Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp góp phần phát triển bền vững các trạng trại chăn nuôi trên địa bàn huyện trảng bom tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN VĂN PHƯỚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Đồng Nai, 2013


x

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN BÙI TRUNG DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CÁC NGUỒN LỰC TRONG NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này hoàn thành nhờ sự giúp đỡ quý báu của gia đình, thầy,
cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin ghi nhớ những lời động viên và giúp đỡ của
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, từ
khi ôn thi cao học cho đến ngày hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô của Ban Kinh tế, Phòng Đào tạo
Sau đại học, trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã truyền đạt và hỗ trợ
kiến thức cho tôi để tôi hoàn thành tốt chương trình học cao học.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Út, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của của các cá nhân, đơn vị cũng như các chủ trang trại chăn nuôi ở huyện
Trảng Bom tỉnh Đồng Nai trong việc giúp đỡ, cung cấp tài liệu tham khảo và
thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn cán bộ làm việc tại các Phòng kinh tế,
Phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng thống kê huyện Trảng Bom tỉnh Đồng
Nai.
Tôi rất biết ơn những đồng nghiệp của tôi ở trường Cơ sở 2 - Đại học

Lâm nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cao học.
Những nguồn động viên này sẽ còn tiếp tục giúp ích cho tôi trên bước
đường học tập và công tác trong tương lai.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn gia đình, thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp đã
khuyến kích động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Văn Phước


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Văn Phước


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển bền vững
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3. Cơ sở lý luận về trang trại, kinh tế trang trại và phát triển bền vững kinh tế
trang trại
1.1.3.1. Một số khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
1.1.3.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
1.1.3.3. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững kinh tế trang trại
1.2. Cơ sở lý luận kinh tế trang trại chăn nuôi và phát triển bền vững trang trại
chăn nuôi.
1.2.1. Kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.1.3. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.1.4. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.1.5. Các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.2. Cơ sở lý luận phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi bền vững
1.2.2.1. Khả năng cân đối giữa nhu cầu và tiềm năng cung cấp những sản phẩm
chăn nuôi.
1.2.2.2. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.3. Sử dụng năng lượng hiệu quả
1.2.2.4. Sự ô nhiễm môi trường có liên quan chính đến hệ thống thâm canh, chăn
nuôi như.
1.2.2.5. Đa dạng sinh học được xem là cơ sở cần thiết có lợi cho tương lai
1.2.3. Cơ sở để đánh giá tính bền vững của trang trại chăn nuôi trong đề tài
1.2.3.1. Kinh tế bền vững
1.2.3.2. Xã hội bền vững
1.2.3.3. Môi trường bền vững

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững trang trại chăn nuôi
1.2.4.1. Tiêu chí đánh giá về bền vững kinh tế trong trang trại chăn nuôi

Trang
i
ii
vii
viii
ix
1
6
6
6
6
7
8
8
8
10
16
16
16
17
17
18
19
20
21
21
22

23
23
23
23
24
24
24


iv

1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá về bền vững môi trường trong trang trại chăn nuôi
1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá về bền vững về xã hội trong trang trại chăn nuôi
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
2.4.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
2.4.2 . Phương pháp phân tích
2.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
2.4.2.2. Phương pháp phân tích (tương quan) hồi qui
2.4.3. Cách chọn điểm nghiên cứu
2.4.4. Xử lý và tổng hợp số liệu
2.4.5. Hàm sản xuất

2.4.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.6.1. Những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại
2.4.6.2. Những chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của trang trại
2.4.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả
2.4.6.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi
2.4.6.5. Những chỉ tiêu phản ánh tính bền vững của các trang trại
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Đồng Nai và huyện Trảng Bom nói riêng.
3.1.1. Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai
3.1.2. Tổng quan kinh tế - xã hội huyện Trảng Bom
3.1.2.1. Dân số, lao động
3.1.2.2. Khí hậu, thời tiết
3.1.2.3. Địa hình
3.2. Thực trạng phát triển của các trang trại chăn nuôi huyện Trảng Bom
3.2.1 Kết quả chăn nuôi nói chung trên toàn huyện
3.2.2. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi và các khu vực chăn nuôi tập
trung:
3.2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi trang trại

25
25
26
26
26
26
26
26
27
27

27
27
28
29
29
29
30
30
31
38
38
38
38
39
39
41
41
41
41
43
44
45
46
46
46
49
49


v


3.2.2.2. Tình hình ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào phát triển chăn
nuôi trang trại
3.2.2.2.1. Tình hình ứng dụng giống vật nuôi
3.2.2.2.2. Tình hình sử dụng thức ăn
3.2.2.3. Về hiệu quả kinh doanh của các trang trại
.3. 3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
3.3.1. Thuận lợi:
3.3.2. Khó khăn:
3.4. Tình trạng ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi trang trại trên địa bàn huyện
Trảng Bom
3.4.1. Tình hình phân bổ của các trang trại
3.4.2. Tình hình xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
3.4.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi trang trại ở huyện Trảng
Bom
3.5. Tình hình phát triển các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi
(KKPTCN)
3.6. Tình hình xây dựng các khu giết mổ tập trung
3.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
3.8. Hiệu quả phát triển trang trại chăn nuôi
3.9. Các dịch vụ cho phát triển chăn nuôi trang trại
3.10. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chăn nuôi
3.11. Đặc điểm chung của các mẫu được điều tra
3.11.1. Đặc điểm về giới tính của chủ trang trại
3.11.2. Đặc điểm về tuổi của chủ trang trại
3.11.3. Đặc điểm về trình độ của chủ trang trại
3.11.4. Đặc điểm về năm kinh nghiệm của chủ trang trại
3.11.5. Đặc điểm về lao động của chủ trang trại
3.11.6. Đặc điểm về thức ăn chăn nuôi
3.11.7. Tình hình xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại


54

3.11.8. Ý kiến đánh giá của chủ trang trại về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
trang trại hiện nay trên địa bàn Huyện.
3.11.9. Hiệu quả về mặt xã hội.
3.11.10. Hiệu quả về mặt môi trường
3.12. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả sản xuất của trang trại
chăn nuôi bằng việc sử dụng mô hình hồi quy
3.12.1. Phân tích hàm sản xuất cho mô hình trang trại chăn nuôi heo
3.12.1.1. Xác định và nêu ra các giả thiết về mối quan hệ giữa các biến
3.12.1.2. Thiết lập hàm toán học

81

54
57
58
58
58
58
59
59
59
64
65
68
69
71
71

74
77
77
77
78
78
79
79
80

81
82
82
82
83
83


vi

3.12.1.3. Ước lượng các tham số
3.12.1.4. Kiểm định t-test cho các thông số ước lượng
3.12.1.5. Kiểm định Wald
3.5.1.6. Kiểm định đa cộng tuyến
3.5.1.7. Phân tích mô hình
3.12.2. Phân tích hàm sản xuất cho mô hình trang trại chăn nuôi gà.
3.12.2.1. Xác định và nêu ra các giả thiết về mối quan hệ giữa các biến
3.12.2.2. Thiết lập hàm toán học
3.5.2.3. Ước lượng các tham số
3.12.2.4. Ước lượng các tham số

3.13. Các đề xuất từ kết quả phân tích
3.13.1 Giải pháp về công tác quy hoạch đất đai
3.13.2. Giải pháp về vốn
3.13.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
3.13.4. Giải pháp về thức ăn
3.13.5. Giải pháp thú y và phòng dịch bệnh
3.13.6. Giải pháp về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho chủ trang trại
3.13.7. Giải pháp về môi trường
3.13.8. Giải pháp về an toàn vệ sinh thực phẩm
3.14. Kết luận và kiến nghị
3.14.1. Các kết luận từ kết quả nghiên cứu
3.14.2. Các kiến nghị

84
85
85
85
85
87
88
88
88
89
92
92
93
94
94
95
96

97
98
99
99
100


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
AA:
Arbor Acress
BOD5:
Nhu cầu oxy hóa
BTNMT:
Bộ Tài nguyên Môi trường
CNTT:
Chăn nuôi trang trại
COD:
Nhu cầu oxy sinh hóa
ĐDSH:
Đa dạng sinh học
ĐVT:
Đơn vị tính
FAO:
Food and Agriculture Organization
GDP:
Gross Domestic Product
GTSX:
Giá trị sản xuất

GPS:
Global Positioning System
H5N1:
Vi rút cúm gia cầm
HACCP:
Hazard Analysis and Critical Control Point System
ISO:
International Organization for Standardization
KKPTCN: Khuyến khích phát triển chăn nuôi
KCN:
Khu công nghiệp
MP:
Năng suất biên
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NO2:
Khí Nito đioxit
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
PTBV:
Phát triển bền vững
PRA:
Participatory Rapid Assessment
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
SO2:
Khí Lưu huỳnh đioxit
TTLT:
Thông tư liên tịch
TT-BNN:
Thông tư - Bộ nông nghiệp

TT:
Trang trại
TSS:
Tổng chất rắn lơ lửng
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TPHCM:
Thành phố Hồ Chí Minh
TCTK:
Tổng cục thống kê
UBND:
Ủy ban nhân dân
VEM-K:
Chế phẩm sinh học trong chăn nuôi


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

GDP: ............................................................................................................................... vii
Bảng 2.1: Kỳ vọng dấu của các biến độc lập (Xi) với biến phụ thuộc (Y) đối với heo ...... 33
Bảng 2.2: Kỳ vọng dấu của các biến độc lập (Xi) với biến phụ thuộc (Y) đối với gà ....... 35
Bảng 3.1: Tỷ trọng các ngành trong GDP ........................................................................ 41
Bảng 3.2: Thu nhập bình quân đầu người/năm, 2007 – 2010............................................ 42
Bảng 3.3: Mức sống (tiêu dùng bình quân một người/ tháng) năm 2010 ......................... 44
Bảng 3.4: Qui mô đàn gia súc gia cầm giai đoạn 2005–2010, huyện Trảng Bom.............. 46

Bảng 3.5: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GTSX nghành nông nghiệp giai đoạn 20002010, huyện Trảng Bom .................................................................................................. 48
Bảng 3.6: Số lượng và quy mô trang trại heo của huyện phân theo địa bàn ...................... 50
Bảng 3.7: Số lượng và quy mô trang trại gà huyện Trảng Bom ........................................ 51
Bảng 3.8: Số lượng đàn trâu và đàn bò huyện Trảng Bom ............................................... 53
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu kinh tế kỷ thuật các giống heo ngoại........................................ 55
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật các giống gà ............................................... 56
Bảng 3.11: Phân bổ của trang trại chăn nuôi so với khu dân cư........................................ 59
Bảng 3.12: Kiểu chuồng trại heo tại 3 xã ......................................................................... 60
Bảng 3.14: Cấu tạo nền chuồng trại heo tại 3 xã .............................................................. 61
Bảng 3.15: Khoảng cách từ chuồng trại heo đến khu vực nhà ở các xã............................. 61
Bảng 3.16: Khoảng cách từ trại gà đến khu vực nhà ở các xã........................................... 61
Bảng 3.17: Cấu tạo mương dẫn chất thải chăn nuôi heo ................................................... 62
Bảng 3.18: Hiện trạng xử lý nước thải tính theo quy mô chăn nuôi heo ........................... 62
Bảng 3.19: Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi heo Biogas tính theo xã........................ 62
Bảng 3.20: Hiện trạng xử lý phân trong chăn nuôi heo..................................................... 63
Bảng 3.21: Diện tích vùng KKPTCN theo giai đoạn phân theo từng xã trên địa bàn huyện
Trảng Bom ...................................................................................................................... 66
Bảng 3.22: Dự kiến các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi giai doạn I huyện Trảng
Bom - tỉnh Đồng Nai ....................................................................................................... 67
Bảng 3.23: Danh sách các cơ sở nuôi giữ và sản xuất giống vật nuôi huyện Trảng Bom .. 75
Bảng 3.24: Danh sách các cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn
huyện Trảng Bom............................................................................................................ 76
Bảng 3.25: Thông tin về giới tính của chủ trang trại ........................................................ 77
Bảng 3.26: Đặc điểm độ tuổi của chủ trang trại chăn nuôi heo, gà ................................... 77
Bảng 3.27: Đặc điểm về trình độ văn hóa và chuyên môn của chủ trang trại .................... 78
Bảng 3.28: Thông tin về số năm kinh nghiệm của chủ trang trại ...................................... 78
Bảng 3.29: Thông tin về số lượng lao động của chủ trang trại.......................................... 79
Bảng 3.30: Thông tin về sử dụng thức ăn của các trang trại ............................................. 80
Bảng 3.31: Tình hình xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại............................................. 80
Bảng 3.32: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trang trại ............................................... 81

Bảng 3.33: Kết xuất các hệ số ước lượng từ hàm năng suất.............................................. 84
Bảng 3.34: Kết xuất các hệ số ước lượng từ hàm năng suất.............................................. 89


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các trang trại. .......................................................................................................12
Hình 1.2. Sơ đồ tính hệ thống của trang trại................................................................13
Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại ..........................................15
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Trảng Bom – Đồng Nai ......................................44
Hình 3.2. Mức sống dân cư (tiêu dùng bình quân một người/tháng) năm 2010 ...........45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng chục nghìn con gia súc bị chết trong đợt rét hồi đầu năm 2011như
Cao gồm Bằng 2.835 con, Lạng Sơn 2.739, Bắc Cạn 873, Hòa Bình 461 con,
Quảng Ninh 200 con...;. Dịch lở mồm long móng, dịch cúm gia cầm vẫn đang
hoành hành tại nhiều địa phương như Tuyên Quang, Quảng Ngãi, Yên Bái,
Phú Thọ, Đồng Nai và Tiền Giang... Ngành chăn nuôi vẫn đang đứng trước
những thách thức lớn để có thể phát triển hiệu quả, bền vững.
Có thể nói, trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có những bước
phát triển đáng kể, tỷ trọng giá trị sản xuất trong nông nghiệp ngày càng tăng

chiếm từ 28% năm 2010 lên 32% năm 2011 tổng giá trị sản xuất trong nông
nghiệp (Theo Tổng cục thống kê, 2011). Tuy nhiên, ngành cũng bộc lộ rất
nhiều tồn tại mà thể hiện rõ nhất là sự phát triển kém bền vững, dịch bệnh
thường xuyên xảy ra, hiệu quả chăn nuôi thấp, đặc biệt là vấn đề cạnh tranh
giá cả đầu ra rất bấp bênh. Cùng với việc tăng trưởng chăn nuôi sẽ kéo theo
vấn đề môi trường, tác hại môi trường của chất thải từ gia súc cũng đã bắt đầu
rõ nét ở nước ta. Chất thải từ gia súc có mùi hôi, thối, làm ô nhiễm không khí,
ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, gây lên các bệnh về đường hô hấp và
đường tiêu hoá, bệnh ngứa da, ngứa mắt, viêm gan, ảnh hưởng đến sức khoẻ,
đời sống của nhân dân. Vì vậy, nói chung người chăn nuôi thu được hiệu quả
không lớn. Theo thống kê năm 2010 của Cục Chăn nuôi, cả nước có khoảng
8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập
trung. Với tổng đàn 300 triệu con gia cầm và hơn 37 triệu con gia súc, nguồn
chất thải từ chăn nuôi ra môi trường lên tới 84,45 triệu tấn. Trong đó, nhiều
nhất là chất thải từ lợn (24,96 triệu tấn), tiếp đến gia cầm (21,96 triệu tấn) và
bò (21,61 triệu tấn). Tuy nhiên, việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi lại
chưa được quan tâm đúng mức. Hiện mới khoảng 70% hộ chăn nuôi có
chuồng trại, tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh cũng chỉ


2

chiếm khoảng 10%; hộ có công trình khí sinh học (hầm biogas) chỉ đạt 8,7%;
khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi. Tuy nhiên, tỷ lệ
hộ có cam kết bảo vệ môi trường chỉ chiếm 0,6%.
Về phía các trang trại chăn nuôi tập trung, mặc dù phần lớn đã có hệ
thống xử lý chất thải nhưng hiệu quả xử lý chưa triệt để, số trang trại chăn
nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng biogas khoảng 67%; số trang trại có
đánh giá tác động môi trường chiếm chưa đầy 14%; 37,2% hộ chăn nuôi thâm
canh và 36,2% chăn nuôi thời vụ không có biện pháp xử lý chất thải. Tình

trạng trên đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí ở
nông thôn. Ước tính, hiện có tới 80% các bệnh nhiễm trùng ở nông thôn có
liên quan tới nguồn nước bị nhiễm vi sinh vật như giun sán, tả, bệnh ngoài da,
mắt…
Hiện nay nhiều địa phương vẫn phát triển chăn nuôi một cách tự phát,
nghĩa là cứ thấy có lợi trước mắt là làm. Ví dụ ở Đồng Nai, Bình Dương... là
một trong những tỉnh có nghành chăn nuôi lớn nhất nước nhưng vẫn chưa xác
định được quy mô phát triển cho từng huyện, xã cụ thể mà vẫn phát triển ồ ạt
về đầu con mà không căn cứ theo tình hình địa phương, điều kiện đất đai, khí
hậu để lựa chọn quy mô phù hợp. Mặt khác theo cục chăn nuôi, rất nhiều tỉnh,
vùng chưa xác định được rõ lợi thế của mình là con gì để tập trung phát triển
mà còn đang trong tình trạng phát triển một cách tự do, thiếu kiểm soát.
Thời gian qua, một số địa phương đã triển khai Chiến lược phát triển
chăn nuôi đến năm 2020 mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt. Theo đó, họ
đã xây dựng đề án phát triển và quy hoạch vùng chăn nuôi, các loại vật nuôi
chủ lực. Tuy nhiên, hầu hết các địa phương đang lúng túng trong vấn đề quy
hoạch mặt bằng, thời gian, quy mô sử dụng cho chăn nuôi tập trung, chăn
nuôi trang trại… Các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi, chủ trang trại cũng rất
khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn.


3

Năm 2011, mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu
nhưng ngành chăn nuôi huyện Trảng Bom vẫn có cơ hội phát triển, một phần
vì sản phẩm chăn nuôi nước ta nói chung và huyện Trảng Bom nói riêng
không phụ thuộc vào xuất khẩu mà chủ yếu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên
hết năm 2010 và hơn nửa năm 2011 người chăn nuôi ở Trảng Bom gặp rất
nhiều khó khăn, sự lo lắng vì những bấp bênh của thị trường đặc biệt là sự ép
giá của tư thương cụ thể theo điều tra của Phòng kinh tế huyện Trảng Bom

năm 2010-2011 giá thịt heo mua tại trại chăn nuôi chỉ 35.000 - 37.000
đồng/kg, nhưng thịt ở chợ 65.000 - 70.000 đồng/kg. Gà công nghiệp tại trại
chăn nuôi 14.000 đồng/kg, ngoài chợ 30.000 - 31.000 đồng/kg., lạm phát và
phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ từ dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp,
khó phòng trừ. Theo các chủ trang trại trên địa bàn huyện thì trong khi giá
bán lợn, gà lại bấp bênh, đa số chi phí đầu vào (Con giống, thức ăn, điện, lao
động,...) đều tăng từ 20-30% ... nên nhiều người chăn nuôi ở Trảng Bom phải
giảm đàn hoặc để trống chuồng, cụ thể theo số liệu của Phòng thống kê huyện
năm 2010 thì giai đoạn 2005-2010 qui đàn heo giảm 4,03%; bò giảm 5,02%;
chỉ có gà là tăng cao đạt 33,72% là do vòng quay ngắn, hệ số tăng đàn nhanh
và trong vùng có một số công ty lớn, nhất là công ty cổ phần, khoán cho hộ
nuôi gà gia công nên đàn gia cầm có điều kiện phục hồi nhanh sau những dịch
bệnh. Mặt khác do khó khăn về nguồn vốn nên có khá nhiều trang trại chăn
nuôi lợn, gà chuyển sang nuôi gia công cho các công ty. Tuy nhiên, khi chăn
nuôi gia công, nếu không tính toán kỹ, người nuôi sẽ thua thiệt. Chỉ những
trang trại quy mô nuôi theo quy trình khép kín, hiện đại, biết hạch toán kinh tế
kỹ lưỡng và làm tốt việc phòng chống dịch bệnh thì mới có lãi.
Mặc dù đang gặp phải nhiều khó khăn nhưng ngành chăn nuôi Trảng
Bom có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng: đất đai tương đối bằng phẳng,
các cơ sở hạ tầng về thủy lợi, hệ thống điện, đường giao thông nội vùng tốt;


4

thích hợp cho việc xây dựng những trang trại quy mô lớn... Trảng Bom lại là
cửa ngõ vào Biên Hòa và TP.Hồ Chí Minh; trên địa bàn huyện còn có Nhà
máy chế biến thực phẩm D&F, sử dụng dây chuyền công nghệ được coi là
hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay, công suất chế biến đạt 2.000 con gà và
100 con heo mỗi giờ. Ngoài ra Trảng Bom là huyện có vị trí vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng Nai, với các khu

công nghiệp như Hố Nai, Sông Mây, Bầu Xéo. Gần đây nhất, Chính phủ đã
chấp thuận phê duyệt thành lập khu công nghiệp Giang Điền, cụm công
nghiệp Thanh Bình
Với rất nhiều thách thức và cũng không ít những cơ hội, nếu biết cách
khắc phục và tận dụng được những lợi thế trên địa bàn của mình thì nghành
chăn nuôi của huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai sẽ phát triển cả về qui mô, số
lượng cũng như sự bền vững lâu dài.
Với những lý do trên, đề tài:"Một số giải pháp góp phần phát triển bền
vững các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng
Nai” được chọn để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Đây là một vấn đề nếu được
giải quyết tốt có thể phần nào đó giúp cho kinh tế trang trại chăn nuôi ở Trảng
Bom đưọc phát triển một cách toàn diện hơn, đa dạng hơn. Nền nông nghiệp
và đặc biệt là trang trại chăn nuôi của Trảng Bom được phát triển một cách
bền vững hơn.
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
* Mục tiêu chung
Góp phần phát triển bền vững các trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện Trảng Bom.
* Để thực hiện mục tiêu chung đã nêu, luận văn tập trung thực hiện các
mục tiêu cụ thể sau đây:


5

+ Đánh giá thực trạng phát triển các trang trại chăn nuôi trên địa bàn
huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính bền vững trong chăn nuôi của
quy mô trang trại.
+ Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các trang trại chăn nuôi
trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai.



6

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo cách
tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này được
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đấu tiên khái niệm phát triển
bền vững được đề cấp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta”
của hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED
1987).
Theo các báo cáo tại Brund land (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về
phát triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới
với nội dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo ổn
định tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Đó không chỉ là sự phát triển
nền kinh tế văn hoá xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên
tiến, mà còn đảm bảo cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang
sống và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững. Như vậy,
trong mỗi hoàn cảnh môi trường và nguồn tài nguyên, con người phải tìm ra
các hướng phát triển tối ưu của mình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
phong tục truyền thống của dân tộc.
Phát triển bền vững được định nghĩa như là “việc quản lý và giữ gìn cơ
sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công
nghệ và thể chế nhằm đạt được và thoả mãn các nhu cầu của con người cho



7

thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù
hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn
giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho
môi trường không bị huỷ hoại”( FAO – Tổ chức lương thực và Nông nghiệp
thế giới, 1988)
Phát triển bền vững là quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, định
hướng sự thay đổi công nghệ và thể chế nhằm đảm bảo, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai.
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát
triển bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
(năm 1992): “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự
thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của
con người cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông
nghiệp sẽ không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên
phù hợp với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp
nhận”.
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn
nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm
khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác,
phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp
cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có
lợi về môi trường.
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù
hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được.



8

Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị khoa học đất Việt
Nam, 2000).
Quan niệm phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững là phát triển kinh tế
nông nghiệp ngày nay không làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong
tương lai. Ví như việc phát triển trồng cây họ đậu sẽ làm cho đất đai ngày
càng tốt lên...
1.1.3. Cơ sở lý luận về trang trại, kinh tế trang trại và phát triển bền vững
kinh tế trang trại
1.1.3.1. Một số khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
Theo Phạm Thanh Bình, 1999: "Trang trại là một đơn vị sản xuất cơ
bản của nền nông nghiệp hàng hóa nước ta được tổ chức trên nguyên tắc tích
tụ và tập trung ruộng đất, vốn, tập trung và chuyên môn hóa lao động vào
một, một số, hay nhiều chủ thể kinh doanh ở một qui mô nhất định, nhằm đạt
sản lượng hàng hóa cao, tỷ xuất hàng hóa cao".
Theo Agnes C. Rola và Lê Thành Nghiệp, 2005: "Kinh tế trang trại
là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là các chủ doanh nghiệp trực tiếp tổ chức
sản xuất ra các nông sản hàng hoá dựa trên sự hợp tác và phân công lao động
xã hội, được các chủ doanh nghiệp đầu tư vốn thuê mướn phần lớn hoặc hầu
hết sức lao động về trang bị tư liệu sản xuất để sản xuất kinh doanh theo yêu
cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định".
1.1.3.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN.TCTK ngày 23-6-2000 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê quy định tiêu
chí kinh tế trang trại xác định như sau:



9

Về định tính căn cứ vào 3 đặc trưng:
1/ Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng
hóa với quy mô lớn.
2/ Mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô
sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản
hàng hóa.
3/ Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng khoa học kỹ thuật; tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất
hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
Về định lượng căn cứ vào hai tiêu chí sau:
1/ Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân một năm:
a/ Đối với phía Bắc và duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
b/ Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2/ Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a/ Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm:
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên
- Trang trại lâm nghiệp:

Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước


10

- Đối với trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc: chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ
10 con trở lên; chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc thường: chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối
với hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu thịt từ 100 con trở lên; chăn nuôi lợn
thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên, dê thịt có từ 200 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm có thường xuyên từ 2.000 con trở lên.
- Trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy
sản có có từ 2 ha trở lên.
- Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản có
tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, thủy đặc sản, thì tiêu chí xác định
là giá trị sản lượng hàng hóa (tiêu chí 1).
Theo Thông tư số 69/2000/TTLT kinh tế hộ được xác định là kinh tế
trang trại phải hội đủ cả 2 tiêu chí giá trị sản xuất hàng hoá và quy mô trên.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý và khích thích phát
triển kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành
Thông tư số 74/2003/ TT-BNN nhằm hướng dẫn phương pháp định lượng để
xác định kinh tế trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được
xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng
hoá, dịch vụ bình quân một năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại như
đã trình bày ở trên.
- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm
hàng hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác
định trang trại là giá trị sản lương dịch vụ bình quân năm 40 triệu đồng.



11

Như vậy, những hộ tuy quy mô sản xuất nhỏ hơn quy định nhưng đạt
giá trị hàng hoá bình quân từ 40 triệu đồng trở lên và ngược lại những trang
trại tuy chưa đạt mức giá trị hàng hoá trên vẫn được công nhận là trang trại.
1.1.3.3. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững kinh tế trang trại
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình
nông dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường
khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến
(PGS.PTS Lâm Quang Huyên).
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế
trang trại trên thế giới cho rằng, các trang trại được hình thành từ cơ sở của
các hộ tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản
xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh. Kinh tế
trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển trên cơ sở kinh
tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả vốn và kỹ thuật,
có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại sản phẩm hàng
hoá từ nông nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường. Về thực chất "trang
trại" và "kinh tế trang trại" là những khái niệm không đồng nhất (Đào Hữu
Hòa, 2006). Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và
các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang
trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể
của các quan hệ kinh tế đó. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn
tại và phát triển của trang trại có thể tóm lược thành hai nhóm đó là quan hệ
giữa trang trại với môi trường bên ngoài và quan hệ giữa trang trại với môi
trường bên trong. Quan hệ giữa trang trại với môi trường bên ngoài bao gồm
hai cấp độ, môi trường vĩ vô (cơ chế, chính sách chung của Nhà nước...) và
môi trường vi mô (các đối tác, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh...)

các quan hệ nội tại bên trong trang trại rất đa dạng và phức tạp như các quan


12

hệ về đầu tư, phân bổ nguồn lực cho các ngành, các bộ phận trong trang trại,
các quan hệ lợi ích kinh tế liên quan đến việc phân phối kết quả làm ra, trong
đó lợi ích của chủ trang trại với tư cách là người chủ sở hữu tư liệu sản xuất
và lợi ích của người lao động làm thuê là rất quan trọng. Để tạo ra động lực
thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển thì các quan hệ về lợi ích phải được giải
quyết một cách thoả đáng. Theo Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2007 thì các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình tồn tại và phát triển của trang trại được tóm
lược ở Hình 1.1.
Trang trại
Vị trí địa lý
Địa hình
Đặc điểm thời tiết khí hậu

Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của trang trại

Tìm kiếm hiệu quả hạn chế
rủi ro
Liên kết các trang trại
Quan hệ khách hàng, các tổ
chức trung gian
Tìm kiếm thị trường, tiêu thụ
sản phẩm

Quan hệ bên ngoài
Thị trường vốn

Thị trường lao động
Thị trường tư liệu sản xuất
Thị trường thông tin
Các cơ chế quản lý nhà
nước về kinh tế
Chính quyền địa phương

Quan hệ bên trong
Đầu tư
Bố trí cơ cấu sản xuất
Lợi ích chủ trang trại
Lợi ích người lao động

Hình 1.1. Sơ đồ các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các trang trại.
Nguồn: Trần lệ Thị Bích Hồng, 2007.

Ghi chú: Trang trại phải đồng thời giải quyết tất cả các quan hệ kinh tế trên
một cách thỏa đáng, hài hòa.


13

Trong các mặt kinh tế - xã hội và môi trường của trang trại thì mặt kinh
tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong
nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại, tức là nói tới mặt kinh tế của
trang trại, người ta gọi tắt là trang trại Theo quan điểm hệ thống có thể thấy
trang trại như là một tổ chức kinh tế mang tính hệ thống rõ rệt (xem Hình
1.2). Theo Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2007 thì Quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại có quan hệ chặt chẽ với môi trường bên ngoài và trải

qua ba công đoạn đó là đầu vào (inputs); quá trình (process) và đầu ra
(outputs).
Yếu tố đầu vào

Quá trình SX và chế biến

Kết quả sản xuất

Đất đai
Vốn
Lao động
Tư liệu sản xuất
Kiến thức KHKT
Thông tin thị trường

Bố trí cơ cấu sản xuất
Tính toán đầu tư
Tổ chức lao động
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật
Lập kế hoạch sản xuất và hạch
toán kinh tế
Điều hành, tác nghiệp
Tổ chức chế biến

Số lượng, chất lượng và
cơ cấu sản phẩm
Hình thức, bao gói sản
phẩm
Tổ chức tiêu thụ sản
phẩm

Lợi nhuận

Hình 1.2. Sơ đồ tính hệ thống của trang trại.
Nguồn: Trần lệ Thị Bích Hồng, 2007.

Ghi chú:
- Ba công đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau.
- Một trong ba công đoạn trên gặp trục trặc dẫn đến cả hệ thống bị ngưng trệ
- Nghiên cứu kinh tế trang trại phải đồng thời xem xét trên cả ba công đoạn
của nó mới cho ta cái nhìn toàn diện và hệ thống về trang trại và kinh tế trang trại

Có thể nói rằng trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
hàng hoá dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia


14

đình, hoàn toàn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế
khác, sản phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia
đình.
Ngoài mặt kinh tế, trang trại còn có thể được nhìn nhận từ mặt xã hội
và môi trường.
Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
mối quan hệ xã hội đan xen nhau. Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan
trọng làm tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm
thu nhập cho lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề việc
làm, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thoon nước ta
hiện nay.
Về mặt môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn

ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan hệ
chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng. Ba mặt trên
của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Sự kết
hợp hài hoà ba mặt này sẽ bảo đảm cho kinh tế trang trại phát triển bền vững
và bảo vệ tốt môi trường, sử dụng tối ưu các nguồn lực. Theo báo cáo
Brundtland , 1987 thì mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại được trình
bày ở Hình 1.3.

KINH TẾ

XÃ HỘI

MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI


×