Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại khu di tích thắng cảnh hương sơn huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HUY THỊNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
KHU DI TÍCH THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN – HUYỆN MỸ ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬT VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HUY THỊNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
KHU DI TÍCH THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN – HUYỆN MỸ ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬT VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

HÀ NỘI, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong đề tài là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả đề tài

Nguyễn Huy Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Sau đại học, trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến
hành thực hiện đề tài tốt nghiệp tại Ban quản lý di tích thắng cảnh Hương Sơn, xã
Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Sau một thời gian làm việc cố gắng
và nỗ lực hết mình, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Qua đây tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến toàn bộ các cán bộ, công nhân viên viên chức làm việc tại Ban quản
lý di tích thắng cảnh Hương Sơn, các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học và đặc
biệt là cô Nguyễn Thị Xuân Hương công tác tại trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do thời gian
và khả năng trình bày chưa được tốt đo đó đề tài của tôi không thể tránh khỏi những

thiếu xót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo để hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2012
Học viên thực hiện

Nguyễn Huy Thịnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục sơ đồ ....................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và du lịch bền vững ..................................... 4
1.1 Phát triển bền vững .................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững ........................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về du lịch............................................................................................ 4
1.1.3 Hệ thống du lịch .................................................................................................. 5
1.1.4 Khái niệm phát triển du lịch bền vững............................................................... 6
1.2. Du lịch bền vững và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ................. 8
1.2.1 Du lịch bền vững và du lịch không bền vững .................................................... 8

1.2.2 Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................................10
1.3 Đánh giá tính bền vững của du lịch ...................................................................... 11
1.3.1 Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào sức chứa ................12
1.3.2 Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào bộ tiêu chỉ tiêu môi
trường của Tổ chức du lịch thế giới UNWTO ..........................................................14
1.3.3 Ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững ..........................................................20
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững..................................... 22
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng ....................................................................................22
1.4.2 Nhận xét chung về các nhân tố ảnh hưởng .....................................................27
1.5 Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ............................................................. 29


iv

1.5.1 Kinh nghiệm trên thế giới .................................................................................29
1.5.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam...................................................................................36
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................43
2. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu................................................................ 43
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu di tích Hương Sơn .......................................... 43
2.1.1 Vị trí địa lý của khu du lịch Hương Sơn ..........................................................43
2.1.2 Tài nguyên du lịch tự nhiên ..............................................................................43
2.2 Đặc điểm điều kiện về kinh tế, xã hội tại khu di tích Hương Sơn ..................... 45
2.2.1 Dân số ................................................................................................................45
2.2.2 Đặc điểm cơ sở hạ tầng ....................................................................................46
2.2.3 Đặc điểm phát triển kinh tế ..............................................................................50
2.3 Tiềm năng phát triển du lịch của khu di tích Hương Sơn ................................... 52
2.3.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ..............................................................................52
2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................55
2.4 Giới thiệu lễ hội Hương Sơn .................................................................................. 57

2.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 59
2.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................59
2.5.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..............................................................60
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................61
3.1 Thực trạng hoạt động du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn ............... 61
3.1.1 Thực trạng tổ chức quản lý các hoạt động du lịch tại khu di tích Hương Sơn ..... 61
3.1.2 Thực trạng phát triển các hoạt động du lịch tại khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn ..................................................................................................................67
3.1.3 Kết quả du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn ..................................68
3.2 Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn .... 85
3.2.1 Kết quả phát triển du lịch bền vững xét trên khía cạnh kinh tế .....................85
3.2.2 Kết quả phát triển du lịch bền vững xét trên khía cạnh môi trường ..............90
3.2.3 Kết quả phát triển du lịch bền vững xét trên khía cạnh văn hóa, xã hội .......92


v

3.3 Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn trong phát triển du lịch bền
vững tại khu di tích Hương Sơn ...................................................................................... 95
3.4. Những giải pháp đề xuất góp phần thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tại
khu di tích thắng cảnh Hương Sơn .................................................................................. 97
3.4.1. Những căn cứ để xây dựng giải pháp ............................................................97
3.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ...........................................................................98
3.4.3. Giải pháp cơ chế chính sách ...........................................................................98
3.4.4. Giải pháp về vốn ..............................................................................................99
3.4.5. Giải pháp về xúc tiến tuyên truyền quảng cáo ...............................................99
3.4.6. Giải pháp về đào tạo ......................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

LHQ

Liên hợp quốc

GDP

Thu nhập bình quân trên đầu người

USD

Đô la mỹ

TOUR

Chương trình du lịch có đơn vị tổ chức

UBND

Ủy ban nhân dân


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp từ ngước ngoài


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

1.1

Du lịch bền vững và du lịch không bền vững

1.2

Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh tính bền vững

Trang
9

của điểm du lịch

15


1.3

Chủ đề du lịch tại Trung Quốc một số năm

15

2.1

Dân số xã Hương Sơn

34

2.2

Tình hình cung ứng dịch vụ lưu trú tại khu vực Hương Sơn năm 2005-2011

45

2.3

Tình hình cung ứng dịch vụ ăn uống tại khu vực Hương Sơn năm 2011

46

2.4

Lực lượng lao động trong ngành du lịch tại khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn từ năm 2005 đến năm 2011


47

2.5

Giá trị sản xuất của các ngành tại xã Hương Sơn

50

2.6

Thu nhập bình quân đầu người

51

3.1

Thống kê kênh thông tin khách du lịch tìm hiểu về khu di tích thắng
cảnh Hương Sơn

52

3.2

Lượng khách tới Hương Sơn từ 2005-2011

68

3.3

Lượng khách thăm quan khu di tích thắng cảnh Hương Sơn vào các tháng

trong năm

69

3.4

Tình hình doanh thu của Hương Sơn năm 2005-2011

83

3.5

Tình hình nộp ngân sách của khu di tích Hương Sơn năm 2005-2011

84

3.6

Thu nhập từ du lịch và thu nhập chung dân cư xã Hương Sơn

85

3.7

Cơ cấu dân số tham gia hoạt động du lịch xã Hương Sơn

86

3.8


Cơ cấu giá trị ngành TM& DL xã Hương Sơn năm 2005-2011

87

3.9

Tình hình đóng góp cho ngân sách địa phương của các hộ tham gia KDDL

88

3.10 Cơ cấu đất đai dành cho các hoạt động du lịch trong khu di tích Hương
Sơn
3.11 Ý kiến đánh giá chất lượng môi trường của khách du lịch
3.12

Ý kiến đánh giá chất lượng môi trường khác

89
90
91


viii

3.13 Thống kê số lượng lao động

92

3.14 Tình hình trích đầu tư tu bổ các công trình trong khu du lịch


93

3.15 Thống kê số tiền đóng góp vào xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương

93

3.16

Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến an ninh, chính trị, kinh tế địa phương

94

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
01

Tên sơ đồ
Mô hình quản lý khu du lịch Hương Sơn

Trang
61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như nền
kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, du lịch đã trở thành một nhu
cầu không thể thiếu được trong cuộc sống con người. Trong xu thế mới, với mong

muốn hiểu biết về văn hoá, nâng cao dân trí, tiếp nối truyền thống thì niềm khát
khao được đi du lịch để tìm hiểu và tận mắt chứng kiến các di tích lịch sử, các
phong cảnh hữu tình ngày càng mạnh mẽ hơn. Đây là nguyên nhân chính thúc đẩy
du lịch phát triển.
Du lịch Việt Nam với khẩu hiệu “ Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới”
đang cố gắng để tạo được các sản phẩm du lịch có chất lượng cao vừa mang tính
dân tộc, vừa mang tính hiện đại, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong và ngoài
nước. Du lịch Hà Nội cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Khu di tích thắng cảnh Hương Sơn ( Chùa Hương) - một quần thể di tích và
danh lam thắng cảnh mang đậm màu sắc tâm linh và sinh thái là một trong những
tài sản du lịch vô giá không chỉ của Hà Nội mà của Việt Nam nói chung. Khu di
tích thắng cảnh Hương Sơn với một hệ thống hang động, đền chùa xen lẫn trong
rừng núi, hoa lá cỏ cây ở một vùng văn hoá đặc sắc với các lễ hội và phong tục nếp
sống sinh hoạt đặc trưng của làng quê Việt Nam. Đây còn là miền đất của đạo Phật
với nhiều truyền thuyết mang ý nghĩa tôn giáo có sức hấp dẫn đặc biệt với người
dân Việt ở mọi miền đất nước. Có thể nói, khu du lịch thắng cảnh Hương Sơn là
một bức tranh “ sơn thuỷ hữu tình ” tuyệt đẹp mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam nói chung và quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Hà Nội nói riêng giai đoạn 2005- 2015 đã xác định khu di
tích thắng cảnh Hương Sơn là điểm du lịch quan trọng có ý nghĩa quốc gia và quốc
tế trong khu du lịch Bắc Bộ. Với khoảng cách từ trung tâm Hà Nội không xa và
giao thông tương đối thuận lợi, khu di tích thắng cảnh Hương Sơn là một trong
những điểm du lịch mà du khách quốc tế lựa chọn hàng đầu khi đặt chân đến thủ đô
Hà Nội.


2

Mặc dù có nhiều tiềm năng và lợi thế lớn trong phát triển du lịch, nhưng việc

khai thác các hoạt động du lịch ở khu di tích thắng cảnh Hương Sơn chưa thực sự
tương xứng với những tiềm năng và lợi thế to lớn đó. Đặc biệt với xu thế chạy theo
cơ chế thị trường, theo đuổi lợi nhuận tư nhân đã làm xuất hiện nhiều vấn đề nổi
cộm trong việc phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu du lịch này. Sự phát
triển du lịch ở đây thể hiện một kiểu du lịch tự phát, nhỏ lẻ, thiếu quy hoạch tổng
thể và một tầm nhìn chiến lược lâu dài.
Việc xây dựng một mô hình kinh doanh và khai thác tài nguyên du lịch tại khu
du lịch Hương Sơn là một yêu cầu cấp thiết mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao
không chỉ đối với sự phát triển của du lịch Hà Nội mà còn góp phần tích cực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, sự phát triển bền vững
của khu di tích thắng cảnh Hương Sơn còn góp phần đáp ứng được yêu cầu của
chiến lược phát triển trung tâm du lịch Hà Nội, các vùng phụ cận cũng như của khu
vực Bắc Bộ và du lịch cả nước.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển du lịch
bền vững tại khu di tích thắng cảnh Hương Sơn- Huyện Mỹ Đức- Thành phố
Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững hoạt động du lịch tại khu di
tích thắng cảnh Hương Sơn- Mỹ Đức- Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về phát triển bền vững hoạt động du lịch.
+ Đánh giá được thực trạng hoạt động du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương
Sơn- Mỹ Đức- Hà Nội.
+ Đề xuất được các giải pháp phát triển bền vững hoạt động du lịch tại Hương
Sơn- Mỹ Đức- Hà Nội.


3


3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Hoạt động du lịch tại khu vực di tích thắng cảnh Hương Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về không gian: Các hoạt động du lịch trong khu di tích thắng cảnh
Hương Sơn thuộc địa bàn xã Hương Sơn và các xã liền kề- huyện Mỹ Đức- Hà nội.
+ Phạm vi về thời gian: số liệu từ năm 2005 đến năm 2011
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về phát triển bền vững và hoạt động du lịch bền vững.
- Thực tra ̣ng phát triển hoạt động du lịch tại khu di tích thắng cảnh Hương
Sơn- Mỹ Đức- Hà Nội
- Giải pháp đề xuấ t phát triển bền vững hoạt động du lịch tại khu di tích
thắng cảnh Hương Sơn- Mỹ Đức- Hà Nội


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và du lịch bền vững
1.1 Phát triển bền vững
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Hội nghị môi trường toàn cầu Rio de Janerio (6/1992) đưa ra thuyết phát triển
bền vững là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường
một cách khoa học với sự phát triển kinh tế.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and
Environment and Development, WCED) thì “ phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương
lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ ”.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế

và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích
tương tự trong tương lai (Gôdian và hecdue, 1988, GS. Grima Lino).
1.1.2 Khái niệm về du lịch
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của
hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia và đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế
thế giới.
Theo Tổ chức du lịch thế giới- UNWTO: “ Du lịch là tập hợp các mối quan hệ,
các hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ sự hình thành và lưu trú của
các cá thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên với mục đích nghỉ dưỡng và nơi họ đến
không phải là nơi họ làm việc “
Theo Luật du lịch của Việt Nam mà Quốc hội mới ban hành vào tháng
06/2005: “ Du lịch là một trong những hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thăm
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong thời gian nhất định “.


5

Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức ( International Union of
Oficial Travel Oragnization- IUOTO ): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không
phải để làm một nghề hay thăm gia một việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma- Italia ( 21/8- 5/9/1963 ), các
chuyên gia đưa định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích nghỉ dưỡng. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ

sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo L.L Pirogionic, 1985: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa.
Nhìn từ góc độ thay đổi không gian của du khách thì du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Nhìn
từ góc độ kinh tế thì du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho
nhu cầu thăm quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và nhu cầu khác.
1.1.3 Hệ thống du lịch
Du lịch là một hệ thống khá phức tạp như các hệ thống thị trường điển hình
trong nền kinh tế, hệ thống du lịch bao gồm các thành phần như sau:
- Khách du lịch: Hiện nay có nhiều khái niệm về khách du lịch. Khái niệm
thông dụng thường được dùng để nói đến khách du lịch là người đi ra khỏi nơi cư
trú ( nơi ở, nơi làm việc, học tập ) để nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, thăm quan, thưởng


6

ngoạn, nghỉ dưỡng chữa bệnh.. trong một thời gian nhất định, có thể một hoặc nhiều
ngày có chi tiêu chứ không vì lý do nghề nghiệp và kiếm sống ở nơi đến.
- Điểm hấp dẫn: là đặc điểm vật thể hoặc văn hóa ( phi vật thể ) của một nơi
mà khách du lịch cảm thấy đáp ứng nhu cầu tò mò, thưởng ngoạn, hiểu biết, trải
nghiệm hoặc giải trí của mình. Điểm hấp dẫn là động lực chủ yếu ( nhưng không
phải là duy nhất ) thu hút khách du lịch.
- Nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch
- Cộng đồng địa phương

- Tổ chức truyền thông
- Chuyên gia
- Đội ngũ lao động du lịch
- Thành phần Nhà Nước
1.1.4 Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Theo Luật du lịch Việt Nam ( 2006): “ Phát triển du lịch bền vững là sự phát
triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai ”.
Theo Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (1996): “ Phát triển du lịch bền vững
là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”.
Theo Uỷ ban môi trường và phát triển quốc tế (1987): “ Phát triển du lịch bền
vững là một quá trình nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng của những thế hệ mai sau ”.
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Phát triển du lịch bền vững là sự
phát triển du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn các giá trị của tài nguyên du lịch
đồng thời giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác hại xấu đến môi trường, kinh tế,
văn hoá – xã hội nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của du khách và điểm du lịch mà
không làm phương hại đến nhu cầu của tương lai.
Như vậy, phát triển du lịch bền vững là phát triển du lịch trong điều kiện bảo
tồn và cải thiện các mặt môi trường, kinh tế, văn hoá , xã hội. Vì vậy, phát triển du


7

lịch bền vững cần:
Sử dụng tài nguyên môi trường một cách tối ưu để những tài nguyên này hình
thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì những quá trình sinh
thái thiết yếu và hỗ trợ cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh
học.Tôn trọng bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng đồng ở các điểm đến, bảo tồn

di sản văn hoá và những giá trị truyền thống trong cuộc sống của họ và thăm gia vào
quá trình hiểu biết và chấp thuận các nền văn hoá khác. Bảo đảm những hoạt động
kinh tế sống động lâu dài, đem lại lợi ích kinh tế, xã hội cho tất cả mọi thành viên
bao gồm những công nhân viên chức có thu nhập cao hay những người có thu nhập
thấp và góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo.
Theo Hội đồng khoa học, Tổng Cục du lịch, những mục tiêu trong chương trình
du lịch của du lịch bền vững bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, tính cạnh tranh để các doanh
nghiệp, các điểm du lịch có khả năng tiếp tục phát triển phồn thịnh có lợi nhuận lâu
dài.
- Sự phồn thịnh cho địa phương: Tăng tối đa đóng góp của du lịch vào sự phát
triển thịnh vượng của kinh tế địa phương tại các điểm du lịch.
- Việc làm: Tăng cường số lượng và chất lượng việc làm tại địa phương do
ngành du lịch tạo ra và được ngành du lịch hỗ trợ, bao gồm mức thu nhập, điều kiện
và khả năng dịch vụ, không có sự phân biệt đối xử về giới, chủng tộc, bệnh tật và các
mặt khác.
- Công bằng xã hội: Cần có sự phân phối lợi ích kinh tế và xã hội thu được từ
hoạt động du lịch một cách công bằng và rộng rãi cho tất cả những người trong cộng
đồng, kể cả những cơ hội cải thiện cuộc sống, nâng cao mức thu nhập và cung cấp
dịch vụ cho người nghèo.
- Sự thoả mãn của khách du lịch: Cần cung cấp những dịch vụ an toàn, thoả mãn
đầy đủ những yêu cầu của khách du lịch, không phân biệt về giới, chủng tộc và các
mặt khác.
- Khả năng kiểm soát của địa phương: Thu hút và trao quyền cho các cộng đồng


8

địa phương trong việc xây dựng kế hoạch và đề ra quyết định về quản lý du lịch và
phát triển du lịch trong tương lai tại địa phương, có sự thăm khảo tư vấn của các

thành phần hữu quan khác.
- An sinh cộng đồng: Duy trì và tăng cường chất lượng cuộc sống của người
dân địa phương, bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội và cách tiếp cận các nguồn tài
nguyên, hệ thống hỗ trợ đời sống, tránh làm suy thoái và khai thác quá mức môi
trường cũng như xã hội dưới mọi hình thức.
- Đa dạng văn hoá: Tôn trọng và tăng cường giá trị các di sản lịch sử, bản sắc
văn hoá, truyền thống và những bản sắc đặc biệt của cộng đồng tại các điểm du lịch.
- Thống nhất về tự nhiên: Duy trì và nâng cao chất lượng của cảnh vật, kể cả ở
nông thôn cũng như ở thành thị, tránh để môi trường xuống cấp về thực thể và về
nhãn quan.
- Đa dạng sinh học: Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên, môi trường sống,
sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này.
- Hiệu quả của nguồn lực: Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài nguyên quí
hiếm và không thể tái tạo được trong việc phát triển và khai thác các cơ sở, phương
tiện và dịch vụ du lịch.
- Môi trường trong lành: Phải giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước, đất, và rác
thải từ du khách và các hãng du lịch.
1.2. Du lịch bền vững và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
1.2.1 Du lịch bền vững và du lịch không bền vững
Có những loại hình du lịch được coi là bền vững hơn các loại hình khác. Tuy
nhiên, phần lớn các loại hình du lịch đều có thể phát triển với quy mô rất lớn, do đó
trở nên không bền vững. Phần lớn các mô hình du lịch có thẻ làm cho bền vững hơn
thông qua những thay đổi định lượng hoặc định tính


9

Bảng 1.1: Du lịch bền vững và du lịch không bền vững
Du lịch bền vững
-


Khái niệm chung:

Du lịch kém bền vững
-

Khái niệm chung:

+ Phát triển chậm

+ Phát triển nhanh

+ Phát triển có kiểm soát

+ Phát triển không kiểm soát

+ Quy mô phù hợp

+ Quy mô không phù hợp

+ Mục tiêu dài hạn

+ Mục tiêu ngắn hạn

+ Phương pháp tiếp cận theo chất lượng

+ Phương pháp tiếp cận theo số lượng
+ Tìm kiếm sự tối đa

-


-

-

Chiến lược phát triển

-

Chiến lược phát triển

+ Quy hoạch trước, triển khai sau

+ Không triển khai tùy tiện

+ Kế hoạch theo quan điểm

+ Kế hoạch theo dự án

+ Phương pháp tiếp cận chính luận

+ Phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực

+ Quan tâm tới cả vùng

+ Tập trung vào các trọng điểm

+ Phân tán áp lực và lợi ích

+ Áp lực và lợi ích tập trung


+ Quanh năm và cân bằng

+ Thời vụ và mùa cao điểm

+ Các nhà thầu địa phương

+ Các nhà thầu bên ngoài

+ Nhân công địa phương

+ Nhân công bên ngoài

+ Kiến trúc bản địa

+ Kiến trúc theo thị hiếu của khách

+ Maketing có tập trung đối tượng

+ Maketing tràn lan

Nguồn lực

-

Nguồn lực

+ Sử dụng vừa phải tài nguyên

+ Sử dụng lãng phí tài nguyên


+ Tăng cường tái sinh

+ Không tái sinh

+ Giảm thiểu lãng phí

+ Không chú ý tới lãng phí sản xuất

+ Thực phẩm sản xuất tại địa phương

+ Thực phẩm nhập khẩu

+ Tiền hợp pháp

+ Tiền bất hợp pháp, không rõ ràng

+ Nguồn nhân lực có chất lượng

+ Nguồn nhân lực kém chất lượng

Khách du lịch:
+ Số lượng ít

-

Khách du lịch:
+ Số lượng nhiều



10

+ Có thông tin chi tiết bất kỳ lúc nào

+ Không có nhận thức cụ thể

+ Học tiếng địa phương

+ Không học tiếng địa phương

+ Chủ động và có nhu cầu

+ Bị động và bị thuyết phục, bảo thủ

+ Thông cảm và lịch thiếp

+ Không ý tứ và kỹ lưỡng

+ Không thăm gia vào những lịch trình

+ Tìm kiếm du lịch có những lịch trình

tình dục

tình dục

+ Trở lại thăm quan

+ Không trở lại thăm quan
(Nguồn: A. machado, 2003)


1.2.2 Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
- Nguyên tắc 1: Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững đó là việc
bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và xã hội là hết
sức cần thiết. Chính điều này sẽ khiến cho việc du lịch phát triển lâu dài.
- Nguyên tắc 2: Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
đó là việc giảm tiêu thụ quá mức tài nguyên như nước, năng lượng và giảm chất thải
ra môi trường sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại về môi
trường và đóng góp cho chất lượng của du lịch.
- Nguyên tắc 3: Duy trì tính đa dạng, đa dạng thiên nhiên, đa dạng xã hội và đa
dạng văn hóa; đó là việc duy trị và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa
và đời sống xã hội; là yếu tố cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững lâu dài và cũng
là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch
- Nguyên tắc 4: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế - xã hội đó là hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ quy hoạch
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia và địa phương, việc tiến hành
đánh giá tác động môi trường sẽ tăng khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch
- Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương và
có tính đến giá trị và chi phí về môi trường sẽ bảo vệ được kinh tế địa phương phát
triển và vừa tránh được tổn hại về môi trường.
- Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự thăm gia của cộng đồng địa phương đó là việc thăm
gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch sẽ không chỉ mang lại lợi ích


11

cho cộng đồng địa phương và môi trường mà còn nâng cao chất lượng phục vụ du
lịch.
- Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng có liên quan; đó là
việc trao đổi, thảo luận giữa ngành du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và

cơ quan liên quan khác nhau là rất cần thiết nhằm cùng nhau giải tỏa các mâu thuẫn
tiềm ẩn về quyền lợi.
- Nguyên tắc 8: Chủ động công tác đào tạo nguồn lực, đó là việc đào tạo nguồn
nhân lực trong đó có lồng ghép vấn đề phát triển du lịch bền vững vào thực tiễn và
cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương ở mọi cấp sẽ làm tăng các sản phẩm
du lịch.
- Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm đó là việc tiếp thị
cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ, sẽ nâng cao sự tôn trọng của du
khách đối với môi trường thiên nhiên, văn hóa và xã hội ở nơi thăm quan đồng thời
sẽ làm tăng sự hài lòng của du khách.
- Nguyên tác 10: Coi trọng công tác nghiên cứu, đó là tiếp tục nghiên cứu và
giám sát các hoạt động du lịch thông qua việc sử dụng và phân tích có hiệu quả các
số liệu, là yếu tố rất cần thiết để giúp cho việc giải quyết những vấn đề tồn đọng và
mang lại lợi ích cho các điểm thăm quan, cho ngành du lịch và cho khách hàng.
1.3 Đánh giá tính bền vững của du lịch
Là một ngành kinh tế trọng yếu của thế giới, du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự
thành công của các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời du lịch có thị trường biến động
rất nhanh. Chính vì vậy, du lịch là ngành kinh tế đặc biệt nhạy cảm, rất dễ bị ảnh
hưởng dưới tác động khác, không chỉ của các điều kiện tự nhiên ( một vụ khủng bố,
một cuộc nổi loạn, một thay đổi về chính trị hay vụ việc nhỏ như ô nhiễm một bãi
biển cũng có thể tác động mạnh mẽ đến các hoạt động du lịch ở nơi đó ) vì đơn giản
là khách du lịch sẽ chọn một điểm du lịch khác.
Để đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch tại một địa điểm du lịch,
khu du lịch, cần phải có những phương pháp thích hợp, tiết kiệm chi phí và thời
gian. Những phương pháp này một mặt là để đo sự thành công của công tác điều


12

hành, quản lý, phát hiện sớm tình trạng lâm nguy của một điểm du lịch, khu du lịch

để đưa ra những phương pháp đánh giá tính bền vững của khu du lịch được sử dụng
dựa vào việc xác định sức chứa ( khả năng tải ) và dựa vào bộ chỉ tiêu môi trường.
1.3.1 Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào sức chứa
Đây là phương pháp mà các nhà nghiên cứu cần phải xác định được sức chứa
của khu du lịch, điểm du lịch, để xem khả năng khu du lịch, điểm du lịch đang xem
xét có khả năng tiếp nhận được bao nhiêu khách du lịch thì vừa. Nếu số du khách
đến thăm quan thường xuyên vượt sức chứa sẽ dẫn đến suy thoái môi trường
nghiêm trọng và du lịch phát triển không bền vững.
Khái niệm sức chứa (khả năng tải) của điểm du lịch bắt nguồn từ nông nghiệp,
trong việc chăn nuôi gia súc trên đồng cỏ. Các nhà chăn nuôi cần phải biết rõ vào
từng mùa, đồng cỏ có thể nuôi được tối đa bao nhiêu gia súc. Sau đó khả năng tải
được áp dụng vào lĩnh vực dân số để xác định số dân mà một vùng đất có thể tiếp
nhận được (với một cuộc sống đầy đủ trên một trình độ công nghệ nhất định). Việc
áp dụng sức chứa vào lĩnh vực xã hội trở nên khó khăn vì tính đa giá trị của các hệ
thống xã hội và nhân văn.
Như vậy, sức chứa trong du lịch là số lượng người cực đại mà điểm du lịch có
thể chấp nhận được, không gây suy thoái hệ sinh thái, không gây xung đột giữa
cộng đồng dân cư địa phương với du khách và không gây xung đột giữa cộng đồng
dân cư địa phương với du khách và không gây suy thoái nền kinh tế của cộng đồng
bản địa.
Đối với khái niệm sức chứa du lịch cần hiểu từ các khía cạnh: Vật lý ( hạ tầng ),
sinh thái, tâm lý, xã hội và quản lý.
- Về góc độ hạ tầng cơ sở: Số lượng khách tối đa mà một điểm du lịch có thể
chứa được. Điều này liên quan tới các tiêu chuẩn tối thiểu về không gian, về nhu
cầu sinh hoạt ( nước sinh hoạt, điện, phòng ngủ, vui chơi giải trí…) của mỗi du
khách.
- Về góc độ sinh thái: Số lượng du khách mà tài nguyên ở điểm du lịch có thể
đáp ứng mà không gây thiệt hại ( xuống cấp quá mức ) của môi trường tự nhiên,



13

không ảnh hưởng đến tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã và không làm cho
hệ sinh thái bị phá vỡ.
- Về góc tâm lý: Số lượng khách mà điểm du lịch có thể chứa được trước sức
ép tâm lý gia tăng. Hay nói cách khác, mức độ thỏa mãn của du khách không bị
giảm xuống dưới mức bình thường do tình trạng đông đúc gây ra.
- Về góc độ quản lý: Số lượng khách tối đa mà điểm du lịch có thể phục vụ
được. Nếu vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý ( số lượng và trình độ nhân
viên, phương tiện quản lý …. ) của điểm du lịch không đáp ứng được nhu cầu của
du khách.
Việc xác định sức chứa bao gồm cả ba giá trị: Sinh thái, kinh tế, xã hội. Như
vậy, việc xác định sức chứa là xác định số lượng khách du lịch cực đại mà điểm du
lịch có thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung
đột xã hội giữa cộng đồng dân cư địa phương và khách du lịch và không gây suy
thoái nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa. Đây là một nghiên cứu
chuyên sâu va khó khăn do có nhiều trở ngại. Phương pháp sức chứa thường chỉ
được áp dụng tương đối trong trường hợp điểm du lịch có các đặc tính như: Tính
đồng nhất về đối tượng du lịch khá cao, kích thước nhỏ, độ độc lập cao, tách khỏi
các khu vực hoạt động dân sinh khác, độ đồng nhất cao của khách du lịch. Thông
thường, người ta chọn những yếu tố môi trường nhạy cảm nhất ( tạo ra sức chứa
thấp nhất ) để xem xét khả năng tải của điểm du lịch vì những yếu tố môi trường
nhạy cảm thường bị ảnh hưởng trước hết. Ví dụ, đối với các hòn đảo du lịch thì hai
yếu tố nhạy cảm nhất là nước sinh hoạt và diện tích mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ
tầng, không gian xanh hay các điểm vui chơi giải trí. Có thể dựa vào hai yếu tố này
để tính số lượng du khách du lịch tối đa mà hòn đảo có thể tiếp nhận được ( số
lượng du khách du lịch tối đa sẽ là tổng lượng nước sạch có thể cung cấp được hay
tổng thể diện tích mặt bằng của hòn đảo sử dụng cho các hoạt động du lịch chia cho
mức tiêu thụ nước tối thiểu hay diện tích mặt bằng cần thiết cho một du khách du
lịch ).

- Các công thức tính sức chứa của một điểm du lịch được tính như sau:


14

Sức chứa thường xuyên: CPI = ( AR / a )
Trong đó:
CPI: Sức chứa thường xuyên
AR: Diện tích của khu vực
a : Tiêu chuẩn không gian
Sức chứa hàng ngày: CPD = CPI x TR = ( TR / a )
Trong đó:
CPD: Sức chứa hàng ngày
TR: Công suất sử dụng mỗi ngày
Sức chứa hàng năm: CPY = ( CPD / PR ) = ( AR x TR ) / ( a x PR )
Trong đó:
CPY: Sức chứa hàng năm
PR: Ngày sử dụng ( tỷ lệ ngày sử dụng liên tục trong năm )
Boullon ( 1985 ) đã đưa ra một công thức chung đơn giản để xác định sức chứa
của một khu du lịch như sau:
Sức chứa = ( Khu vực do du khách sử dụng ) / ( Tiêu chuẩn trung bình cho
mỗi cá nhân )
Trong đó, tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi cá nhân thường được xác
định bằng thực nghiệm và thay đổi phụ thuộc vào hình thức hoạt động du lịch (Ví
dụ: nghỉ dưỡng bãi biển: 30 – 40 m2 / người ; Picnic: 60 – 70 m2/ người; Thể thao:
200 – 400 m2/ người; Cắm trại: 100 – 200 m2/ người )
Tổng số du khách thăm quan một ngày có thể được tính như sau:
- Số lượng khách thăm quan hàng ngày = ( Sức chứa ) x ( Hệ số luân chuyển )
- Hệ số luân chuyển = ( Thời gian khu vực mở cửa cho du khách thăm quan ) /
(thời gian trung bình của một cuộc thăm quan )

1.3.2 Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch dựa vào bộ tiêu chỉ tiêu môi
trường của Tổ chức du lịch thế giới UNWTO
Chỉ tiêu môi trường là phép đo độ nhạy cảm của môi trường và phát triển, là
những thông tin tổng hợp giúp đánh giá các hoạt động bền vững của du lịch. Chỉ


15

tiêu môi trường đòi hỏi những tiêu chuẩn như: Phải là một phép đo khách quan, ai
đo cũng cho giá trị như nhau; có thể xác định được với giá cả và thời gian hợp lý (
xu thế là nhanh hơn và rẻ hơn ); phản ánh các giá trị cập nhật.
Để đánh giá mức độ phát triển của một điểm du lịch cụ thể, chúng ta thường
dùng các chỉ tiêu đơn giản và bộ chỉ tiêu đơn. Tổ chức du lịch thế giới UNWTO xây
dựng hai bộ chỉ tiêu đơn là: Chỉ tiêu chung cho ngành du lịch bền vững và chỉ tiêu
đặc thù cho điểm du lịch. Ngoài ra, theo phương pháp PRA ( phương pháp đánh giá
nhanh có sự thăm gia của cộng đồng ), hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhanh tính bền
vững của một điểm du lịch cũng được xây dựng.
Bảng 1.2: Hệ thống chỉ tiêu môi trường dùng để đánh giá nhanh
tính bền vững của điểm du lịch
TT
1

Cách xác định

Chỉ tiêu

- Bộ chỉ tiêu về đáp ứng nhu - Tỷ lệ % số du khách trở lại / tổng số khách
cầu của du khách du lịch.

du lịch.

- Tỷ lệ % rủi ro về sức khỏe ( bệnh tật, tại nạn
) do du lịch / số lượng du khách
- Số ngày lưu trú bình quân/ một du khách

2

- Bộ chỉ tiêu để đánh giá tác - Tỷ lệ % số công trình kiến trúc không phù
động của du lịch lên phân hệ hợp với kiến thức bản địa ( hoặc cảnh quan ) /
sinh thái tự nhiên

( tổng số công trình )
- Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực
vật quý hiếm ( phổ biến – hiếm hoi - không
có )
- Tỷ lệ % khả năng vận tải sạch / khả năng
vận tải cơ giới ( tính theo trọng tải )

3

- Bộ chỉ tiêu đánh giá tác - Tỷ lệ % đầu tư từ du lịch cho phúc lợi xã hội
động lên phân hệ kinh tế

của địa phương so với tổng giá trị đầu tư từ
các nguồn khác
- Tỷ lệ % chỗ làm việc trong ngành du lịch


×