Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần chè sông lô tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGÔ MINH TRANG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ SÔNG LÔ
TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGÔ MINH TRANG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ SÔNG LÔ
TUYÊN QUANG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội - 2012


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương án xác
định giá trị doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần chè Sông Lô - Tuyên Quang”,
tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của rất nhiều người.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo Sau
đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các
anh chị trong Công ty Cổ phần chè Sông Lô - Tuyên Quang đã tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian thực tập.
Tôi cũng xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè để
tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS.Trần Hữu Dào người
đã định hướng tư duy, cung cấp tài liệu và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty Cổ phần chè Sông Lô Tuyên Quang do thời gian có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý

thuyết, chưa nắm được kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những
người quan tâm tới đề tài này để cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Ngô Minh Trang


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÁC ĐỊNH GIÁ
TRỊ DOANH NGHIỆP .................................................................................. 4
1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp .............................................. 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp .................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp ............................................. 4
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp .............................................. 4
1.2. Xác định giá trị doanh nghiệp ............................................................. 7
1.2.1. Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp......................................... 7
1.2.2. Vai trò của việc xác định giá trị doanh nghiệp ................................ 7
1.2.3. Các phương pháp tính giá trị thực tế của doanh nghiệp ................. 9

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
.................................................................................................................. 18
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................... 20
1.3.1. Trên Thế giới .................................................................................. 20
1.3.2. Tại Việt Nam................................................................................... 22
1.3.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ................................... 26
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ SÔNG LÔ TUYÊN
QUANG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 29


iii
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP chè Sông Lô Tuyên Quang ......... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................ 30
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của Công ty CP chè Sông Lô Tuyên Quang ...... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình tổ chức sản xuất của Công ty
.................................................................................................................. 34
2.1.4. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ....................... 47
2.1.5. Phân tích đánh giá điều kiện kinh tế xã hội ................................... 51
2.1.6. Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2012 ............................. 52
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 53
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 56
3.1. Thực trạng xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp tại Công ty cổ
phần chè Sông Lô - Tuyên Quang ............................................................ 56
3.1.1. Giá trị tài sản của Công ty khi Cổ phần hóa ................................. 56
3.1.2. Tình hình xác định các loại tài sản của Công ty năm 2011........... 60
3.1.3. Thực trạng xác định giá trị đất đai của Công ty ............................ 65
3.1.4. Thực trạng xác định giá trị vườn chè............................................. 69
3.1.5. Thực trạng xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp 70
3.1.6. Tổng giá trị các loại tài sản của toàn doanh nghiệp ..................... 71
3.1.7. So sánh kết quả xác định giá trị năm 2008 và năm 2011 .............. 71

3.2. Đánh giá thực trạng xác định giá trị các loại tài sản của doanh
nghiệp tại Công ty cổ phần chè Sông Lô - Tuyên Quang ...................... 73
3.2.1. Ưu điểm .......................................................................................... 73
3.2.2. Hạn chế........................................................................................... 74
3.3. Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty cổ
phần chè Sông Lô - Tuyên Quang ............................................................ 76
3.3.1. Các căn cứ để xác định giá trị thực tế cho công ty ........................ 76
3.3.2. Phương pháp xác định ................................................................... 76


iv
3.3.3. Xác định giá trị TSCĐ và ĐTDH ................................................... 77
3.3.4. Xác định TSLĐ và ĐTNH tại Công ty ............................................ 80
3.3.5. Xác định giá trị đất đai của Công ty .............................................. 81
3.3.6. Xác định giá trị vườn chè ............................................................... 88
3.3.7. Xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp................... 98
3.3.8. Tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp năm 2012 ........ 100
3.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp xác
định giá trị doanh nghiệp ........................................................................ 102
3.4.1. Các giải pháp ............................................................................... 102
3.4.2. Kiến nghị ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP


Cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTCL

Giá trị còn lại


NG

Nguyên giá

GTDN

Giá trị doanh nghiệp


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Các ngành nghề kinh doanh

29

2.2

Tình hình sử dụng lao động của công ty

39


2.3

Hiện trạng tình hình sử dụng đất đai của Công ty

40

2.4

Tình hình biến động tài sản của công ty trong 3 năm 2009 - 2011

42

2.5

Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty trong 3 năm

45

2.6

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

50

3.1

Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp

58


3.2

Chênh lệch TSCĐ hữu hình trên sổ sách với giá trị thực tế

59

3.3

Tình hình tài sản cố định của công ty

61

3.4

Tình hình đầu tư dài hạn của công ty

64

3.5

Tình hình TSLĐ và ĐTNH tại công ty

64

3.6

Đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang

67


3.7

Giá thuê đất phi nông nghiệp

68

3.8

Giá trị vườn cây chè năm 2011 của Công ty

69

3.9

Cơ cấu vườn chè theo nguồn hình thành của Công ty

70

3.10

Tổng giá trị doanh nghiệp của Công ty CP chè Sông Lô - Tuyên Quang

71

3.11

So sánh giá trị năm 2008 và năm 2011

72


3.12

Đánh giá lại các loại TSCĐ đã khấu hao hết, thu hồi đủ vốn

78

3.13

Tài sản cố định đánh giá lại

79

3.14

Giá trị đất phi nông nghiệp của Công ty

82

3.15

Tổng diện tích của công ty phân bố cho các xã

84

3.16

Giá đất đối với đất trồng cây hàng năm

85


3.17

Giá đất đối với đất trồng cây lâu năm

85

3.18

Giá đất đối với đất lâm nghiệp

85


vii
3.19

Giá đất nuôi trồng thủy sản

85

3.20

Giá trị đất nông nghiệp của Công ty

86

3.21

Tổng chi phí đầu tư trồng mới, chăm sóc 01 ha chè hạt


89

3.22

Tổng chi phí đầu tư trồng mới, chăm sóc 01 ha chè cành

89

3.23

Giá trị vườn chè của Công ty đánh giá lại năm 2011

95

3.24

Một số chỉ tiêu xác định giá trị lợi thế của Công ty

99

3.25

Tổng giá trị doanh nghiệp của Công ty CP chè Sông Lô Tuyên Quang

100

3.26

Tổng giá trị doanh nghiệp của Công ty CP chè Sông Lô Tuyên Quang


101

DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng
2.1

Nội dung
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

Trang
35


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu đánh giá và xác định giá trị đối
với doanh nghiệp là hoàn toàn tự nhiên. Trước hết định giá doanh nghiệp xuất
phát từ hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất, cổ phần hóa hoặc chia nhỏ
doanh nghiệp. Đây là những giao dịch diễn ra có tính chất thường xuyên và
phổ biến trong cơ chế thị trường phản ánh nhu cầu đầu tư trực tiếp vào sản
xuất kinh doanh. Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin quan trọng để nhà quản
trị phân tích, đánh giá trước khi ra quyết định về kinh doanh tài chính có liên
quan đến doanh nghiệp được đánh giá trong đó có thông tin về uy tín kinh
doanh khả năng tài chính và vị thế tín dụng. Kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp cho thấy bức tranh tổng quát về giá trị thực tế của doanh nghiệp, là cơ
sở quan trọng phục vụ cho việc: Cổ phần hóa; Mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp; Liên doanh, thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp; Thế chấp, bảo đảm
vay vốn ngân hàng; Phát hành thêm cổ phiếu; Chào bán cổ phiếu ra công
chúng; Chứng minh năng lực tài chính; là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân và

công chúng đầu tư ra quyết định đầu tư vào các loại chứng khoán do doanh
nghiệp phát hành trên thị trường tài chính. Không chỉ có thế, kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp còn giúp cho doanh nghiệp có những giải pháp cải tiến
quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh; giúp cho quá trình
chuyển đổi cơ cấu về vốn chủ sở hữu; đánh giá một cách khách quan các điểm
mạnh và điểm yếu của công ty. Việc xác định giá trị doanh nghiệp toàn diện
và thành công sẽ đem lại những hiệu quả tích cực, sẽ giúp doanh nghiệp phát
hiện ra những khu vực làm ăn hiệu quả của công ty, từ đó sẽ đưa ra được
những giải pháp phát huy tối đa hiệu quả điểm mạnh đó để gia tăng giá trị cho
các cổ đông và chủ doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác Công ty chè Sông Lô Tuyên Quang sau nhiều năm hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước thì đến


2
năm 2010 đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần chè Sông Lô - Tuyên Quang.
Công ty cũng đã tìm hiểu và lựa chọn phương pháp định giá phù hợp để xác
định giá trị doanh nghiệp tại Công ty. Trên thực tế thì việc xác định giá trị
doanh nghiệp của Công ty còn gặp nhiều khó khăn, vẫn tồn tại khá nhiều điều
vướng mắc và cần nghiên cứu thêm.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, được sự nhất trí của khoa Đào tạo
Sau đại học và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Trần Hữu Dào tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương án xác định giá trị
doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần chè Sông Lô - Tuyên Quang”
2 - Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Nhằm hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nông
nghiệp nói chung và cho Công ty CP chè Sông Lô - Tuyên Quang nói riêng
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp trong nông nghiệp;

- Đánh giá thực trạng tình hình xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp
tại Công ty CP chè Sông Lô - Tuyên Quang;
- Đề xuất phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty CP chè
Sông Lô - Tuyên Quang;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Giá trị tài sản và giá trị doanh nghiệp của Công ty CP chè Sông Lô Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề xây
dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp gồm: giá trị TSCĐ và đầu tư


3
dài hạn, giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, giá trị đất đai, giá trị vườn cây, giá
trị lợi thế và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Công ty
CP chè Sông Lô - Tuyên Quang
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tài liệu từ năm
2009 đến năm 2011 và xác định giá trị doanh nghiệp của năm 2012.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về doanh nghiệp và phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp;
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CP chè Sông Lô - Tuyên
Quang;
- Thực tra ̣ng xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp tại Công ty;
+ Thực trạng xác định giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn
+ Thực trạng xác định giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
+ Thực trạng xác định giá trị đất đai
+ Thực trạng xác định giá trị vườn cây
+ Thực trạng xác định giá trị lợi thế và tài sản vô hình của doanh nghiệp

- Xây dựng phương án xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty cho năm 2012
+ Xác định giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn
+ Xác định giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
+ Xác định giá trị đất đai
+ Xác định giá trị vườn cây
+ Xác định giá trị lợi thế và tài sản vô hình của doanh nghiệp
+ Tổng hợp các phương án xác định giá trị doanh nghiệp cho Công ty
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp xác
định giá trị DN.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp (năm 2005) của nước ta hiện nay, doanh
nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.[14]
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong
nông nghiệp, bao gồm một tập thể những người lao động có sự phân công và
hợp tác lao động để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố các
điều kiện của sản xuất nông nghiệp nhằm sản xuất ra nông sản hàng hóa thực
hiện dịch vụ theo yêu cầu của xã hội.[8]
Doanh nghiệp nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp
hàng hóa
- là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở, là nơi kết hợp giữa sản xuất và

nghiên cứu khoa học; là nơi ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật
nông nghiệp để thực hiện mục tiêu sản xuất và dịch vụ nông sản hàng hóa
theo yêu cầu của xã hội.[8]
- là nơi kết hợp các yếu tố để sản xuất ra nông sản phẩm; là nơi phân phối
giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra cho những người lao động tham gia và
quá trình sản xuất và bù đắp chi phí sản xuất.[8]
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp
* Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước [8]


5
Là loại hình doanh nghiệp nông nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư
vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt động theo
pháp luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao.
Với tư cách là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, các doanh nghiệp
nông nghiệp Nhà nước trước hết thực hiện chức năng định hướng, tạo tiềm
lực kinh tế cho Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết đối với nông nghiệp cũng
như nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước có vai trò quan trọng trong
việc nắm giữ các hoạt động quan trọng của hoạt động sản xuất nông nghiệp
như: sản xuất và bảo tồn giống gốc, các hoạt động thú y, bảo vệ thực vật…
Thông qua hoạt động của mình thực hiện chức năng hỗ trợ kinh tế hộ
nông dân.
Các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước còn có vai trò trong việc giữ
gìn an ninh quốc phòng khi được tổ chức ở các vùng biên giới, hải đảo.
* Doanh nghiệp nông nghiệp tư nhân [14]
Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

* Doanh nghiệp nông nghiệp kiểu công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: [14]
Công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo luật doanh nghiệp ban
hành ngày 29/11/2005 gồm 2 loại:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên: Công ty trách nhiệm
hữu hạn nhiều thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng không
quá 50. Thành viên của công ty phải có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công


6
ty. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các điều 43, 44, 45 của luật doanh nghiệp.
Công ty TNHH nhiều thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH nhiều thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.
+ Công ty TNHH một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá
nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần:[14]
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng
cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
- Công ty hợp danh:[14]
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một cái tên chung. Ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.


7
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
1.2. Xác định giá trị doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp được hiểu là việc điều tra chi tiết và đánh
giá các hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng
của một doanh nghiệp; là tính toán, xác định sự thay đổi về mặt giá trị của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định; là quá trình ước tính khoản tiền
người mua có thể trả và người bán có thể thu khi bán doanh nghiệp.[21],[22]
Xác định giá trị doanh nghiệp là quá trình xác định giá trị thực tế của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trên cơ sở thị trường nhằm tạo
lập cơ sở để các bên tham gia giao dịch mua bán doanh nghiệp.[21]
1.2.2. Vai trò của việc xác định giá trị doanh nghiệp
Đối với mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường thì việc tiếp cận giá trị
doanh nghiệp cũng với những mục đích khác nhau. [19]
Đối với chủ sở hữu: Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp chủ sở

hữu biết rõ được giá trị thực tế của doanh nghiệp, từ đó họ có thể lập các kế
hoạch, chiến lược phát triển trong tương lai cho doanh nghiệp.
Vấn đề chia tách sát nhập cổ phần hoá hoặc huy động vốn cũng trở lên
thuận lợi hơn rất nhiều.
Đối với nhà đầu tư: Với bất kỳ một nhà đầu tư nào trên thị trường họ
luôn mong muốn đồng vốn đầu tư của mình không những được bảo toàn mà
còn phải có lãi với từng mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Tại cùng một
mức rủi ro họ luôn muốn nhận được mức lợi nhuận cao nhất. Do đó, việc xác
định giá trị doanh nghiệp là một cơ sở quan trọng cho nhà đầu tư ra các quyết
định của mình. Nhà đầu tư sẽ trả lời được các câu hỏi : Có nên đầu tư vào


8
doanh nghiệp này hay không? Mức giá là bao nhiêu thì phù hợp? Bên cạnh đó
những thông tin nhận được trong quá trình định giá sẽ giúp nhà đầu tư dự
đoán được một phần tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường: Một trong
những cơ sở quan trọng để các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường hay
các chủ nợ, bạn hàng của doanh nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn hoặc hợp
tác làm ăn, đầu tư vào doanh nghiệp là: xem xét khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong tương lai cũng như khả năng phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp sẽ cung cấp rất nhiều thông
tin về doanh nghiệp. Qua đó họ có thể dễ dàng đưa ra các quyết định trong
mối quan hệ với doanh nghiệp.
Đối với nhà nước:
Quá trình phân tích trên cho ta thấy vai trò nổi bật của việc xác định giá
trị doanh nghiệp là :
Một là: đối với việc chuyển nhượng mua bán, sát nhập thôn tính doanh
nghiệp thì hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp cho người mua và
người bán đưa ra mức giá hợp lý, tạo cơ sở cho việc mua bán một cách công

bằng chính xác và nhanh gọn giảm chi phí giao dịch. Quá trình mua bán
thường bị kéo dài do mức giá mà hai bên đưa ra thường chênh lệch nhau quá
lớn. Việc định giá là cơ sở vững chắc thu hẹp khoảng cách mức giá giữa bên
mua và bên bán. Do đó khoảng thời gian đàm phán được rút ngắn, chi phí nhờ
đó cũng được rút ngắn.
Hai là: với mục đích cổ phần hoá, tư nhân hoá doanh nghiệp nhà nước.
Xác định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xác định được phần vốn của
nhà nước trong doanh nghiệp và giá cả hợp lý của cổ phiếu bán ra, đồng thời
để xác định xem liệu nhà nước có nên nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp nữa
hay không và tỷ lệ nắm giữ là bao nhiêu cho phù hợp.


9
1.2.3. Các phương pháp tính giá trị thực tế của doanh nghiệp
Theo nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính Phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thì việc xác
định giá trị doanh nghiệp được tính theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tài sản
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Các phương pháp khác
Tuy nhiên, hiện nay phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền
chiết khấu được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất.
1.2.3.1. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
Xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản là phương pháp xác định giá
trị của một doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu
hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
a. Khái niệm giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
Theo phương pháp tài sản: Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa
là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa
có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ

phần đều chấp nhận được.
b. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
- Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
- Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại
trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và
giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.


10
c. Nội dung phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp
tài sản
Theo nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính Phủ thì giá
trị thực tế của doanh nghiệp CPH được xác định như sau:
* Xác định giá trị thực tế tài sản
Giá trị thực tế tài sản được xác định bằng đồng Việt Nam. Tài sản đã
hạch toán bằng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Đối với tài sản là hiện vật chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ
phần tiếp tục sử dụng. Giá trị thực tế của tài sản được tính theo công thức:
Giá trị thực
tế của tài sản =

Nguyên giá tính theo
giá thị trường tại thời x
điểm tổ chức định giá


Chất lượng còn lại
của tài sản tại thời
điểm định giá

Trong đó:
+ Giá thị trường là giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị
trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù
không có trên thị trường thì giá mua tài sản được tính theo giá mua mới của
tài sản tương đương, cùng nước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng
tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài
sản ghi trên sổ kế toán.
Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đối với tài sản là sản phẩm
xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá sổ sách, có
xét thêm yếu tố trượt giá trong xây dựng cơ bản. Riêng đối với các công trình
mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị
doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, công trình chưa được cơ quan có thẩm


11
quyền phê duyệt nhưng đã đưa vào sử dụng thì tạm tính theo giá ghi trên sổ
kế toán.
+ Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất
lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp
với các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành
tài sản; đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo
hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định
của Nhà nước thì chất lượng tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải

được đánh giá lại không thấp hơn 20% so với chất lượng của tài sản cùng loại
mua sắm mới; của nhà xưởng, vật kiến trúc không thấp hơn 30% so với chất
lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây dựng mới.
- Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ
quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần
tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo
nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
- Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu,
trái phiếu,...) của doanh nghiệp được xác định như sau:
+ Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
+ Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân
hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
+ Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường.
Nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
- Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo
số dư thực tế trên sổ kế toán sau khi xử lý theo quy định.
- Các khoản chi phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh,
sự nghiệp xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
- Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo
số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.


12
- Giá trị tài sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại đang
hạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo
quy định riêng.
* Giá trị quyền sử dụng đất
Việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp căn
cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 59/2011/NĐ - CP và Nghị định số
123/2007/NĐ - CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung

một số Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá đất:
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất:
+ Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm thì không tính
giá trị tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp.
+ Đối với những doanh nghiệp đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê đất hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) thì tính tiền thuê đất vào
giá trị doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm định giá được Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố.
+ Đối với những doanh nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nay chuyển sang
hình thức được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì giá trị
quyền sử dụng đất được giao không tính vào giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp CPH lựa chọn hình thức giao đất thì phải
tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
+ Đối với những doanh nghiệp CPH đang thực hiện hình thức thuê đất
nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá đất để xác
định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp CPH là giá đất do Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh


13
nghiệp có diện tích đất được giao) quy định và công bố tại thời điểm tính giá
đất vào giá trị doanh nghiệp CPH theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên
thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
+ Đối với những doanh nghiệp đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng

đất cho Ngân sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp (đã thanh toán tiền nhận chuyển nhượng, đã hoàn thành hoặc chưa hoàn
thành thủ tục cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), kể cả diện
tích đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh
khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá
trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây dựng nhà,
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có thực hiện chuyển nhượng một
phần diện tích nhà cao tầng cho cơ quan khác làm trụ sở hoặc kinh doanh thì
giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp chỉ tính cho phần diện
tích nhà, hạ tầng do doanh nghiệp cổ phần hoá sử dụng (là tài sản cố định của
doanh nghiệp cổ phần hoá) được xác định như sau:
Giá trị quyền sử
dụng đất tính vào
giá trị doanh nghiệp

Giá trị quyền sử dụng

Giá trị quyền sử dụng
=

đất được giao

-

đất phân bổ cho diện
tích nhà chuyển nhượng

Giá trị quyền sử dụng đất phân bổ cho diện tích nhà chuyển giao được

xác định trên cơ sở giá bán của từng tầng hoặc theo hệ số phân bổ nhân (x)
với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:


14
Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng
nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.
Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng
vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.
* Giá trị lợi thế kinh doanh
Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
theo qui định tại Điều 32 Nghị định số 59/2011/NĐ - CP gồm giá trị thương
hiệu, tiềm năng phát triển được xác định như sau:
- Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là
giá trị thương hiệu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc tạo
dựng và bảo vệ nhãn hiệu, tên thương mại trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong
và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty, xây dựng
trang web...).
- Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh
lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ như sau:
- Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo 2
phương pháp sau:
Giá trị lợi
Giá trị phần
thế kinh

vốn nhà nước
doanh của = theo sổ kế
doanh
toán tại thời
nghiệp
điểm định giá

x

Tỷ suất lợi
Lãi suất của trái phiếu
nhuận sau thuế trên
Chính phủ có kỳ hạn 5
vốn chủ sở hữu
năm do Bộ Tài chính
bình quân 3 năm
công bố tại thời điểm gần
trước thời điểm xác
nhất với thời điểm xác
định giá trị doanh
định giá trị doanh nghiệp
nghiệp


15
Trong đó:
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định
giá (thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp) được xác định bằng giá trị doanh
nghiệp theo sổ kế toán (là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này) trừ các

khoản nợ phải trả theo sổ kế toán tại thời điểm định giá.
- Vốn chủ sở hữu được xác định bao gồm số dư : Nguồn vốn đầu tư của
chủ sở hữu - tài khoản 411; Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản 414 và Nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp. Việc xác định vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp cổ
phần hoá là các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
chủ sở hữu bình
quân 3 năm trước
thời điểm xác định
giá trị doanh
nghiệp

Lợi nhuận sau thuế bình quân 3
năm liền kề trước thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp
=

x

100%

Vốn chủ sở hữu theo sổ kế toán
bình quân 3 năm liền kề trước thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp

Như vậy, từ các quyết định trên thì theo phương pháp này ta có một số

công thức xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
Tổng giá trị thực tế doanh nghiệp chuyển đổi bằng (=) Tổng giá trị thực
tế doanh nghiệp sau khi đánh giá lại cộng (+) Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tổng giá trị thực tế doanh nghiệp sau khi đánh giá lại bằng (=) Tổng giá
trị thực tế TSCĐ và ĐTDH cộng (+) Tổng giá trị thực tế TSLĐ và ĐTNH.


16
Đối với doanh nghiệp nông lâm nghiệp tài sản đất và tài sản vườn cây là
hai loại tài sản đặc biệt và có những phương pháp xác định giá trị riêng, do đó
khi tính giá trị tài sản của doanh nghiệp cần tách riêng 2 loại tài sản này. Vì
vậy, ta có: Tổng giá trị thực tế doanh nghiệp nông lâm nghiệp được tính bằng
công thức:
Tổng giá
Giá trị lợi
Giá trị
trị thực
Giá trị thực
Giá trị
Giá trị
thế kinh
thực tế
tế của
=
+ tế TSLĐ và + vườn + quyền sử + doanh của
TSCĐ và
doanh
ĐTNH
cây

dụng đất
doanh
ĐTDH
nghiệp
nghiệp

1.2.3.2. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai,
không phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của
tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty Nhà nước
theo quy định tại quy chế tài chính của công ty Nhà nước. Trường hợp doanh
nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do vốn đầu tư vào
doanh nghiệp khác mang lại để xác định giá trị doanh nghiệp.
a. Khái niệm giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
Giá trị của doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF):
bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
b. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và
chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình
quân 05 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất của trái phiếu
Chính phủ có kỳ hạn 05 năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.


×