Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm cải tiến phương pháp quản lý đồ dùng dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.4 KB, 10 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THPT PHƯỚC THIỀN - NĂM HỌC
2012-2013


I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trang thiết bị dạy học và quản lý thực hiện sử dụng thiết bị dạy học

của giáo viên ở trường THPT Phước Thiền hiện nay là một nhu cầu cấp
thiết, đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Ngày nay, thiết bị dạy học đóng một vai trò quan trọng đối với việc
đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy, cũng như
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phương thức đổi mới mà toàn
Đảng, toàn dân tích cực tham gia. Thiết bị dạy học và việc sử dụng thiết bị
dạy học trong nhà trường là một tiêu chí hàng đầu trong việc truyền đạt kiến
thức cho người giáo viên, đồng thời cũng rất cần thiết trong việc lĩnh hội tri
thức cho học sinh. Thiết bị dạy học đã được nhiều ngành, nhiều người, nhiều
cấp lãnh đạo quan tâm và thu được nhiều kết quả đáng kể trong việc ứng
dụng dạy học ở trường TPHP Phước Thiền . Một trong những vấn đề được
quan tâm hiện nay đó là trang bị phòng thí nghiệm, phòng máy vi tính, Tuy
nhiên, sự đồng bộ cũng như trang bị thiết bị dạy học hiện nay thì “ cầu vượt
cung “ còn là một khoảng cách khá lớn.
Căn cứ chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã xác định: Thiết bị dạy học là một trong những thành tố
quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Thiết bị dạy học phải là
những thiết bị cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình và sách


giáo khoa mới; phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên thiết bị thí nghiệm; từng bước ứng dụng Công
nghệ thông tin vào giảng dạy ở trường phổ thông.
Yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học (TBDH) trong
trường Trung học phổ thông (THPT) là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong
Giáo dục và Đào tạo hiện nay nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập quốc tế.
Do đó một số vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu hiện nay là việc
cung cấp trang bị thiết bị đầy đủ cho tất cả các bộ môn, phòng bộ môn, cách


thức sử dụng, hệ thống điện ở các phòng học. Từ nhu cầu thực tiễn và yêu
cầu của việc đổi mới giáo dục phổ thông nói trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu là: Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước
Thiền.
II.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Sự nghiệp giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển

của mỗi quốc gia. Đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa
vì vậy Đảng ta luôn quan tâm đến phát triển giáo dục - đào tạo, coi: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo
dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng
lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
rèn luyện những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Luật Giáo dục (2010) đã nêu “Mục tiêu giáo dục trung học là giúp học

sinh phát triển toàn diện, chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện được mục
tiêu đó đòi hỏi nhà trường phải “đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính
tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học coi trọng thực hành,
thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học
chay” như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ đạo.
Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị cũng chỉ rõ “ Cơ sở
vật chất kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp
học sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm,
nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn
luyện thân thể…bảo đảm thực hiện phương pháp giáo dục và đào tạo mới”.
Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học
phổ thông, người hiệu trưởng cần phải quản lý tốt việc sử dụng trang thiết bị
kỹ thuật dạy học. Ở trường trung học phổ thông, thiết bị dạy học bao gồm
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm,
thiết bị thể dục thể thao và các thiết bị khác trong nhà trường nhằm bảo đảm
nâng cao hiệu quả dạy và học, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo
dục toàn diện.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những trọng tâm của đổi
mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện dạy học


dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức
và hướng dẫn thích hợp của giáo viên nhằm phát huy tính tư duy độc lập,
sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, bồi
dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, ... muốn
thực hiện được điều đó thì không thể thiếu việc sử dụng hiệu quả trang thiết
bị dạy học.
Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng trong quá trình dạy học nó
vừa là nội dung, vừa là phương tiện chuyển tải thông tin, giúp giáo viên tổ

chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng
thú học tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành,
hình thành phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo; thiết bị dạy học
trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và
nội dung dạy học.
2. Thực trạng quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường
THPT Phước Thiền - Năm học 2012 - 2013.
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường:
2.1.1. Sơ lược về trường THPT Phước Thiền:
Trường THPT Phước Thiền, tọa lạc tại ấp Bến Sắn, xã Phước Thiền,
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Trường được thành lập vào năm 1999 theo quyết định thành lập số
2705/QDCT/UBT, là một trong ba trường THPT của địa bàn huyện Nhơn
Trạch. Qua 14 năm hoạt động và phát triển, với những đóng góp của nhiều
thế hệ cán bộ, giáo viên và học sinh, hiện nay trường THPT Phước Thiền đã
trở thành một trong những ngôi trường công lập có uy tín của tỉnh Đồng Nai
nói chung và huyện Nhơn Trạch nói riêng.
2.1.2 Tình hình đội ngũ và qui mô phát triển:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn trường: 65 người
(40 nữ)
Trong đó:
+ Cán bộ quản lý :03
+ Nhà giáo : 53 biên chế - cơ hữu,
+ Nhân viên : 9 (biên chế: 4 ; hợp đồng 5).


Chia thành 8 tổ bộ môn ( tổ Toán – Tin; tổ Lý- Công nghệ; tổ Văn –
Giáo dục công dân; tổ Hóa- Sinh; tổ Sử- Địa; tổ tiếng Anh; tổ Thể dục- Giáo
dục Quốc phòng; tổ Văn phòng.)



Bảng 1: Tình hình đội ngũ CBQL, GV, nhân viên nhà trường
Hiệu Phó hiệu Giáo Kế Văn Thư, Bảo
trưởng trưởng viên toán Thủ quỹ vệ
Biên
chế

01

02

53

01

01

01

Hợp
đồng
TC

01

02

53


01

01

01
01

02

01

02

01

03

01

MÔN

SỐ GIÁO VIÊN

Văn

06

Sử

02


Địa

03

GDCD

02

Toán

09



03

Hoá

04

Sinh

03

Tin

03

Anh


06

Thể dục

03

Quốc phòng

02

Kỹ thuật

X

Công nghệ

03

Tổng số cán bộ-Gv có trình độ thạc sĩ : 05

Tạp
Y tế
vụ

01

Bảng 2: Số lượng giáo viên thuộc các bộ môn

Tổng số đảng viên của trường :23


Quản
sinh


Học sinh:
Bảng 3: Tổng số học sinh và số lớp năm học 2012-2013
Khối

Số lớp

Số học sinh

10

08

358

11

08

359

12

08

338


TC

24

1045

Đa số học sinh ham học, ngoan hiền được thể hiện qua kết quả hai mặt
giáo dục từ năm học 2009-2010 đến năm học 2012-2013 dưới đây:
Bảng 4: Kết quả xếp loại học lực từ năm học 2009-2010 đến năm
học 2012-2013
Xếp
loại

Năm 2009 - 2010

Năm 2010 – 2011 Năm 2011 – 2012 Năm 2012 – 2013

Giỏi

89 HS

6,9 %

104 HS

8,8 %

70 HS


60.5%

86 HS

8,29 %

Khá

402 HS

31,4%

401 HS

34,1 %

391 HS

32.6%

441 HS

42,5 %

Trung
bình

587 HS

45,8 %


531 HS

45,1 %

555 HS

51.3%

467 HS

45 %

Yếu

197 HS

15,4 %

141 HS

12%

64 HS

5.9%

43 HS

4,14 %


Kém

06 HS

0,5 %

01 HS

0,1 %

01 HS

0.1%

1 HS

0,1 %

Bảng 5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2009-2010 đến
năm học 2012-2013
Xếp
loại

Năm 2009 - 2010

Năm 2010 – 2011 Năm 2011 – 2012 Năm 2012 – 2013

Tốt


972 HS 75,9%

956 HS 81,2 %

914 HS 84.6%

913 HS

88 %

Khá

265 HS 20,7 %

174 HS 14,8 %

150 HS 13.9%

112 HS

10,8%

42 HS

3,3 %

47 HS

0,4 %


17 HS

1.6%

13 HS

1,25 %

02 HS

0,2 %

00 HS

0,0 %

00 HS

00,%

00 HS

00 %

Trung
bình
Yếu


Đa số học sinh là học sinh sống vùng nông thôn, gia đình chủ yếu làm

công nhân, làm nông . Một số phụ huynh chưa quan tâm đến vấn đề học tập
của con em còn khoán trắng cho nhà trường dẫn đến việc học yếu kém và
một vài học sinh bỏ học.
2.1.3. Cơ sở vật chất của nhà trường
Về cơ sở vật chất không ngừng được xây dựng và phát triển. Diện tích
khuôn viên trường: 7.300 m2 ; Bình quân: 6,7 m2/1hs, có cổng và tường rào
bao quanh. Khung viên trường thoáng mát, sạch sẽ, có cây xanh và bồn hoa
xung quanh sân trường. Vệ sinh trong và trước lớp học cũng như các dãy
hành lang , sân trường có tạp vụ quyét dọn, trước mỗi lớp học đều có thùng
rác .
Hiện nay trường có 20 phòng học kiên cố đủ để học 2 buổi trên ngày
và 11 phòng chức năng cũng đã hoạt động phục vụ cho giảng dạy, học tập và
làm việc khá hiệu quả:
Phòng thực hành thí nghiệm: có 04 phòng: phòng thí nghiệm Hóa,
phòng thực hành môn Sinh- Công nghệ, phòng thực hành môn Lý và phòng
thực hành môn Điện
Về CSVC phòng bộ môn LÝ: 01 phòng: diện tích là 42 m 2 (trong đó
có diện tích phòng chuẩn bị: 21 m2); 02 tủ,05 kệ; bàn, ghế (đúng quy cách) :
24 bàn TN cho HS, 02 bàn cho GV,50 ghế HS, 02 ghế GV; 01 bảng nội qui
phòng thí nghiệm; có treo ảnh một số nhà bác học; 01 ti vi LCD.
Về CSVC phòng bộ môn HÓA: 01 phòng: diện tích phòng TNTH:
63m2 (trong đó diện tích phòng chuẩn bị: 21 m2 ); 04 tủ đựng hóa chất dụng
cụ, 06 kệ; bàn, ghế (đúng quy cách): 20 bàn thực hành cho HS, 02 bàn thao
tác cho GV, 04 bàn chuẩn bị, 50 ghế ngồi HS, 01 ghế GV; 01 bảng nội qui
phòng thí nghiệm; treo một số ảnh các nhà bác học.
Thư viện với diện tích: 70 m2, diện tích phòng đọc: 50 m2 sức chứa:
30 người cùng đọc một lúc. Số đầu sách tham khảo của TV: 4.308 cuốn.
Bình quân: 3,9 sách tham khảo / 1 người. Phục vụ tốt cho dạy và học ở
trường.
Phòng tin học: 02 phòng với Tổng số máy vi tính: 58; Số máy nối

mạng: 57 phục vụ tốt cho viện học, thực hành môn tin học
Việc kết nối mạng Internet: Tuy nhà trường đã kết nối gần như
toàn bộ máy vi tính (của cả học sinh và máy văn phòng ) nhưng chỉ có 02
modum : 01 modum dành cho hiệu trưởng; 01 modum gắn ở phòng phó hiệu


trưởng và kết nối cho tất cả các máy trong trường. Nên việc sử dụng mạng
còn gặp khó khăn vì tùy thuộc vào hoạt động của môdum chủ.
Tổ chức Website: trong ba năm trở lại đây website của trường không
hoạt động do không có giáo viên phụ trách, Nhà trường chỉ sử dụng mail của
trường để đảm bảo thông tin hai chiều giữa Sở GD và nhà trường.
Phòng học chuyên dùng dạy học có ứng dụng CNTT: 02 phòng
với diện tích 57.6 m2/ 1 phòng phục vụ tốt cho việc giảng dạy bằng giáo án
điện tử.
Phòng để đồ dùng dạy học: Nhà trườngđã cải tạo 01 phòng học
thành 01 phòng để đồ dùng dạy học nên diện tích chưa đạt 57.6 m2
Phòng Lab: Nhà trường cải tạo một phòng học làm phòng Lab do sở
giáo dục đang cung cấp trang thiết bị và đưa vào sử dụng đầu tháng 4 học kì
II với 45 cabin, đảm bảo cho học sinh học tốt môn luyện nghe tiếng anh với
diện tích 57.6 m2.
Một số phương tiện khác như hệ thống âm thanh, loa thông báo đến
từng lớp học, trang bị quạt phòng đủ ánh sáng tạo điều kiện cho học sinh học
tập tốt.
Có các phương tiện khác phục vụ tốt cho giảng dạy như tivi , đầu
video, casstte, Sân bãi tập TD, GDQP- AN: Do diện tích bãi tập của trường
không đáp ứng yêu cầu tập luyện, nhà trường đã kiến nghị chính quyền xã
Phước Thiền cho phép học sinh của trường được quyền sử dụng diện tích đất
trống của Trung tâm Văn hóa xã để làm bãi tập. Do đó, sân bãi tập TD,
GDQP - AN có thể đáp ứng việc tập luyện theo yêu cầu diện tích đất.
Trang thiết bị, dụng cụ TDTT- Quốc phòng: Trang thiết bị, dụng cụ

tương đối đáp ứng yều cầu tập luyện. Đầu năm nhà trường đã cân đối ngân
sách mua sắm được một số dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc tập luyện môn
TD , Sở Giáo Dục cung cấp một số trang thiết bị và bộ bắn tập kèm theo
máy tính xách tay.
Phòng Y tế: Nhà trường có phòng y tế từ phòng học cải tạo thành với
diện tích 30m2, nhân viên y tế đúng chuẩn, trang thiết bị, thuốc men trong
phòng y tế chỉ đáp ứng khám và trị bệnh cho những bệnh đơn giản.
Khu vực để xe: Nhà trường có hai nhà xe riêng biệt 01 nhà xe của
giáo viên-nhân viên, 01 nhà xe của học sinh đủ rộng và ngăn nắp có thể giữ
xe an toàn cho học sinh


Khu vực vệ sinh: Nhà trường có 4 nhà vệ sinh phục vụ cho giáo viênnhân viên và 02 nhà vệ sinh phục vụ cho học sinh. Những nhà vệ sinh tương
đối còn tốt, sạch đáp ứng yêu cầu sinh hoạt.
Khu vực căn tin: Nhà trường có 01 căn tin để phục vụ việc ăn uống
chung của giáo viên và học sinh, tuy căn tin hơi nhỏ nhưng việc đảm bảo an
toàn thực phẩm được nhà trường quan tâm trong nhiều năm qua.
Việc cấp thoát nước: Nhìn chung việc cấp thoát nước trong nhà
trường là tương đối tốt, trong các năm qua không có xảy ra lũ lụt, ứ nước dài
ngày gây ảnh hưởng đến việc học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên trong trường
còn một vài nơi còn động vũng sau những cơn mưa lớn do những nơi này bị
trũng thấp.
Việc phòng cháy nổ: Việc phòng chống cháy nỗ được nhà trường đặc
biệt quan tâm, nhà trường đã có kế hoạch phòng chống cháy nổ hàng năm và
có những đợt tập huấn. Nhà trường đã trang bị một máy phun nước và nhiều
bình chữa lửa đặt những nơi thuận tiện, quan trọng để phòng chống cháy nổ
kịp thời khi có trường hợp cháy nổ xảy ra.
Phương án bảo vệ CSVC : Phương án bảo vệ được nhà trường đưa
ra hàng năm như: gia cố các cửa ra vào, cửa sắt ngang, trực bảo vệ 24/24, có
kế hoạch kiểm tra những người ra vào không để xảy ra các trường hợp mất

cắp CSVC.
Sân trường, tường rào, cây xanh, vườn hoa cây cảnh : Sân trường
tuy hẹp nhưng sạch, có nhiều cây bóng mát, có một số cây cảnh. Nhà trường
có tường rào bao quanh tách biệt với khu vực nhà dân, tuy nhiên do xây
dựng đã hơn 13 năm nên hiện nay tường rào đang xuống cấp, không đảm
bảo độ kiên cố, nhưng nhà trường chưa thể xây lại do kinh phí xây dựng hơi
cao.
Cảnh quan và môi trường sư phạm: Cảnh quan và môi trường sư
phạm nhà trường tốt, an toàn bảo đảm cho việc xây dựng phong trào
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong các năm qua môi trường
sư phạm nhà trường được đảm bảo tạo sư ổn định an ninh trật tự trong nhà
trường và tạo niềm tin và sự an tâm cho CMHS và nhân dân trong huyện.
3. Thực trạng quản lý sử dụng phương tiện dạy học:
3.1. Việc qui định giáo viên sử dụng thiết bị dạy học:
Hiệu trưởng chỉ đạo việc thiết lập hệ thống sổ sách cụ thể rõ ràng,
hiện nay trường đang sử dụng các loại sổ sách thiết bị day học sau đây:



×