nhằm mục đích ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình họ khi không may gặp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm, ổn định kinh tế chính trị.
Nguồn quỹ NSNN tồn tại và sự phát triển gắn liền với Nhà nước thực hiện
các chức năng kinh tế xã hội. Bộ máy Nhà nước càng lớn, thì chức năng và nhiệm
vụ càng mở rộng, thu chi ngân sách càng lớn. Quan hệ phân phối của NSNN mang
tính pháp lý rất cao, dựa vào quyền lực chính trị kinh tế của Nhà nước, quan hệ Nhà
nước chủ yếu là phân phối lại, không mang tính chất hoàn trả, mà chỉ phục vụ cho

lợi ích xã hội, lợi ích quốc gia, nhằm đảm bảo cho nền kinh tế xã hội của đất nước
phát triển ổn định. Trong khi đó nguồn quỹ BHXH bắt buộc chỉ tồn tại và phát triển
gắn với sự phát triển kinh tế, với các mối quan hệ giữa người lao động và đơn vị sử
dụng lao động.
Việc thu chi BHXH đều được Nhà nước quy định bằng văn bản pháp luật,
chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia theo nguyên
tắc có tham gia mới được hưởng quyền lợi BHXH. Quan hệ phân phối của quỹ
BHXH có tính pháp lý thấp hơn NSNN và mối quan hệ này trước hết phản ánh lợi
ích của các bên tham gia BHXH bắt buộc.
Vậy, “Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
nhà nước. Quỹ này được tạo lập nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho người lao
động không may gặp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm”
- Đặc điểm quản lý nguồn quỹ BHXH
+ Nhà nước là chủ thể quản lý sử dụng quỹ BHXH, quyết định độc lập và sử
dụng quỹ BHXH, nhằm phục vụ mục đích đảm bảo an toàn xã hội. Bằng các văn
bản quy định pháp luật được ban hành, quy định mức đóng góp của các bên tham
gia BHXH để tạo lập quỹ, quy định các điều kiện hưởng, mức hưởng đối với từng


12

loại chế độ BHXH. Cơ quan BHXH là người đại diện chủ sở hữu quyền sử dụng,
quản lý quỹ BHXH theo quy định của pháp luật.
+ Luật BHXH quy định trách nhiệm của người lao động và người sử dụng
lao động phải tham gia đóng góp theo hình thức bắt buộc và bồi hoàn nhưng lại
không mang tính chất bồi hoàn, mà chỉ khi nào người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro
mới được trợ cấp. Mục đích là đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động khi
không may người lao động gặp phải các biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập
từ lao động. Hoạt động quản lý sử dụng quỹ BHXH không nhằm mục tiêu lợi nhuận

hoặc kinh doanh.
+ Quản lý quỹ BHXH là nguồn quỹ tiền tệ mang tính cộng đồng xã hội cao,
được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
NSNN hỗ trợ và bảo trợ. Khoản kinh phí do người sử dụng lao động đóng góp vào
quỹ BHXH được hạch toán vào chi phí sản xuất, hình thành nên giá thành sản phẩm
và dịch vụ. Thông qua việc chi tiền mua các sản phẩm, dịch vụ mà mọi cộng đồng
xã hội đã gián tiếp đóng góp vào quỹ BHXH.
+ Quỹ BHXH có phạm vi hoạt động rộng, đối tượng phục vụ lớn, ở đâu có
quan hệ lao động thì ở đó quỹ BHXH sẽ có mặt tại đó để phục vụ họ tham gia và
hưởng các chế độ BHXH.
+ Quản lý sử dụng quỹ BHXH luôn chịu tác động của nhiều nhân tố trong
nền kinh tế - xã hội, những nhân tố đó thường có liên quan trực tiếp đến đời sống
kinh tế và xã hội của con người như, việc làm, thu nhập, tình trạng sức khỏe…
+ Phân phối quỹ vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không hoàn
trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ: người lao động là đối tượng tham gia và đóng
góp BHXH, đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp BHXH. Tính không hoàn trả
thể hiện ở chỗ: cùng tham gia đóng góp BHXH nhưng có người được hưởng nhiều
lần và nhiều chế độ khác nhau nhưng cũng có người được hưởng ít lần hơn thậm chí
là không được hưởng.
+ Quản lý sử dụng nguồn quỹ BHXH, là một quỹ tiền tệ tập trung lớn, tồn tại
trong thời gian dài, luôn vận động và có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn đó là quá trình


13

tích lũy, đảm bảo an toàn quỹ là một vấn đề mang tính nguyên tắc, đặc điểm này
xuất phát từ vấn đề đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động. Vì vậy cần phải
đầu tư phát triển tăng trưởng quỹ, để trách tình trạng nguy cơ mất an toàn về tài
chính. Do vậy cần phải đầu tư tăng trưởng và phát triển quỹ nhằm bảo tồn giá trị và
những biến động tăng hoặc giảm giá trị do yếu tố lạm phát, đó là vấn đề trở thành

yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quá trình hoạt động của BHXH.
1.1.6.2. Các nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
* Người lao động đóng góp.
* Người sử dụng lao động đóng góp.
* Nhà nước đóng góp, hỗ trợ thêm.
* Các nguồn khác: lãi từ đầu tư từ quỹ nhàn rỗi, sự ủng hộ của những cá
nhân, tổ chức từ thiện và các khoản thu hợp pháp khác.
Trách nhiệm đóng góp BHXH giữa người lao động và người sử dụng lao
động không phải là phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa các bên.
- Về phía người lao động: Đóng góp một phần thu nhập vào quỹ BHXH là tự
bảo vệ mình và thể hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình; đồng thời,
vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
- Về phía người sử dụng lao động: Bỏ một khoản tiền để đóng BHXH giúp
họ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn, khi có rủi ro xảy ra
đối với người lao động, nó góp phần tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động và
chủ sử dụng lao động.
- Về phía Nhà nước: Là sự tham gia đóng góp của Nhà nước, nhằm thể hiện
sự quản lý của Nhà nước đối với chính sách BHXH, đảm bảo cho chính sách được
thực hiện nghiêm minh, chính sách được ổn định, đúng quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, quy định tại Mục 1 chương VI Luật BHXH từ điều 88 đến điều
97, quỹ BHXH bao gồm các quỹ thành phần sau:
+ Quỹ ốm đau, thai sản: Do người sử dụng lao động đóng góp 3% trên quỹ
tiền công tiền lương đóng BHXH của người lao động.


14

+ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Do người sử dụng lao động đóng
góp bằng 1% quỹ tiền lương tiền công đóng BHXH của người lao động.

+ Quỹ hưu trí và tử tuất được hình thành từ các nguồn: Sự đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Ở nước ta, Luật BHXH quy định quỹ BHXH được hình thành như sau:
+ Hàng tháng, người lao động đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất với
mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với mức tiền lương tiền, công tháng. Mức
đóng BHXH cụ thể như sau: từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2009 là 5%; từ năm
2010 trở đi cứ hai năm lại tăng mức đóng lên 1% cho tới khi đạt mức 8%. Riêng đối
với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân hoặc hợp đồng
với tổ chức hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà
chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì mức đóng từ tháng 01/2007 đến tháng
12/2009 là 16%, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm lại tăng lên 02% cho tới khi đạt đến
22%.
+ Người sử dụng lao động có mức đóng như sau: Từ tháng 01/2007 đến
tháng 12/2007 mức đóng bằng 11% so với tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH,
từ năm 2010 trở đi cứ hai năm lại tăng lên 1% cho tới khi đạt mức 14 %.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH,
BHYT đối với người lao động.
+ Lãi từ đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
+ Tiền nộp phạt của những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về BHXH.
+ Các nguồn khác
1.1.6.3. Sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH;
- Chi đóng BHYT cho đối tượng đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý;
- Chi khen thưởng;


15


- Chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
Chi trả trợ cấp BHXH đóng vai trò rất quan trọng, khoản chi này thường
chiếm tỷ trọng lớn và phụ thuộc vào phạm vi luật định của luật. Về nguyên tắc có
thu mới có chi, thu trước chi sau. Quỹ này chỉ chi cho các chế độ trong phạm vi có
nguồn thu, thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc chi trả trợ cấp cho các đối
tượng hưởng chế độ BHXH, quỹ này còn sử dụng chi quản lý bộ máy như: tiền
lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định, văn
phòng phẩm và một số khoản chi khác.
Chi phí đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH: Để đảm bảo các hoạt động đầu tư
phần nhàn rỗi của quỹ BHXH để đạt hiệu quả cao, khoản chi này được trích ra trong
tổng thu được từ lợi nhuận đầu tư.
Việc sử dụng quỹ BHXH được quy định cụ thể như sau:
+ Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định.
+ Đóng BHYT từ các quỹ: Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho
người nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ – BNN hàng tháng; quỹ hưu trí và tử tuất
đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu và người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
+ Quỹ TNLĐ – BNN chi khen thưởng người sử dụng lao động thực hiện tốt
công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa TNLĐ – BNN.
+ Chi phí quản lý BHXH: được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư
quỹ, bao gồm các khoản chi thường xuyên và các khoản chi không thường xuyên.
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH, hoạt động đầu tư tăng
trưởng quỹ BHXH phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết,
thường đầu tư vào các hình thức: Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước,
của Ngân hàng Thương mại, cho NHTM của Nhà nước vay, đầu tư vào các dự án
công trình kinh tế trọng điểm quốc gia và đầu tư vào một số dự án có nhu cầu lớn về
vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hoạt động tài chính quỹ BHXH phải chịu



×