Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Cấn Văn Khoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
thầy, cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp, Các thầy cô đã giảng dạy lớp cao
học KTNN kớp K20B đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Tiến sỹ Trần Văn Dư là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo; cán bộ công chức Chi
cục Thuế huyện Quốc Oai; Phòng thống kê huyện Quốc Oai; Giám đốc và kế
toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quốc Oai đã
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi


những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Cấn Văn Khoa


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các hình ............................................................................................ x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH ............................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD ................................................................................................... 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế.......................................................... 5
1.1.2. Công tác quản lý thu thuế............................................................... 11
1.1.3. Doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp NQD trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp NSNN ................................................................................. 18

1.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các DNNQD ................... 19
1.1.5. Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD 21
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD tại điạ bàn huyện. ............................................................................ 24
1.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý thuế ở một số nước và ở Việt Nam. 28
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số nước trên thế giới ............... 28
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các DNNQD ở Việt Nam ........ 31
1.3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................... 34


iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai ................................................. 36
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên .................................................................... 36
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội: .......................................................... 39
2.1.3. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của Chi cục Thuế huyện
Quốc oai, thành phố Hà Nội ..................................................................... 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát............................... 53
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: ........................................... 54
2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu ............................................. 55
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 57
3.1. Tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Quốc Oai giai đoạn 2010 -2013 ........................................................ 57
3.2. Kết quả thực hiện nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Quốc Oai giai đoạn 2011- 2013. .................................................................. 59
3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với các DNNQD trên địa bàn huyện Quốc

Oai giai đoạn 2011- 2013 ............................................................................ 60
3.3.1. Tình hình thực hiện dự toán thu thuế các doanh nghiệp NQD ...... 60
3.3.2. Tổ chức quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD. .................. 65
3.4. Thực trạng công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế đối với một số
doanh nghiệp NQD. ..................................................................................... 75
3.4.1 Thực trạng công tác QLTT đối với một số DN NQD (điều tra) .... 75
3.5. Đánh giá kết quả công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD. ............................................................................................................ 90


v

3.5.1 Kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế đối với DN NQD tại
Chi cục thuế Quốc Oai: ............................................................................ 90
3.5.2: Những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với các DN
NQD: ........................................................................................................ 92
3.5.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và những vấn đề
đặt ra cần giải quyết nhằm hoàn thiện công tác QLT tại Chi cục thuế
huyện Quốc Oai . ...................................................................................... 94
3.6. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Quốc Oai......... 98
3.6.1. Quan điểm về tăng cường công tác QLT đối với DN NQD. ......... 98
3.6.2 Mục tiêu tăng cường quản lý thuế đối với các DN NQD: ............. 98
3.6.3 Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLT đối với DN NQD
trên địa bàn huyện Quốc Oai. ................................................................... 99
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ công chức

CCCC

Cán bộ công chức

CN

Công nghiệp

CQT

Cơ quan thuế

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn


CTCP

Công ty cổ phần

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GDP

(Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKK

Hỗ trợ kê khai

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KDC

Khu dân cư

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

KK - KTT

Kê khai - Kế toán thuế


KT - XH

Kinh tế - Xã hội

LVTN

Luận văn tốt nghiệp


vii

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NQD

ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế


SXKD

Sản xuất kinh doanh

THNVDT

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

TK - TN

Tự khai - Tự nộp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND


Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị tăng thêm

XDCB

Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Thống kê tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Quốc Oai

38

2.2

Tăng trưởng kinh tế huyện Quốc Oai


39

2.3

Cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn 2011 - 2013

40

2.4

Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai

42

2.5

Dân số, lao động huyện Quốc Oai giai đoạn 2011 – 2013

44

2.6

Dân số, lao động huyện Quốc Oai giai đoạn 2011 – 2013

45

2.7

Tình hình doanh thu của DN trên địa bàn huyện Quốc Oai giai

đoạn 2011 – 2013

46

2.8

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuếnăm 2013

50

2.9

Các doanh nghiệp NQD lập phiếu khảo sát điểm trên địa bàn
huyện Quốc Oai

3.1

Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Quốc Oai giai đoạn
2011- 2013

3.2

53

58

Kết quả nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp NQD
giai đoạn 2011 – 2013

59


3.3

Thực hiện dự toán thu NSNN giai đoạn 2011 – 2013

61

3.4

Thực hiện nộp NSNN của các DN NQD giai đoạn 2011 –
2013 trên địa bàn huyện Quốc Oai

3.5

63

Tình hình kê khai thuế các DNNQD trên địa bàn huyệnQuốc
Oai giai đoạn 2011- 2013

65

3.6

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

66

3.7

Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp


68


ix

3.8

Kết quả công tác hoàn thuế GTGT giai đoạn 2011 – 2013

3.9

Phân loại nợ thuế khối DNNQD bàn huyện Quốc Oai giai
đoạn 2011-2013

70

71

3.10 Tình hình nợ đọng thuế của các DN NQD trên địa bànhuyện
Quốc Oai đến hết năm 2013.
3.11 Một số vấn đề cơ bản về DNNQD điều tra điểm

72
74

3.12 Kết quả đánh giá của CBCC thuế về công tác quản lý thuế
theo chức năng

78


3.13 Kết quả khảo sát thời hạn nộp tờ khai thuế

82

3.14 Về tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại bộ phận một cửa

82

3.15 Đánh giá về việc tiết kiệm chi phí thời gian và tiền bạc kê
khai thuế qua mạng.

83

3.16 Kết quả đánh giá của DN về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

84

3.17 Kết quả khảo sát thời gian kiểm tra tại DN

85

3.18 Kết quả khảo thái độ cán bộ thuế kiểm tra tại DN

85

3.19 Kết quả khảo sát Quyết định xử lý về thuế

86


3.20 Kết quả đánh giá của DN về chính sách thuế hiện hành

86

3.21 Hiệu quả thu thuế của các DN NQD điều tra

88

3.22 Ý kiến của các doanh nghiệp về thủ tục, thái độ của cán bộ
thuế, CS thuế.

89

3.23 Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý
thuế trên địa bàn huyện Quốc Oai.

95


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
2.1

Trang

Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai thời kỳ

2011- 2013

2.2

41

Tình hình doanh thu của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Quốc Oai giai đoạn 2011 – 2013

47

3.1

Kết quả nộp NSNN của các doanh nghiệp NQD

60

3.2

Tình hình thực hiện dự toán theo loại hình DN NQD giai đoạn
2011 – 2013.

3.3

64

Biểu diễn kết quả kiểm tra và xử lý truy thu thuế qua kiểm tra
tại các DNNQD giai đoạn 2011 – 2013.

3.4


68

Phân loại nợ thuế khối DN NQD trên địa bàn huyện Quốc Oai
giai đoạn 2011-2013.

71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước, luôn giữ một vai trò rất quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước (NSNN). Vì vậy, thuế không chỉ là công cụ tập trung chủ
yếu nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) mà thuế còn là một công cụ
hữu hiệu để nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều
hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của
mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp
lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước.
Tuy nhiên, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở các nước
đang phát triển hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra
sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Một trong
những thách thức lớn đó là sự đa dạng hành vi tuân thủ thuế của DN. Phức tạp
hơn khi hành vi tuân thủ thuế của DN lại chịu ảnh hưởng của nhiều các biến
cố khác nhau. Những yếu tố này tạo ra bài toán lớn đối với cơ quan thuế trong
việc đảm bảo sự tuân thủ thuế của DN.
Trong khi nguồn lực cho quản lý thu thuế ở các nước đang phát triển

hiện nay là rất hạn hẹp, sự phức tạp từ các DN ngày một tăng lên dẫn đến
nhiều khó khăn hơn đối với cơ quan thuế trước sức ép phải tăng thu NSNN
hàng năm để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho một xã hội đang phát triển. Đây là
khó khăn lớn mà ngành thuế như ở Việt Nam cần phải vượt qua. Từ những
những thách thức nói trên, cơ quan thuế ở nhiều quốc gia đang có những nỗ
lực đổi mới hệ thống quản lý thu thuế của mình dựa trên chính những điểm
mạnh họ sẵn có, xây dựng chiến lược quản lý thu thuế đối với DN dựa trên
quan điểm DN hay đối tượng nộp thuế (ĐTNT) chính là khách hàng của cơ
quan thuế.


2

Với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua
nước ta đã phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Từ đó các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD)
phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lượng mà còn cả về chất
lượng với quy mô kinh doanh ngày càng lớn, không những mở rộng thị
trường trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Những doanh nghiệp
này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đã
đóng góp một phần lớn vào Ngân sách nhà nước. Như vậy, thuế là một khoản
đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu
cho ngân sách Nhà nước mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nước. Với xu thế hội
nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, doanh nghiệp NQD hiện nay giữ một vai
trò rất quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, đóng góp 43% vào tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), tạo việc làm cho hàng triệu người lao động, đóng góp
14,8% tổng số thu NSNN và sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao.
Trong những năm gần đây, do khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu,
các doanh nghiệp trên cả nước đang rơi vào tình trạng sản xuất kinh doanh

thua lỗ, sản xuất cầm chừng, nhiều doanh nghiệp trên bước đường phá sản,
trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy, quản lý thuế tốt còn
có tác dụng khai thác tối đa những tiềm năng vốn có để kích thích sự phát
triển kinh tế xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế.
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung Luật quản lý thuế đã làm
thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho
người nộp thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời với việc đòi hỏi
ngành Thuế cũng phải được đổi mới và nâng cao hơn. Vấn đề đặt ra là, công
tác thu thuế và quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD như thế nào?
Thực trạng quản lý thu thuế ra sao? và giải pháp nào để hoàn thiện công tác


3

quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh? Đây là những
vấn đề cấp bách đặt ra cần có những giải pháp hữu hiệu. Xuất phát từ yêu cầu
trên và bản thân Là người tham gia quản lý lĩnh vực này, Em chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp NQD, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD tại Chi cục
Thuế huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2. Đánh giá đúng thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại huyện Quốc Oai.
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.
4. Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD tại Chi cục
Thuế huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Tập trung nghiên cứu về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD
và một số nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý thuế. Từ đó đưa ra giải pháp


4

chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD tại Chi cục Thuế huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian:
Đề tài thu thập số liệu được công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong
các năm từ (2011- 2013). Số liệu khảo sát được điều tra, phỏng vấn từ tháng 5
đến tháng 8 năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào những vấn đề chính sau đây:
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với

các doanh nghiệp NQD.
Đề tài đã hệ thống hóa các Khái niệm về Thuế, quản lý thuế và hoàn
thiện công tác quản lý thuế, doanh nghiệp NQD,…
4.2. Thực tra ̣ng tình hình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên
địa bàn nghiên cứu.
Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn
huyện Quốc Oai giai đoạn (2011- 2013)
Thực trạng quản lý thuế của chi cục thuế huyện Quốc Oai đối với một
số doanh nghiệp NQD (nghiên cứu điểm) tại huyện Quốc Oai
4.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD trên địa bàn nghiên cứu
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD trong các đối tượng điều tra. Nêu lên tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Quốc Oai
4.4. Đề xuất một số giải pháp
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1.1 Khái niệm

C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen
cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho nhà nước, đó là thuế ” [44].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn
độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử
thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [1]
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập
của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu),
trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [1]
Một định nghĩa khác về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong
cuốn “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như
sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc
dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật”[2]


6

Từ việc phân tích những quan niệm về thuế có thể nhận thức chung về
thuế như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá
nhân đối với nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhưng được dùng
để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an
ninh, giao thông, giáo dục, y tế…Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng
với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước.
1.1.1.2 Đặc điểm của Thuế
Theo Giáo trình Thuế Việt Nam (Đại học Luật Hà Nội, 2007), thuế là

khoản thu có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế mang tính quyền lực nhà nước và là một nguồn thu quan trọng
của Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, thuế phải do Quốc hội ban hành dưới
hình thức đạo luật. Đối với một số loại thuế đang trong quá trình hoàn thiện
về mặt lập pháp, Quốc hội uỷ quyền cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban
hành dưới hình thức Pháp lệnh.
- Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là, chủ
thể nộp thuế không được nhà nước cam kết hoàn trả dưới bất kỳ hình thức gì
và những lợi ích mà chủ thể nộp thuế được nhận từ nhà nước cũng không so
sánh về mặt giá trị với số tiền nộp thuế.
- Bên cạnh những đặc điểm trên, thuế còn có tính chất không đối
khoản. Nghĩa là, số tiền thu được từ thuế sẽ được nhà nước chi dùng cho
nhiều mục tiêu khác nhau, và việc định ra một loại thuế không nhằm đáp ứng
một khoản chi cụ thể của nhà nước. (Michel Bouvier, Luật thuế đại cương và
lý thuyết thuế, NXB Chính trị quốc gia, 2005).
Xét về khía cạnh vĩ mô, thuế là một khoản thu quan trọng của NSNN
(và ngược lại, những khoản thu quan trọng sẽ được xem xét để định danh
thành một loại thuế, tất nhiên là phải dựa vào những lý do thu thuế và thời
điểm hợp lý để đánh thuế). Mặc dù không có định nghĩa chung, nhưng thuế


7

lại khá cụ thể thông qua từng loại thuế riêng biệt như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế môn bài, v.v..
1.1.1.3 Bản chất của thuế
Có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của Thuế. Một cách đơn
giản nhất, thuế được hiểu là khoản trích nộp bằng tiền mà các tổ chức, cá
nhân phải đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhà nước.
Mục đích cơ bản của thuế là: (1) chia sẻ thu nhập của chủ thể nộp thuế

với nhà nước để nhà nước thực hiện các chức năng của mình vì lợi ích của xã
hội; (2) thiết lập công bằng theo hướng, người có thu nhập cao hơn phải có
trách nhiệm thuế lớn hơn; (3) định hướng tiêu dùng xã hội thông qua việc
đánh thuế vào những tài sản đặc thù.
Như vậy, bản chất của Thuế có thể hiểu là khoản thu mà chủ thể nộp
thuế có nghĩa vụ phải đóng góp cho quỹ NSNN theo quy định của pháp luật
thuế. Theo cách tiếp cận của pháp luật Việt Nam, khái niệm thuế được hiểu
theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những khoản thu được định danh là thuế do
Quốc hội ban hành.
1.1.1.4 Chức năng, vai trò của Thuế
a) Về chức năng của Thuế
Thuế có chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm
đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
(1) Đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn
liền với tổng số chi tiêu của của nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù
đắp chủ yếu cho các khoản chi ngân sách.
(2) Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công
bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần
đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Sự công bằng chỉ mang tính chất


8

tương đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng
hay không trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường.
(3) Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến

khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục
những bất cân bằng của thị trường. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện các
cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các
phân tích kinh tế vĩ mô.
Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp
của Nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, Nhà nước có thể xoá bỏ
được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi
khi cũng là trung tâm của các cuộc tranh luận.
Vì vậy, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng của nó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn
luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển KT - XH và là công cụ đắc lực
cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường
xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
b) Về vai trò của Thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quản lý và điều tiết
vĩ mô của nền kinh tế; góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế và góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động
viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình
độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người
dân. Có thể thấy, một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu


9

trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 đến 90%). Cho nên,

chính sách động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ chung theo
hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, phải thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng
phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc
dân giữa Nhà nước và xã hội. Do đó, Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải
dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nội dung
của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình
hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính.
Các sắc thuế đang áp dụng chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có:
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế môn bài....
Thuế gián thu (thuế tiêu dùng, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu..) là những loại thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thu nhập và quan hệ
cung cầu trên thị trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể chi phối đến
việc lựa chọn và sản xuât "cái gì", sản xuất "như thế nào", "sản xuất cho ai".
Hệ thống thuế rõ ràng, ổn định, các nhà đầu tư có thể xác định được
hiệu quả đầu tư vốn của mình sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nước. Một chính sách thuế phù hợp sẽ thu hút được các nguồn vốn trong và
ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cần ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào những
vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
Như vậy, Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hằng
năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
đẳng khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế


10


Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều
chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế
quốc tế. Điều này được thể hiện qua một số sắc thuế.
- Luật thuế GTGT được ban hành thay thế Luật thuế doanh thu đã góp
phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh đánh
thuế trùng lắp, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
Chính sách thuế TNDN đã phát huy tác động tích cực đối với việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Chính sách thuế TNDN hiện
nay của Việt Nam đã khá tương đồng với chuẩn mực quốc tế. Việc bãi bỏ
chính sách thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đã đáp ứng kịp thời yêu cầu
khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài.
Có thể thấy, việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành
phần kinh tế trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng,
thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong
phạm vi cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và
khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ
cung cầu của thị trường. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng
tổng cung gắn với kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết
quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ
yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng
hoá trên thị trường.
Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị
trường. Đó là việc đánh thuế cao hay thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng,
thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào cả hai lĩnh vực cung và cầu,



11

chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có
nghĩa là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vai trò tích cực của thuế đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn có thể xem xét ở góc độ tài trợ. Tài trợ từ thuế được thực hiện bằng
phương pháp: trực tiếp hay gián tiếp. (1) thực hiện các thuế suất đặc biệt, cho
miễn giảm thuế nhằm tạo điều kiện cho các chủ kinh tế có thêm thu nhập để
giải quyết yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát
triển kinh tế xã hội; (2) qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm
vốn ban đầu cho các địa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực
hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các trường
dạy nghề để người lao động có trình độ thấp đáp ứng được yêu cầu phục vụ
các ngành cần trình độ kỹ thuật cao được hình thành trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo
ngành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành kinh
tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Qua đó, Thuế đã phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và từ đó góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Công tác quản lý thu thuế
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý thu thuế
Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một
góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau.
Theo Tổng cục thuế Latvia cho rằng: “Quản lý thuế là một hệ thống
những quá trình có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu
thuế đúng, đủ và công bằng trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao gồm



12

các hoạt động nhận hồ sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu
nộp thuế và cung cấp dịch vụ tư vấn cho NNT”.
Qua nghiên cứu khái niệm về quản lý cho thấy, quản lý thuế gồm
những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp
và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ
quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có
thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là việc tổ chức thực thi
pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác
động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế.
Theo tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế và đề cập đến sự tác
động của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý bằng các phương thức,
phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ
quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi
pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào
ngân sách nhà nước.
Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt
động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình
thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ
chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp nói chung là đối tượng thực hiện
tương đối tốt nghĩa vụ với NSNN như thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán,
đăng ký kê khai, chấp hành khá tốt pháp luật về thuế. Bên cạnh mặt tích cực
đó vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác

quản lý thu thuế và quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp.


13

Các doanh nghiệp đều là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, họ đều tính toán khi nộp thuế bởi nó liên quan đến lợi ích của
doanh nghiệp. Nếu không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít thì tỷ lệ để lại được
dùng vào mở rộng sản xuất kinh doanh, lợi nhuận để lại nhiều hơn ... Cho nên
còn một số doanh nghiệp tìm cách nộp thuế càng ít càng tốt và vì thế, những
vi phạm về thuế vẫn cứ tiếp diễn dưới các hình thức như: tìm kẻ hở, lách luật
để tránh thuế, tăng chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thậm chí có một số
doanh nghiệp còn trốn thuế như hạch toán sai chi phí, doanh thu ... Do đó, đòi
hỏi phải tăng cường hơn nữa sự quản lý của cơ quan thuế. Ngoài ra, các
doanh nghiệp vẫn còn một số vi phạm về việc đăng ký, kê khai, quyết toán
thuế, dây dưa nộp thuế, nợ đọng thuế ... gây khó khăn phức tạp trong quá
trình quản lý thu thuế và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân như: cơ chế chính
sách thuế vẫn còn nhiều hạn chế chưa quy định chi tiết, cụ thể; giữa các luật
có khi không đồng bộ gây khó khăn cho công tác thực hiện. Công tác quản lý
thuế vẫn còn nhiều mặt yếu kém, đội ngũ cán bộ thuế vẫn có những cán bộ
chưa thực sự nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ... còn thụ động, thiếu kiên
quyết, lúng túng, chưa có biện pháp cứng rắn trong quá trình xử lý các trường
hợp vi phạm. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu chính sách
thuế, thậm chí còn một số doanh nghiệp không tuân thủ các quy định về pháp
luật thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
Qua sự phân tích trên cho thấy việc tăng cường công tác quản lý thuế
đối với các DN NQD là rất cần thiết đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ
mới có thể nâng cao hiệu quả của công tác này, góp phần chống thất thu, tăng
thu ngân sách, hạn chế sự vi phạm của các doanh nghiệp, đồng thời giúp Nhà

nước quản lý và điều tiết các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, việc quản lý đối với loại hình doanh nghiệp còn nhiều kẽ hở,
dẫn đến còn không ít doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế. Bên cạnh đó,


14

chính sách quản lý thu thuế vẫn còn tạo ra không ít bất cập, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN
NQD là điều rất cần thiết nhằm.
Hiệu quả quản lý nhà nước về thu ngân sách thể hiện qua việc tập trung
nguồn lực vật chất, quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế giúp cho Nhà nước
quản lý và kiểm soát có hiệu quả các hoạt động kinh tế và xã hội, thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra.
1.1.2.3 Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
của Quốc hội; Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Thông tư
156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế, Luật thuế GTGT số
31/2013/QH13 có sửa đổi bổ sung 6 nhóm quản lý thuế cho phù hợp với thực
tiến đó là:
a. Nhóm vấ n đề đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế
Quy định giảm tần suất kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng xuống còn
kê khai theo quý đối với người nô ̣p thuế quy mô vừa và nhỏ. Nâng thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế từ 10 ngày lên ngày 20 của đầu quý tiếp theo.
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của chính phủ quy định
về hoá đơn chứng từ và cung ứng dịch vụ, Thông tư 153/TT-BTC ngày
28/9/2010, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của bộ tài chính bỏ quy
định các doanh nghiệp phải mưa hoá đơn của cơ quan thuế sang hình thức tự in

hoặc đặt in hoá đơn. Đây là một cuộc cách mạng trong cải cách về thuế liên quan
đến hoá đơn chứng từ.
b. Nhóm vấn đề phục vụ mục tiêu cải cách - hiện đại hoá và hội nhập,
phù hợp thông lệ quốc tế
Bổ sung nguyên tắc quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế, làm cơ sở
áp dụng thống nhất các kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý thuế tiên tiế n. Bổ sung nghĩa


15

vụ của người nộp thuế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
quản trị doanh nghiệp cũng như phát triển phương thức quản lý thuế điện tử.
c. Nhóm vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế để phù
hợp với thực tế và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm chống thất thu
ngân sách, giảm nợ đọng thuế.
- Bổ sung viê ̣c gia ha ̣n nô ̣p thuế ta ̣i Khoản 1, Điề u 49 đố i với trường
hợp: Phải ngừng hoa ̣t đô ̣ng do di dời cơ sở sản xuấ t, kinh doanh theo yêu cầ u
của cơ quan nhà nước có thẩ m quyề n làm ảnh hưởng đế n kế t quả sản xuấ t,
kinh doanh; Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng đã được ghi trong dự
toán ngân sách nhà nước;
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Quy định tại các Điều
93, Điều 98 đến Điều 102.
- Bổ sung trình tự, thủ tục thi hành cưỡng chế thuế
d. Các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
- Khoản tiền phạt chậm nộp là khoản lãi chậm nộp tiền thuế; nâng mức
xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo mức luỹ tiến: 0,05%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày,
0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt
quá thời hạn 90 ngày.
- Nâng mức xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải

nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Đối với các loại thuế nội địa, tăng mức
phạt từ 10% lên 20%. Đối với các loại thuế do hải quan quản lý, phạt 10%
trong trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung trước khi cơ
quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế; các trường hợp còn lại phạt 20%.
- Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế chậm
chuyển tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì
phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển.


×