BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN VĂN PHÚ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH MIỄN THỦY LỢI PHÍ
Ở HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN VĂN PHÚ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH MIỄN THỦY LỢI PHÍ
Ở HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG
HÀ NỘI, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ "Đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào.
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, của các nhân và tập thể và các thông tin trích dẫn được sử dụng
đều được ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Phú
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ "Đánh giá tác động của chính sách
miễn thủy lợi phí ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình" chuyên ngành kinh
tế nông nghiệp, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân thì tôi nhận được sự
đóng góp một phần không nhỏ sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của các đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với PGS.TS Lê Trọng
Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi
tỉnh Ninh Bình, Xí nghiệp Khai thác Công trình Thủy lợi huyện Nho Quan,
UBND huyện Nho Quan, UBND các xã, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và các hộ nông dân của các HTX
đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, phỏng vấn số liệu để hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Đào tạo sau đại học, các khoa chuyên
môn trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã
trang bị kiến thức, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
khích lệ tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Phú
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU VỀ MIỄN THỦY LỢI PHÍ ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu tác động của chính sách miễn
thủy lợi phí .......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ............... 5
1.1.2. Bản chất về tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ................ 12
1.1.3 Những tác động cơ bản của chính sách miễn thủy lợi phí ............. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của chính sách miễn thủy lợi phí ......................... 17
1.2.1. Sơ lược quá trình phát triển chính sách thủy lợi ở Việt Nam ....... 17
1.2.2. Hệ thống công trình thủy lợi ở Việt Nam ..................................... 22
1.2.3. Công tác thu và sử dụng thủy lợi phí ở Việt Nam ........................ 26
1.2.4 Thực tiễn của chính sách miễn thủy lợi phí ở Việt Nam ............... 32
1.2.5 Một số kinh nghiệm thực hiện chính sách thủy lợi phí.................. 38
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 42
2.1. Giới thiệu chung về huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ................. 42
2.1.1. Đặc điểm cơ bản về tự nhiên......................................................... 42
iv
2.1.2. Cơ cấu sử dụng đất đai .................................................................. 45
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế - xã hội .......................................................... 46
2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 51
2.2.1 Phương pháp chung........................................................................ 51
2.2.2. Phương pháp cụ thể ....................................................................... 52
2.2.3. Hệ thống chi tiêu nghiên cứu ........................................................ 57
Chương 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ........................................................... 58
3.1. Phân tích thực trạng tình hình của chính sách miễn thủy lợi phí... 58
3.1.1. Hệ thống công trình thủy lợi và tình hình thủy lợi phí ................. 58
3.1.2. Tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí ........................ 65
3.1.3. Kết quả thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí ........................... 77
3.2. Đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ở huyện Nho
Quan .................................................................................................. 95
3.2.1. Tác động đến ngân sách Nhà nước, an sinh xã hội ....................... 96
3.2.2. Tác động đến cơ quan quản lý và khai thác công trình thủy lợi
huyện ....................................................................................................... 99
3.2.3. Tác động đến hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ........................... 100
3.2.4. Tác động hộ nông dân ................................................................. 102
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách miễn thủy lợi phí ... 109
3.3.1. Đối với Nhà nước ........................................................................ 109
3.3.2. Đối với cơ quan quản lý và khai thác công trình thủy lợi .......... 110
3.3.3. Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ..................................... 110
3.3.4. Đối với người nông dân .............................................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung
Ký hiệu
BVTV
Bảo vệ thực vật
CP
Chính phủ
CPSX
Chi phí sản xuất
CTTL
Khai thác công trình thủy lợi
HĐBT
Hội đồng bộ trưởng
HTX
Hợp tác xã
HTXDVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KTCTTL
Công trình thủy lợi
NĐ
Nhị định
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PL
Pháp lệnh
QĐ
Quyết định
SL
Sắc lệnh
TC
Tài chính
TLP
Thủy lợi phí
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TW
Trung ương
THT
Tổ hợp tác
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1
Tiến trình đánh giá tác động chính sách miễn TLP
9
1.2
Doanh nghiệp Nhà nước KTCTTL
25
1.3
Tổng hợp kết quả thu thủy lợi phí của cả Nước
27
2.1
Cơ cấu sử dụng đất
45
3.1
Hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Ninh Bình năm 2011
59
3.2
Tổng hợp số tiền nợ đọng thủy lợi phí đến năm 2009
63
3.3
Tổng hợp số tiền nợ đọng thủy lợi phí của các HTX Dịch vụ
nông nghiệp đến năm 2009
63
3.4
Ý kiến của lãnh đạo xí nghiệp KTCTTL Nho Quan
65
3.5
Mức thu thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP
67
3.6
Tình hình biến động về diện tích, thủy lợi phí năm 2009-2011
69
3.7
Tình hình diện tích và thuỷ lợi phí năm 2009 – 2011 của huyện
Nho Quan
73
3.8
Thủy lợi phí miễn thu của các hợp tác xã năm 2009-2011
74
3.9a
Thủy lợi phí miễn thu năm 2011 phần diện tích các Hợp tác xã
phục vụ
75
3.9b
Thủy lợp phí miễn thu năm 2011 phần diện tích các hợp tác xã
tự phục vụ
76
3.10
Kết quả sản xuất kinh doanh của XNKTCTTL huyện Nho
Quan
78
3.11
Ý kiến của xí nghiệp Khai thác công trình thủy lợi tại huyện
Nho Quan về việc thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí
80
3.12
Ý kiến của Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan
82
3.13
Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX DVNN năm 20092011
84
3.14
Kết quả hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp Lạc Sơn
trước và sau khi có chính sách miễn TLP cho nông nghiệp
85
3.15
Ý kiến đánh giá của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
86
vii
3.16
Kết quả hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp Xích Thổ
trước và sau khi có chính sách miễn TLP cho nông nghiệp
87
3.17
Ý kiến đánh giá của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
89
3.18
Chi phí thủy lợi của các hộ trồng lúa nước và sau khi có chính
sách miễn thủy lợi phí
90
3.19
Chi phí thủy lợi vụ mùa của 2 loại nhóm cây màu sử dụng ít
nước và nhiều nước
92
3.20
Chi phí sản xuất vụ mùa năm 2011
93
3.21
Bảng tổng hợp chi phí, giá thành sản phẩm lúa năm 2011
94
3.22
Tác động của miễn thủy lợi phí đến an sinh xã hội về mặt giá trị
97
3.23
Tác động của miễn thủy lợi phí đến xí nghiệp Khai thác công
trình thủy lợi
99
3.24
Tác động của miễn thủy lợi phí đến hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp
101
3.25
Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc trồng lúa của
các hộ nông dân điều tra
102
3.26
Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc trồng cây vụ
đông của các hộ dân điều tra
103
3.27
Ý kiến của dân về tình hìnhcung cấp nước đầy đủ, kịp thời
105
3.28
Ý kiến đánh giá của hộ nông dân
106
3.29
Ý kiến đánh giá của hộ nông dân
106
3.30
Ý kiến đánh giá của hộ nông dân
107
3.31
Tác động của miễn thủy lợi phí đến các hộ nông dân
107
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
1.1
Mô hình đánh giá tác động của chính sách miễn thuỷ lợi phí
11
1.2
Tác động của chính sách trợ giá đầu vào
12
3.1
Mô hình tổ chức và quản lý các công trình thuỷ lợi
62
3.2
So sánh mức thu thuỷ lợi phí trước và sau khi thực hiện chính
70
sách miễn TLP
3.3
So sánh diện tích tưới tiêu trước và sau khi thực hiện chính
70
sách miễn TLP
3.4
So sánh kết quả sản xuất kinh doanh của XN KTCTTL Nho
79
Quan
3.5
So sánh chi phí thuỷ lợi trước và sau khi thực hiện chính sách
miễn TLP của hộ nông dân
95
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua được Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm nhiều đến
sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn nhằm cải thiện và nâng cao đời
sống cho nông dân đặc biệt là các tỉnh còn sản xuất nông nghiệp là chính. Nhà
nước đã đầu tư lượng vốn rất lớn để xây dựng các công trình cụ là: điện,
đường, trường học, giao thông nông thôn, thủy lợi, công trình văn hóa xã hội,
thực hiện chính sách miễn thuế nông nghiệp, khuyến nông, khuyến ngư... Chỉ
tính trong 3 năm gần đây vốn đầu tư của Nhà nước dành cho nông nghiệp
tăng đáng kể, năm 2006 là 14.740 tỷ đồng, trong đó thủy lợi 9.497 tỷ đồng;
năm 2007 là 35.581 tỷ đồng cho thủy lợi 30.052 tỷ đồng; năm 2008 là 25.413
tỷ đồng, cho thủy lợi 18.143 tỷ đồng. Đến nay, nông nghiệp, nông thôn đã
phát triển tương đối ổn định, đời sống của người nông dân ổn định, được cải
thiện một bước rõ nét.
Nghị định số 154/2007/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2007 được ban
hành quy định việc miễn thủy lợi phí đối với các hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Đây là chính sách quan
trọng của Chính phủ và có tác động mạnh mẽ đối với hoạt động khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi liên quan chặt chẽ tới đông đảo bà con nông dân.
Bắt đầu từ ngày 01/02/2008. Nghị định này có hiệu lực, đem lại lợi ích cho
hàng triệu nông dân trên cả nước trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ sản
xuất manh mún sang sản xuất tập trung.
Thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí là phải đảm bảo đầy đủ và tiến
tới tăng diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu, đồng thời đẩy mạnh phân
cấp, giao các công trình thủy lợi nhỏ như là: hồ, đập, trạm bơ, chứa quy mô
vừa và nhỏ cho người dân, tổ hợp tác dùng nước để tăng cường công tác duy
tu, bảo dưỡng, vận hành hiệu quả và tiết kiệm các nguồn nước phục vụ cho
2
quá trình sản xuất, đặc biệt là các vụ chính.
Từ đó việc tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý của các công ty, khai thác
công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý theo phương thức thu thủy lợi
phí mới sẽ xuất hiện lực lượng lao động dôi dư không có việc làm, đơn vị
cung cấp dịch vụ thủy lợi ở địa phương để đảm bảo đủ năng lực vận hành hệ
thống công trình thủy lợi, đồng thời phải nâng cao trình độ cho cán bộ của các
tổ hợp tác nông nghiệp.
Để làm tốt công tác thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí hỗ trợ nông
dân thì ngân sách Nhà nước và ngân sách địa phương và huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác phải bù đắp khoản kinh phí này, do đó sẽ ảnh hưởng đến
các lĩnh vực kinh tế xã hội khác, mặt khác phải có chính sách sử dụng nguồn
nước một cách tiết kiệm và công bằng giữa các đối tượng sử dụng nước, đồng
thời nâng cao chất lượng hệ thống công trình thủy lợi được tốt hơn.
Sau khi chính sách miễn thủy lợi phí chính thức có hiệu lực, nông dân tại
nhiều địa phương mong chờ hưởng lợi từ chính sách này. Song triển khai tại
nhiều địa phương đã gặp khó khăn nhất là xác định đối tượng miễn thủy lợi
phí, cơ chế cấp bù kinh phí thủy lợi, mức cấp bù, khả năng thu thủy lợi phí
của các tổ hợp tác dùng nước, dịch vụ, dẫn đến tình trạng tại nhiều nơi người
dân không được cấp nước đầy đủ để phục vụ sản xuất nhất là các vụ chính,
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Từ thực tiễn đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ở huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trong quá trình nghiên cứu đề tài để đạt được mục tiêu chung cần: trên
cơ sở nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu đề tài nhằm phân tích những mặt đã
làm được, chưa làm được của chính sách miễn thủy lợi phí trên địa bàn huyện
3
Nho Quan, từ đó khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách này hơn trên địa bàn huyện Nho Quan.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản liên quan đến đánh giá tác
đô ̣ng của chính sách miễn thủy lơ ̣i phí ở huyê ̣n Nho Quan, tin̉ h Ninh Bình.
- Đánh giá được tác đô ̣ng của chính sách miễn thủy lơ ̣i phí ở huyê ̣n
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách miễn thủy lợi phí ở huyê ̣n Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Quá trình thực hiện cần thống kê những vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn, khái quát về chính sách miễn thủy lợi phí, đánh giá tác động của chính
sách miễn thủy lợi phí tại huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá, phân tích thực trạng miễn thủy lợi phí và tác động của chính
sách miễn thủy lợi phí đến các đối tượng ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định những điểm cần hoàn chỉnh của quá trình thực hiện chính
sách từ đó khuyến nghị, đề xuất một số chính sách thủy lợi phí nhằm hoàn
thiện quá trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí ở huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
- Các cơ quan, đơn vị quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ chức hợp tác
dùng nước và hộ nông dân.
- Phạm vi về nội dung: Các hoạt động thực hiện chính sách miễn thủy
lợi phí và cần tiến hành các nghiên cứu tác động của chính sách miễn thủy
lợi phí đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đến cơ quan quản lý và khai
4
thác công trình thủy lợi tỉnh, huyện; hợp tác xã và các hộ nông dân ở huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình sau khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
- Phạm vi về không gian: Tiến hành thu thập số liệu và nghiên cứu tại
một số xã trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu sẵn có trong 3 năm
(2009-2011), trước khi thực hiện chính sách và sau khi thực hiện chính sách
và 2 năm 2010-2011. Thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí số liệu điều tra
trong các năm từ 2010-2011 chính là cơ sở để so sánh với số liệu của các năm
chưa thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
1.3.3 Nội dung nghiên cứu
- Cần rút ra được những tác động của các chính sách miễn thủy lợi phí.
- Tổng quan về chính sách miễn thủy lơ ̣i phí.
- Nghiên cứu tác đô ̣ng của chính sách “miễn thủy lơ ̣i phí” ở huyê ̣n Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách “miễn thủy lơ ̣i phí” ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VỀ MIỄN THỦY LỢI PHÍ
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu tác động của chính sách miễn
thủy lợi phí
1.1.1. Khái niệm và tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
1.1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm thủy lợi
Công trình thủy lợi là công trình khai thác mặt lợi của nước, phòng
chống tác hại do nước gây ra bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Như giáo trình kinh tế thủy nông: Thủy lợi là sự tổng hợp các biện pháp
khai thác sử dụng nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phòng
chống những thiệt hại do nước gây ra đối với nền kinh tế quốc dân và với dân
sinh đồng thời làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
Các công trình thủy lợi là tập hợp từ đầu kênh cấp I (cống của hồ, đập)
tới mặt ruộng, nó có mối liên hệ mật thiết liên hoàn, tương hỗ, phụ thuộc nhau
để phục vụ cho việc tưới tiêu trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Cung cấp
nước cho dân sinh, cho sản xuất công nghiệp và các ngành tham gia lợi dụng
tổng hợp nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi cụ thể là: Công
trình cấp I, mạng lưới kênh mương, mạng lưới kênh chứa, máy bơm, trạm
bơm ... Các công trình này thường nằm ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của môi trường tự nhiên, chịu sự phá hoại của con người, của sinh vật và sự
tác động khác.
Khái niệm thủy lợi phí
Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi: Thủy lợi phí là
phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
6
công trình thủy lợi cho mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nhiệp để góp phần
chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
Từng cá nhân và tổ chức được hưởng lợi về tưới nước và tiêu nước hay
các dịch vụ khác từ các công trình thủy nông do nhà nước quản lý đều phải trả
tiền thủy lợi phí cho dịch vụ thủy nông. Bảo đảm và duy trì và khai thác tốt
các công trình thủy nông bằng sự đóng góp công bằng, hợp lý của những
diện tích được hưởng lợi từ nước.
Thủy lợi phí bao gồm các khoản thu có liên quan đến cung ứng dịch vụ
thủy lợi như: Tưới tiêu nước cho sinh hoạt, lúa, mạ, màu, cây công nghiệp, sử
dụng mặt nước làm phương tiện giao thông và mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Các khoản khấu hao, chi phí sửa chữa thường xuyên như máy móc, thiết bị
nhà xưởng, kho tàng, các phương tiện khác dùng vào việc duy trì, khai thác,
quản lý các công trình thủy lợi, chi về điện, xăng dầu, chi lương cho cán bộ
nhân viên và chi phí quản lý của các dịch vụ thủy lợi trong mỗi năm.
Toàn bộ người dân sử dụng thủy lợi phí là một phần chi phí sản xuất
được tính ngay từ đầu hay chính là phần chi phí đầu vào của một quá trình sản
xuất. Theo Nghị định số 112/HĐBT ngày 25/8/1984 thì mức thu thủy lợi phí
cao hay thấp là tùy thuộc vào điều kiện từng vùng, từng địa phương đó áp
dụng sao cho phù hợp.
HTXDV thủy lợi phí chính là giá sản phẩm mà công ty làm dịch vụ cho
người dân. Được dùng để nộp cho nhà nước và trang trải cho các khoản chi
trong công ty, xí nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi.
Khái niệm miễn thủy lợi phí
Miễn thủy lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thủy lợi phí cho sản
xuất nông nghiệp để người nông dân có thể giảm bớt chi phí trong quá trình
sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân
có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân.
7
Khái niệm chính sách miễn thủy lợi phí
Chính sách miễn thủy lợi phí là công cụ của Nhà nước, được Nhà nước
ban hành để thực hiện hai mục tiêu chính sau:
+ Giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều
kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước
thu nhập của nông dân.
+ Đảm bảo năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình thủy lợi, chống
xuống cấp công trình. Nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở củng cố, nâng
cao tổ chức và phương thức quản lý, phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy
lợi rõ ràng, hợp lý.
1.1.1.2. Tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
Khái niệm về đánh giá tác động
Đánh giá tác động là xem chính sách đã tạo được những tác động như
thế nào, cả tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài tới
các đối tượng hưởng lợi của dự án trên các phương diện khác nhau, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng...
Trong đó tác động là những thay đổi có tính tổng thể lâu dài đối với cộng
đồng nhờ vào quá trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
Khái niệm đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
Đánh giá tác động của chính sách miễn TLP là một trong những hoạt
động quan trọng của quá trình thực hiện chính sách này. Quá trình khẳng định
tính đúng đắn, hiệu quả và ảnh hưởng của chính sách đối với mục tiêu của
chính sách đã đặt ra từ khi bắt đầu thực hiện chính sách đến thời điểm nghiên
cứu tác động của chính sách. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này tôi chỉ tập
trung hệ thống hóa lại những cơ sở lý luận về đánh giá khi đã thực hiện chính
sách trong một thời gian nhất định, cụ thể là trong các năm 2009-2011.
8
Như vậy trong quá trình đánh giá tác động của chính sách miễn TLP là
hệ thống những câu hỏi liên quan đến tác động của những hoạt động, hay can
thiệp đã thực hiện. Hiệu quả, hiệu suất hay khả năng bền vững khi đã thực
hiện chính sách miễn thủy lợi phí ở từng mức độ như thế nào.
Cụ thể chúng ta có thể hiểu rằng đánh giá tác động của chính sách miễn
TLP là quá trình xác định một cách hệ thống những giá trị hoặc ý nghĩa của
một quá trình thực hiện và các hoạt động phát triển của chính sách miễn TLP.
Vì mục đích của việc đánh giá là xác định tính cụ thể và hoàn thành các mục
tiêu, khả thi hiệu quả, hiệu suất, có tác động và bền vững đối với sự phát triển
bền vững. Đánh giá cung cấp những thông tin chính xác và hữu ích giúp cho
cả người hưởng lợi từ chính sách và cơ quan quản lý và chỉ đạo thực hiện
chính sách kết hợp những bài học kinh nghiệm và quá trình ra quyết định
trong thời gian tiếp theo. Trong quá trình đánh giá huy động sự tham gia của
các bên liên quan bao gồm các cơ quan quản lý và chỉ đạo thực hiện tới các
cơ sở, các đối tượng hưởng lợi trực tiếp và các bên liên quan. Đánh giá được
thực hiện nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch về công việc cũng như
tài chính và xác định tác động của chính sách.
Quá trình đánh giá coi như là một cách thu thập những thông tin nhằm
cải thiện chính sách, cung cấp bài học kinh nghiệm cho các bên liên quan để
thực hiện các hoạt động, chính sách trong tương lai. Quá trình đánh giá tác
động của chính sách có thể mô tả tóm tắt trong hình 1.1.
Theo hình 1.1 thì quá trình đánh giá sẽ bao gồm 5 bước bắt đầu từ xác
định trọng tâm đánh giá là gì, lựa chọn phương pháp và công cụ thu thập số
liệu đánh giá, thu thập và phân tích số liệu, viết báo cáo và cuối cùng là công
bố báo cáo.
9
Bảng 1.1: Tiến trình đánh giá tác động chính sách miễn TLP
TT
Nội dung các bước
Công việc tiến hành
Bước 1 Xác định trọng tâm - Xác định mục đích
đánh giá
- Điều khoản tham chiếu
- Các chủ đề đánh giá
- Xác định các bên tham gia
- Câu hỏi đánh giá
Bước 2 Lựa
chọn
phương - Lựa chọn công cụ thu thập số liệu
pháp và công cụ thu - Xây dựng kế hoạch lấy mẫu, thu thập
thập số liệu
thông tin
- Phát triển các công cụ thu nhập dữ liệu
- Huy động các bên tham gia
Bước 3 Thu thập và phân tích - Thu thập số liệu theo thiết kế ban đầu
số liệu
- Chuẩn bị dữ liệu phân tích
- Phân tích dữ liệu
- Phân tích và giải trình số liệu
Bước 4
Viết báo cáo
- Viết báo cáo
- Đưa ra đề xuất đối với chính sách
- Trao đổi các phát hiện
Bước 5
Sử dụng đánh giá
- Phản hồi
- Ra quyết định
1.1.1.3. Mục đích đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
- Một là, xác định mức độ đạt được mục tiêu của chính sách
Khi chính sách miễn TLP được triển khai thực hiện đều có những mục
tiêu nhất định. Trong việc đánh giá cũng được xem xét về mức độ hoàn thành
các mục tiêu của từng chính sách. Các mục tiêu chính là những thay đổi các
10
nhà hoạch sách. Nói cách khác mục tiêu là kết quả của chính sách là những
thay đổi trong đời sống của nhóm người hưởng lợi.
- Hai là, trong quá trình đánh giá tác động của chính sách miễn TLP về
mặt kinh tế-xã hội. Tác động trực tiếp và gián tiếp hay tác động tích cực và
tiêu cực, tác động đến các lĩnh vực kinh tế-xã hội của các ngành. Như vậy
trong quá trình thực hiện chính sách chúng ta cần có thể điều chỉnh, xem xét
một cách cụ thể để hoàn thiện chính sách sao cho chính sách có thể mang lại
lợi ích tối đa và ít ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác.
Trong quá trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí sẽ bắt đầu thực
hiện bằng các nguồn lực đầu vào cụ thể là nguồn kinh phí do ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương cấp, nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý và
khai thác công trình thủy lợi và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Quá trình
triển khai thực hiện chính sách sẽ đạt được những kết quả nhất định và có các
tác động đến các đối tượng, trong đó có cả những tác động tích cực và những
tác động tiêu cực.
11
Nguồn lực
Kết quả
Chính sách
Ngân sách
Nhà nước
-Ngân sách
trung ương
-Ngân sách
địa phương
-Nguồn nhân
lực
Miễn toàn bộ
thuỷ lợi phí
nông nghiệp
cho nông dân
- Các khoản chi
phí đều do ngân
sách TW và
ngân sách tỉnh
cấp
Cơ quan
quản lý và
khai thác
công trình
thuỷ lợi
- Đảm bảo
nguồn chi phí
hoạt động
-Lương CBCNV
đảm bảo hơn
Hợp tác xã
dịch vụ nông
nghiệp
- Được cấp bù
TLP
- Không còn nợ
đọng TLP
Hộ nông dân
- Giảm chi phí
sản xuất
- Tăng thu nhập
- Tăng diện tích
cây trồng
Tác động
- Tăng ngân sách nhà nước phải
cấp
- Kết quả sản xuất kinh doanh của
XN KTCTTL
- Chất lượng cung cấp dịch vụ
thuỷ lợi cho cây trồng
- Tính kịp thời trong cung cấp
dịch vụ thuỷ lợi
- Trách nhiệm của cơ quan quản
lý và khai thác công trình thuỷ lợi
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTXDVNN
- Trách nhiệm của cán bộ hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp
- Ý thức của nông dân trong việc
phối hợp cung cấp dịch vụ thuỷ
lợi
- Mối quan hệ của cán bộ thuỷ
nông, cán bộ hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp với người nông dân
- Chi phí sản xuất của các hộ
nông dân
- Tăng, giảm diện tích tưới tiêu
Hình 1.1: Mô hình đánh giá tác động của chính sách miễn thuỷ lợi phí
12
1.1.2. Bản chất về tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
Miễn thủy lợi phí là một trong những hình thức trợ giá đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp. Như vậy để thấy được ảnh hưởng của miễn thủy lợi phí tới
người tiêu dùng của doanh nghiệp và ngành nông nghiệp trước tiên ta tìm
hiểu mô hình của chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.1. Mô hình trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
P
S1
S2
P1
a
P2
b
d
c
e
Q1
Q2
Hình 1.2: Tác động của chính sách trợ giá đầu vào
P1, S1 là giá và cung nông sản trước trợ giá
P1, S2 là giá và cung nông sản sau trợ giá
- Giá giảm: P = P1 – P2
- Sản lượng tăng: Q = Q2 – Q1
Giá đầu vào thấp nên nông dân cần tăng sản xuất. Sản phẩm tăng lên từ
Q1 lên Q2. Lợi ích người sản xuất tăng từ (a + b) lên thành (b+c+d)
b là phần thặng dư tăng thêm do tiết kiệm được chi phí ở mức sản lượng
cũ (khoản chi của Chính phủ).
c là phần thặng dư tăng thêm do tăng sản lượng.
Q
13
d là phần chi phí tăng thêm để sản xuất ra lượng sản phẩm từ Q1 lên Q2 *
Xét về mặt an sinh xã hội: Thặng dư người sản xuất tăng thêm là b + c; Chính
phủ phải chi cho trợ giá là b + c + e => An sinh xã hội bị giảm một lượng là e.
* Xét về mặt dịch chuyển tài nguyên: Do trợ giá đầu vào cho sản xuất
nên nguồn lực sẽ được sử dụng thêm là c + d + e; Tiết kiệm được ngoại tệ là
phần c + d => Tài nguyên được sử dụng thêm là e.
Tóm lại, trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp mãi mãi là không tốt,
chúng ta chỉ trợ giá cho một số mặt hàng thiết yếu không nên trợ giá cho tất
cả các mặt hang mà người dân sẽ có sự chông chờ.
1.1.2.2. Nội dung của chính sách miễn thủy lợi phí
Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số
154/2003/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
- Miễn thủy lợi phí đối với các: “Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước
dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối
trong hạn mức giao đất nông nghiệp, cụ thể: đất do Nhà nước giao, được thừa
kế, hiến, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp khác, kể cả phần diện tích
đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân, tập thể
được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng”.
“Địa bàn có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội
khó khăn theo quy định của Luật đầu tư được miễn thủy lợi phí đối với toàn
bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối, không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất”.
- Không miễn thủy lợi phí đối với: Diện tích đất vượt hạn mức giao cho
hộ gia đình, các cá nhân; Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản
xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thủy điện, kinh
14
doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng
lợi từ công trình thủy lợi; Các tổ chức, cá nhân nộp thủy lợi phí cho tổ chức
hợp tác dùng nước theo thỏa thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp
tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản
lý, khai thác công trình thủy lợi tương ứng với số thủy lợi phí được miễn.
Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân
sách trung ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai
thác công trình thủy lợi của địa phương ứng với số thủy lợi phí được miễn.
Thông tư số 26/2008/TT-BTC của Bộ tài chính về “Hướng dẫn thi hành
một số điều tra của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP, ngày 15/10/2007 sửa đổi
bổ sung một số điều tra của một Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày
28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, ngày 14/11/2008 của Chính phủ: Sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28/11/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác
và Bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
+ Miễn TLP đối với “Diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao
đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, bao gồm: Đất do Nhà nước
giao, được thừa kế, cho, hiến, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả
phần diện tích 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá
nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng”.
+ Miễn TLP đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá
nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có
15
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.
+ Quy định rõ biểu mức thu TLP đối với các loại diện tích đất cấy lúa,
mạ, ... và biểu mức thu TLP đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm
dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản
xuất lương thực.
+ Các trường hợp không thuộc diện miễn TLP quy định tại khoản 5 điều
1 thì phải nộp TLP theo quy định.
- Thông tư số 36/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 115/NĐ-CP của Chính phủ.
1.1.3 Những tác động cơ bản của chính sách miễn thủy lợi phí
1.1.3.1. Xu hướng tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
Khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí sẽ có xu hướng tác động chủ
yếu sau đây:
Mặt tích cực
Một là, các sản phẩm nông sản sẽ được dùng nhiều hơn, xét dưới góc độ
an toàn lương thực sẽ được đảm bảo hơn.
Hai là, phân phối lại thặng dư xã hội, người nông dân được lợi do trợ
cấp đầu vào, người tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp cũng được lợi do sản
phẩm nông nghiệp rẻ hơn.
Ba là, như vậy tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn sẽ được giảm bớt do số
lượng đáng kể nông dân sẽ được thu hút vào sản xuất nông nghiệp.
Mặt tích cực
Một là, miễn thủy lợi phí sẽ làm mất cân bằng của thị trường nông sản,
chính vì vậy phần mất trắng của nền kinh tế sẽ được tạo ra.
Hai là, hệ thống thủy nông vẫn phải hoạt động bình thường thậm chí còn
cao hơn so với khi không có TLP, do ý thức tiết kiệm nước kém thì không
phải trả tiền, như vậy toàn bộ chi phí của hệ thống thủy nông là do ngân sách