Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.66 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

VŨ MINH HẰNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

VŨ MINH HẰNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ CHÍ LINH,
TỈNH HẢI DƯƠNG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Vũ Minh Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo
chương trình đào tạo Cao học Khoá 20 ( 2012 - 2014), chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp tôi đã xây dựng đề cương và đi nghiên cứu, thực tập với nội
dung: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã
Chí Linh – tỉnh Hải Dương”, nay tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp cho

khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
tốt cho chúng tôi suốt quá trình ăn, ở và học tập tại trường.
Cảm ơn các thầy, cô trong khoa Đào tạo Sau Đại học, thầy cô bộ môn
Kinh tế và các bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của PGS. TS: Lê Trọng Hùng đã
tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Ủy ban nhân dân Thị xã Chí
Linh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập để đạt kết quả
tốt tại Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, tính toán là trung thực và được trích
dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Vũ Minh Hằng


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

ĐVT

Đơn vị tính


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT –XH

Kinh tế - Xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNN


Quản lý nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

TW

Trung ương

XDCB

Xây dựng cơ bản

MLNSNN

Mục lục ngân sách nhà
nước


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NSNN THỊ XÃ ( HUYỆN) .................................................................. 5
1.1. Những lý luận chung về ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước thị xã
(huyện) ....................................................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về NSNN ...................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước ................................................................... 7
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN............................................... 8
1.1.4. Ngân sách Nhà nước cấp thị xã (huyện) trong hệ thống NSNN ............... 13
1.2. Nội dung quản lý nsnn thị xã (huyện) ............................................................ 20
1.2.1. Công tác lập dự toán NSNN thị xã (huyện) ................................................ 20
1.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN cấp thị xã (huyện) ............................. 22
1.2.3. Công tác quyết toán NSNN thị xã (huyện) ................................................. 26
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN thị xã (huyện) .................................... 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nsnn thị xã (huyện) ............... 29
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính .............................................................................. 29
1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN ................................... 30


v

1.3.3. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công
tác quản lý NSNN thị xã (huyện)........................................................................... 31
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý thị xã (huyện) ... 32
1.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN thị xã (huyện)................ 32
1.4. Kinh nghiệm về quản lý nsnn thị xã (huyện) ................................................. 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số nước trên thế giới................. 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN thị xã (huyện) tại Việt nam.......................... 35

1.4.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN thị xã (huyện) ............................................... 39
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM THỊ XÃ CHÍ LINH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................................... 41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT – XH của thị xã chí linh ........................................... 41
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên.................................................................................... 41
2.1.2. Cơ cấu sử dụng đất đai ................................................................................. 46
2.1.3. Khái quát tình hình KT-XH của thị xã. ....................................................... 47
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của thị xã ............... 52
2.2. Phương pháp nghiên cúu ................................................................................. 53
2.2.1. Phương pháp chung ...................................................................................... 53
2.2.2. Phương pháp cụ thể ...................................................................................... 54
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích công tác quản lý nsnn trên địa bàn thị xã
(huyện) ..................................................................................................................... 55
2.3.1. Các chỉ tiêu trong công tác quản lý thu NSNN. ......................................... 55
2.3.2. Các chỉ tiêu trong công tác quản lý Chi NSNN. ......................................... 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 57
3.1. Thực trạng công tác quản lý NSNN thị xã chí linh, tỉnh hải dương trong giai
đoạn 2011-2015....................................................................................................... 57
3.1.1. Công tác lập dự toán NSNN thị xã .............................................................. 57
3.1.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN thị xã .................................................. 60


vi

3.1.3. Công tác quyết toán NSNN thị xã (huyện) ................................................. 89
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại thị xã Chí Linh ............................. 92
3.2. Đánh giá công tác quản lý nsnn thị xã chí linh trong giai đoạn (2011-2013)
.................................................................................................................................. 95
3.2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 95
3.2.2. Những hạn chế .............................................................................................. 98

3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã
chí linh, tỉnh hải dương ......................................................................................... 107
3.3.1. Mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã chí
linh trong thời gian ( 2011 – 2013) ...................................................................... 107
3.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nsnn thị xã chí linh trong giai
đoạn (2011 - 2013)............................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Tình hình dân số, lao động thị xã Chí Linh

45

2.2

Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thị xã Chí Linh

46


3.1

Thu ngân sách tại thị xã Chí Linh giai đoạn 2011-2013

61

3.2

Các khoản thu ngân sách thị xã hưởng 100 %

65

3.3

Các khoản thu ngân sách thị xã thu phân chia theo tỷ lệ

70

3.4

Các khoản thu bổ sung cho ngân sách thị xã Chí Linh

74

3.5

Chi ngân sách thị xã Chí linh giai đoạn 2011-2013

77


3.6

Chi đầu tư phát triển

79

3.7

Chi thường xuyên của thị xã Chí Linh

85

3.8

Chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể của Thị xã Chí Linh

88

3.9

Kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán công trình, dự án hoàn
thành giai đoạn 2011-2013:

3.10 Đội ngũ cán bộ kế toán tại thị xã chí linh năm 2013

94
97



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2. 1

Tên hình
Cơ cấu sử dụng đất của Thị xã Chí Linh năm 2013

Trang
47

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

STT

Trang

1.1

Hệ thống ngân sách nhà nước

9

1.2

Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam

16


3.1
3.2

Quy trình lập dự toán ngân sách các xã, phường trong
thị xã
Quy trình quyết toán xã của thị xã Chí Linh

59
90


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là một công cụ phân cấp quản lý tài chính quan
trọng của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách
có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó,
tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục
tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội.
Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư.
Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, NSNN thực sự trở thành một
công cụ phân cấp quản lý tài chính quan trọng thông qua đó Nhà nước thực
hiện các mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
nước, tuỳ thuộc vào quan điểm, và nhận thức của các nhà hoạch định phân
cấp quản lý (cũng như các ràng buộc khác) mục tiêu, định hướng, nhịp độ
phát triển có thể có sự khác nhau giữa các quốc gia.

Việt Nam (nhất là sau 1986) luôn theo đuổi chủ trương thực thi phân
cấp quản lý sử dụng NSNN là một công cụ tài chính quan trọng để thúc đẩy
sự phát triển các ngành và các vùng kinh tế. Năm 1996 luật NSNN ra đời (có
hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 1997) sau đó được thay thế bằng luật
NSNN năm 2002 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004) đã góp phần
quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý điều hành NSNN theo chủ trương trên.
Thị xã (huyện) là vùng kinh tế quan trọng. Thị xã (huyện) vừa là một
cấp vùng kinh tế chiến lược; lại vừa là một cấp hành chính địa phương lớn
nhất. Sự trùng hợp giữa kinh tế và hành chính đã cho phép thị xã (huyện) là
một cấp NSNN quan trọng.


2

Phát triển kinh tế - xã hội các thị xã (huyện) là một nhiệm vụ sống còn
đối với đất nước. Nhà nước sử dụng công cụ NSNN như thế nào để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Luật NSNN năm 2002, các văn
bản dưới luật và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật đã có tác dụng to lớn
vào việc nâng cao hiệu quả quản lý điều hành ngân sách Nhà nước nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế, đời sống của cả nước và địa phương phát triển,
biến đổi từng ngày, luật ngân sách và các văn bản khác qua thực hiện bộc lộ
nhưng lạc hậu, hạn chế cần được bổ sung, hoàn thiện trong vấn đề phân cấp
quản lý NSNN.
Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương là một thị xã đang phát triển, đồng
thời đây cũng là thời điểm luật NSNN có hiệu lực thi hành, được quan tâm
của Đảng và Nhà nước, công tác quản lý NSNN tại thị xã đã từng bước được
chặt chẽ hơn, đã thể hiện thực sự là công cụ, phương tiện đảm bảo nhiệm vụ
quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở, góp phần không nhỏ vào ổn
định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng nông

thôn mới.
Thời gian qua, trên địa bàn ngân sách thị xã đã có nhiều biến đổi tích
cực, tạo nguồn thu ngày càng lớn hơn, đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng.
Nguồn thu ngân sách thị xã không ngừng tăng lên, đồng thời ngân sách Nhà
nước đã tích cực hỗ trợ cho ngân sách thị xã để cùng với nguồn thu do cấp thị
xã trực tiếp thu, cân đối chi thường xuyên và chi đầu tư cho địa bàn ban đầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ngân sách cấp thị xã cũng
đã bộc lộ những yếu kém hạn chế nhất định. Hạn chế trong quản lý thu ngân
sách do chưa tổ chức khai thác hết tiềm năng sẵn có, còn buông lỏng quản lý
các nguồn thu được giao, để thất thu lớn. Hạn chế trong công tác chấp hành
quyết toán ngân sách. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách thị xã còn yếu kém,


3

trình độ năng lực của cán bộ quản lý tài chính – ngân sách còn hạn chế so với
nhiêm vụ được giao dẫn đến việc quản lý ngân sách thị xã chưa đạt hiệu quả
cao, gây thất thoát và lãng phí. Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi phải xem xét,
tìm ra biện pháp hoàn thiện từng bước công tác quản lý ngân sách ở cấp cơ
sở. Vấn đề này mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng, bức xúc đối với các địa
phương trong cả nước nói chung mà tỉnh Hải Dương nói riêng trong giai đoạn
hiện nay.
Với lí do đó, tôi chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nước tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương" làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, phục vụ cho công tác quản lý, điều
hành của chính quyền thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn

trong giai đoạn sắp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước và yêu cầu về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
- Phân tích được thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn từ 2011 – 2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và điều hành
ngân sách nhà nước tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là quá trình quản lý ngân sách tại thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương.
- Phạm vi không gian: Địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thu thập từ năm 2011- 2013, định
hướng giải pháp đến năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận Ngân sách nhà nước cấp thị xã (huyện).
4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương.
4.3. Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu để hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Chí Linh
tỉnh Hải Dương.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn chia thành 3 chương với các nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý NSNN
thị xã (huyện).
Chương 2: Đặc điểm Thị xã Chí Linh và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NSNN THỊ XÃ ( HUYỆN)
1.1. Những lý luận chung về ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước thị
xã (huyện)
1.1.1. Tổng quan về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Cho đến nay, thuật ngữ “ Ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách
nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước, tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện nghiên cứu
tài chính cho rằng: Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản
thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí
nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Theo Luật NSNN năm 2002 (đã sửa đổi) của nước ta thì NSNN được
hiểu là “Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà
nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi
của Ngân sách Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước,
vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản
quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của Ngân sách Nhà nước.


6

Trong thực tế nhìn bề ngoài hoạt động của Ngân sách Nhà nước biểu
hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà
nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản thu chi này được
tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi tài chính được thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của Ngân
sách Nhà nước là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông
qua việc phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản
xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của Ngân sách mang tính chất cấp
phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội .Như vậy, về hình
thức có thể hiểu: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà
nước có trong dự toán, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế – xã hội, với
những diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng
của ngân sách nhà nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình
hình mới.

Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước
là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm
phát và giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý
ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh
vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát
triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các
thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.


7

Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực
hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình
đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của
xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và
công cụ chi tiêu. Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu trên.
Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước
là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế – xã hội. Khi nền
kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích
cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng
sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở
cửa thì chính sách tài khoá kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính
sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất
trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm.
Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích thích tổng cầu có tác động
đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính quá trình tăng
trưởng. Đòi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính nói chung và chính

sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà
nước một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động
viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát,
điều chỉnh kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong


8

số đó là ngân sách Nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, ngân sách Nhà
nước luôn có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm nguồn tài chính cho sự thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một trong các công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng tác
động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho nền
kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hoá,
động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; Ngân
sách, cùng với các công cụ khác hỗ trợ sự hình thành đồng bộ các yếu tố của
kinh tế thị trường, đồng thời khắc phục các thất bại của chính nền kinh tế thị
trường, bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng
và hiệu quả kinh tế - xã hội;
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng, quốc gia nào cũng xây dựng
được một hệ thống ngân sách hợp lí, với các phân cấp quản lý nhằm mục tiêu
phân phối, sử dụng ngân sách có hiệu quả nhất.
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.3.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam

Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau đây:
Hệ thống NSNN được tương ứng với hệ thống chính quyền nhà nước. Ở Việt
Nam hệ thống ngân sách nhà nước hiện nay bao gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương , ngân sách địa phương bao gồm ngân sách các đơn vị
hành chính các cấp HĐND và ủy ban nhân dân.


9

Hệ thống Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương
Ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung
ương

Ngân sách huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc
tỉnh
Ngân sách xã, phường,
thị trấn
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
+ Nhiệm vụ chi ngân sách cấp nào, do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan quản lý NSNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý

cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó không
được dùng ngân sách cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác.


10

+ Trường hợp bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, số
bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới,
để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phương.
1.1.3.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Một là, phân cấp phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì sự vận động
của các dòng tài chính phải gắn kết với các hoạt động kinh tế trong không
gian và thời gian với những hình thức và phương thức theo các quan hệ tỷ lệ
nhất định về lượng. Đó là mối quan hệ tương tác qua lại: một chiều là các
hoạt động kinh tế muốn thông suốt phải có sự bảo đảm của nguồn lực tài
chính; chiều ngược lại kết quả của các hoạt động kinh tế lại tạo ra phần giá trị
mới gia tăng, đó là nguồn bổ xung cho nguồn lực tài chính.
Sự gắn kết thể hiện một trong quá trình hoạt động kinh tế và sự vận
động của dòng tài chính. ở đầu vào của các hoạt động kinh tế nguồn vốn ngân
sách là một nguồn lực quan trọng. Việc phân bổ nguồn lực này; nhiều, ít, kịp
thời, hay không kịp thời là vô cùng quan trọng. Nó có thể là nguồn vốn chủ
yếu, cũng có thể là vốn "mồi" bảo đảm cho sự hình thành và thắng lợi của các
chủ trương phát triển kinh tế.
Ở đầu ra, kết quả đầu ra tốt là mục tiêu của các hoạt động kinh tế và sự
vận động tài chính cùng kỳ vọng. Đầu ra dưới dạng hàng hoá đáp ứng yêu cầu
của thị trường, đầu ra dưới dạng giá trị với phần giá trị gia tăng ngày càng lớn
là nguồn bổ xung cho ngân sách.
Trong mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào. Đầu ra chính là mục tiêu, là

căn cứ để quyết định đầu tư quyết định phân bổ đầu vào. Cách phân bổ đầu
vào theo các định mức sử dụng chưa thể hiểu được quan hệ khăng khít này.
Nếu có thể kết quả đầu ra là căn cứ quyết định để Ngân sách phân phổ nguồn
lực tài chính ngân sách thì hiệu quả kinh tế sẽ được nâng cao.


11

Trong quá trình sử dụng sự gắn kết giữa hoạt động kinh tế và vận động
tài chính phải đồng bộ trong thời gian, không gian theo những quan hệ tỷ lệ
về lượng nhất định. Việc quản lý của nhà nước trong giai đoạn này là vô cùng
quan trọng, đòi hỏi sự chặt chẽ, xát sao.
Hai là, phân cấp phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì phải bảo đảm
mối quan hệ chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp phân cấp
quản lý ngân sách.
Phân cấp ngân sách là một bộ phận quan trọng trong nội dung phân cấp
quản lý kinh tế giữa các cấp chính quyền. Do đó, phân cấp phân cấp quản lý
ngân sách đến đâu? như thế nào? phải căn cứ vào chủ trương chung về phân
cấp quản lý kinh tế.
Ngược lại phân cấp ngân sách đúng sẽ có tác động quan trọng bảo đảm
sự thành công của phân cấp quản lý kinh tế. Phân cấp ngân sách là một đòn
bẩy kinh tế khuyến khích các địa phương chủ động khai thác các tiềm năng,
thế mạnh của địa phương mình trong phát triển kinh tế địa phương và đóng
góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước.
Ba là, phân cấp phân cấp quản lý ngân sách còn là một yêu cầu tất yếu
của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch hoá và quản lý bản
thân ngân sách. Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ, không bỏ sót thu, bảo đảm
chi hợp lí, tiết kiệm thì các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ rõ ràng, có
quyền lực. Các khoản thu, chi lại có số lượng lớn, ở nhiều ngành, lĩnh vực,
địa phương cụ thể: theo đà phát triển kinh tế thì số lượng khoản thu ngày càng

lớn, đa dạng. Nhà nước Trung ương không thể quản lý tốt nếu không phân
cấp phân cấp quản lý ngân sách cho các địa phương, các ngành, các lĩnh vực.
Chỉ có phân cấp hợp lý Trung ương mới có thể tập trung quản lý các nguồn
thu, các khoản chi lớn quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế xã hội chung của cả nước hoặc từng vùng lãnh thổ rộng lớn. Phân cấp quản


12

lý kinh tế, trong đó có phân cấp phân cấp quản lý ngân sách hợp lý sẽ phát
huy được tính chủ động, sáng tạo của các ngành, các địa phương trong phát
triển ngành và địa phương cụ thể.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Với định chế tổ chức hệ thống Nhà nước gồm nhiều cấp chính quyền,
trong đó ngân sách được coi là phương tiện vật chất chủ yếu để mỗi cấp chính
quyền thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo Hiến định và theo Luật định
thì phân cấp quản lý ngân sách là nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài
chính và về thực chất đó là sự giải quyết các quan hệ về ngân sách giữa chính
quyền nhà nước trung ương và chính quyền nhà nước địa phương thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
* Thẩm quyền ngân sách: là sự phân định quyền hạn, trách nhiệm của
Chính phủ và chính quyền địa phương trong các vấn đề chủ yếu của ngân
sách như: quyết định dự toán; phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết
toán ngân sách: quyết định dự toán; phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn
quyết toán ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách; ban hành chế độ, tiêu
chuẩn định mức về ngân sách.
* Phân định nội dung cụ thể về từng nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách: là sự phân chia giữa ngân sách trung ương (NSTW) và
ngân sách địa phương (NSĐP) cũng như giữa các cấp ngân sách địa phương
về nguồn thu và nhiệm vụ chi. Nói cách khác, đó là sự xác định NSTW được

thu những khoản gì và phải chi những khoản gì; ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện, ngân sách xã được thu những khoản gì và phải chi những khoản gì.
* Quy định mối quan hệ giữa các cấp ngân sách: tức là quy định các
nguyên tắc về chuyển giao ngân sách giữa cấp trên xuống cấp dưới và ngược
lại. Đây là một vấn đề cốt tử trong quá trình phân cấp vì thông qua số lượng,
quy mô và cơ cấu chuyển giao giữa các cấp ngân sách, người ta có thể đánh


13

giá mức độ độc lập và đi theo nó là quyền tự chủ của ngân sách mỗi cấp trong
hệ thống ngân sách nhà nước.
* Phân quyền về thành lập và sử dụng các quỹ tài chính: Quỹ dự trữ
tài chính, Quỹ hỗ trợ đầu tư, các quỹ công ích…
1.1.4. Ngân sách Nhà nước cấp thị xã (huyện) trong hệ thống NSNN
1.1.4.1. Khái niệm NSNN cấp thị xã (huyện)
* Khái niệm: Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách thị xã (huyện) là quỹ
tiền tệ tập trung của thị xã (huyện) được hình thành bằng các nguồn thu và
đảm bảo các khoản chi trong phạm vi thị xã (huyện)" .
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật
tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

* Nội dung thu chi ngân sách huyện theo luật ngân sách
Theo luật ngân sách 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu chi của ngân
sách thị xã bao gồm những nội dung sau:
Nguồn thu ngân sách
- Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%: Thuế nhà đất;Thuế
tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí; Thuế muôn
bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử


14

dụng đất; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể thuê mặt nước từ hoạt
động dầu khí; Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu từ vốn
góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại
cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định; Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa
phương theo quy định của pháp luật; Phần nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ
chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí Số hóa bởi trước bạ; Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện; Thu bổ
sung từ ngân sách tỉnh; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng theo quy định.
Nhiệm vụ chi ngân sách
- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội không có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nước theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các
chương trình quốc gia do địa phương thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của pháp luật;

- Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Giáo dục phổ thông, bổ
túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động
giáo dục khác; Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề,
đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; Phòng bệnh, chữa
bệnh và các hoạt động y tế khác; Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói,


15

phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động khác; Bảo tồn, bảo tàng, thư
viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác; Phát thanh truyền hình
và các hoạt động thông tin khác; Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên,vận
động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở
thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa
phương quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông trên các tuyến đường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp,
duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến
ngư, khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
+ Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác.
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính

khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trường; Các sự
nghiệp kinh tế khác.
+ Các nhiêm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở
địa phương.
+ Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.


×