Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài Một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại trường THPT Trần Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.66 KB, 10 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
Một số biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
trường trung học phổ thông Trần Phú
Người Thực hiện : Nguyễn Thị Hoà
Tổ : Hành chính

Buôn Ma Thuột ; tháng 3 năm 2011


Lời giới thiệu :
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu
về vật chất ,tinh thần đòi hỏi cần được đáp ứng
đầy đủ ,chất lượng ngày càng cao hơn .Việc bảo vệ
và giữ gìn môi trường xanh ,sạch, đẹp trong trường
học là vấn đề được mọi người trong xã hội đều quan
tâm . Đấy cũng là lý do mà bản thân tôi muốn đóng
góp một số biện pháp nhằm cải thiện môi trường tại
trường THPT Trần phú được trong lành hơn và mát
mẻ hơn . Trong quá trình viết đề tài do còn có
những hạn chế về chuyên môn hạn chế về thời gian
không thể không tránh khỏi những sai sót . bản thân
chỉ nghiên cứu 2 vấn đề đó là : giảm thiểu ô nhiễm không khí và các chất thải trong
trường học . Rất mong được sự giúp đỡ của hội đồng giám khảo để đề tài có thể ứng
dụng thực tế tại đơn vị .
Xin trân trọng cảm ơn !

Đề tài gồm có :


Phần I : Lý do chọn đề tài
Phần II : Đối tượng cơ sở và phương pháp nghiên cứu
Phần III : Đặc điểm tình hình và những điều thuận lợi khó khăn
trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở lớp học nói riêng trường
THPT Trần Phú nói chung.
Phần IV : Nội dung nghiên cứu
Phần V : Kết luận và đề xuất


1
Nhận xét của tổ chuyên môn ; Ban giám khảo
Nhận xét tổ chuyên môn
.......................................................……
.............................................................
.............................................................
.............................................................
.............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
............................................................

.............................................................
.............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
............................................................
.............................................................
.............................................................
............................................................
.............................................................

Nhận xét ban giám khảo
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………

………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………


2
Phần I : Lý do khách quan và chủ quan :

1/ Lý do khách quan :
Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống con người ,môi trường cung cấp cho con người
những điều kiện sống ( như ăn ở mặc , hít thở ...Nếu không có điều kiện đó thì con
người không thể sống , tồn tại và phát triển được . Môi trường là vấn đề lớn và là một
trong những vấn đề quan trọng nhất đang sảy ra trên thế giới chúng ta . Như chúng ta
biết hiện nay do sự nóng lên của trái đất bới các chất khí gây hiệu ứng nhà kính đã trở
thành vấn đề môi trường có tính toàn cầu . Ở Việt Nam nói chung và các cơ sở trường
học nói riêng việc bị ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề được các cơ quan chức
năng , xã hội quan tâm đều nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường để khắc phục
và bảo vệ môi trường .
2 / Lý do chủ quan :
Nhằm cải thiện không khí trong lành hơn thoáng mát hơn ít ảnh hưởng các khí độc
,các chất thải trong trường trung học phổ thông Trần Phú .
Phần II : Đối tượng cơ sở và phương pháp nghiên cứu :
1/ Đối tượng nghiên cứu : Cán bộ giáo viên và học sinh Trường trung học phổ
thông Trần Phú , Xã Hòa Phú Thành phố Buôn Ma Thuột Đăk Lăk .
2 / Cơ sở nghiên cứu :
- Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị được thực hiện qua các năm .
3 / Phương pháp nghiên cứu :
- Rút kinh nghiệm qua thực tế làm việc tại trường trung học phổ thông Trần Phú
Phần III : Đặc điểm tình hình và những điều thuận lợi khó khăn trong việc
giảm thiểu ô nhiệm môi trường ở lớp học nói riêng trường THPT Trần Phú nói
chung.
1/ Đặc điểm tình hình trường trung học phổ thông Trần phú :
Trường phổ thông cấp 2- 3 Trần phú được thành lập theo quyết định số 700/QĐ- UB
ngày 17/8/1993 của UBND tỉnh Đak Lak được tách ra từ trường trung học phổ thông
N’Trang Lơng gồm : 8 lớp với 360 học sinh tổng số cán bộ giáo viên 22 người tại
Xã Hòa Khánh thành phố Buôn Ma Thuột , qua mỗi năm quy mô trường lớp ngày
càng được mở rộng đến năm 2001 được sự quan tâm của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk
Lăk , Sở Giáo dục Đào tạo Đak Lak cùng các cấp chính quyền địa phương đã đầu tư

xây dựng dự án giai đoạn 1: nhà lớp học 27 phòng 02 nhà vệ sinh nam nữ , hàng rào
bao xung quanh trường tại xã Hòa Phú với diện tích đất 15.690 m 2 cách quốc lộ 14 :
180m gồm :40 lớp 1.790 học sinh và 64 cán bộ giáo viên. Từ đây thầy và trò trường
được ủy ban Nhân dân tỉnh Đak Lăk quyết định đổi tên trường trung học cấp 2-3 Trần
Phú thành trường trung học phổ thông Trần Phú theo quyết định số 235/QĐ-UB ngày
17/01/2003 .Đến năm 2007 đầu tư xây dựng trường giai đoạn 2 gồm nhà lớp học 10


phòng , Nhà hiệu bộ gồm có 35 lớp với 1.520 học sinh ; 7 tổ chuyển môn .Tổng số
cán bộ giáo viên 77 người .
3
2/ Những điều thuận lợi khó khăn .
a/ Thuận lợi :
- Môi trường là vấn đề lớn và là một trong những vấn đề quan trọng nhất có
tính toàn cầu .Được mọi người quan tâm đều nhận thức rõ tầm quan trọng của môi
trường .
- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền đặc biệt sở Giáo dục Đào tạo Đăk
Lak đã tạo điều kiện về vật chất , tinh thần nhằm cải thiện môi trường .
- Được sự chỉ đạo của chi bộ , lãnh đạo , công đoàn và đoàn thanh niên trường THPT
Trần Phú đã tuyên truyền vận động , quán triệt cán bộ giáo viên , học sinh về việc giữ
gìn môi trường trong lành trong trường học .
b/ Khó khăn :
- Trường trung học phổ thông Trần Phú thuộc địa bàn xã Hòa Phú : Học sinh
chủ yếu cư trú tại các xà Hòa Xuân , Hòa phú , Hòa khánh là địa phương thuộc vùng
ven thành phố Buôn Ma Thuột điều kiện kinh tế khó khăn .Số lượng học sinh dân tộc
tại chỗ chiếm tỷ lệ tương đối cao .
- Trường chuyển đến cơ sở mới từ tháng 12 năm 2003 do đó điều kiện cơ vật
chất còn gặp nhiều khó khăn chưa trang bị các dụng cụ đồng bộ có chất lượng, có tính
chiến lược lâu dài mà mới chỉ là biện pháp tình thế trước mắt .
Phần IV : Nội dung nghiên cứu :

1/ Nhiệm vụ đề tài :
Chúng ta đang hít thở không khí gì?. Chúng ta đang uống những nguồn nước gì?
Chúng ta sẽ xử lý các chất thải ra sao ?Đấy là nhiệm vụ của mỗi con người chúng ta ,
bằng cách nào giảm thiểu ô nhiệm không khí , nước và các chất thải . Chúng ta cần
phải làm gì?
2 / Nội dung : Các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm không khí và các
chất thải trong trường học .
a/ Các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiệm không khí :
+Tiếng ồn: Là tình trạng âm thanh vượt qua mức cho phép âm thanh và tiếng
ồn .Tiếng ồn là tập hợp nhửng âm thanh tạp loạn có tần số và chu kì khác nhau,Ảnh
hưởng của tiếng ồn đối với sức khỏe và hoạt động bình thường của con người . Ô
nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ., gây nhiều hậu quả
nghiêm trọng .
Các biện pháp làm giảm tiếng ồn
Để giảm tiếng ồn trong trường học ngoài việc có biện pháp xử lý về mặt kỹ thuật đối
với các phương tiện giao thông gây ra tiếng ồn thì biện pháp giảm thiểu tiếng ồn là
trồng cây xanh Giữ gìn cây xanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.: Cây


xanh hấp thụ khí carbon dioxide, ngăn xói mòn đất và cung cấp ổ sinh thái cho mọi
sinh vật sống.
4

+Ô nhiễm không khí :là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm
ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức
thở.
Các biện pháp làm giảm ô nhiễm không khí :

- Nhà lớp học 27 phòng 3 tầng trước mặt quay về phướng tây đặc biệt vào buổi
chiều ánh nằng chiếu trực tiếp vào các phòng học , vào mùa khô gió mạnh mang theo
khói , bụi và các khí độc thổi vào mặt sau của dãy nhà lớp học theo hướng đông nên
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của học sinh .Biện pháp hữu hiệu nhất là trồng hai
hàng cây xanh ( Trồng so le nhau cây cách cây 3mét hàng cách hàng 3mét ) loại cây
có tán lá rộng thân cây cao như cây sao , cây bàng để che nắng và chắn gió , bụi … ở
mặt trước và sau dẫy nhà . Khuôn viên trường cần trường bao phủ 2 hàng cây xanh
đặc biệt đối với khu thể chất cần phân làm hai và khoảng giữa trồng 2 hàng cây xanh
từ giữa nhà lớp học 27 phòng đến giáp tường rào phía mặt sau của trường vừa làm lối
đi vừa tạo bóng mát khi giáo viên và học sinh tham gia giảng dạy học tập bộ môn giáo
dục thể chất ,quốc phòng .
- Phòng lớp học , nhà làm việc cần đặt hệ thống thông gió một cách hợp lý.
-Trong phòng học phòng làm việc cần trang bị lại hệ thống điện sáng sử dụng
bóng đèn ozne ( bóng đèn Compact huỳnh quang ) Hãy dùng đèn huỳnh quang mặc dù
giá cả loại đèn đắt hơn một tí nhưng bền hơn và tiết kiệm đến 75% điện năng so với
bóng đèn bình thường.( hiện nay giá điện ngày càng cao , sử dụng điện nhiều quá tải
làm ảnh hưởng hoạt động của trường và đến nền kinh tế quốc gia ). Nhưng phải lưu
ý rằng trong phòng học và phòng làm việc chúng ta cũng chứa một lượng nhỏ thủy
ngân, tuy không đủ gây hại cho mọi người nhưng sẽ tích lũy vào môi trường nếu
không được thu gom và xử lý tốt.
- Cấm tuyệt đối không được hút thuốc trong trường ( Hiện tại đơn vị vẫn đang
còn một số ít thầy giáo vẫn hút thuốc theo thói quen ) .
- Các phòng học, phòng hội đồng giáo viên , hội trường cần trang bị hệ thống
máy lọc không khí .
- Lắp đặt hệ thống dẫn nước cố định có van đóng mở ở các bồn hoa cây cảnh ở
sân trường vừa tưới cây hoa vừa để cho học sinh rửa chân tay khi cần thiết .
- Một số hộ gia đình sống xung quanh trường trồng rau xanh, cà phê …đã dùng
thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh hưởng đến sức khỏe cán bộ giáo viên , học sinh . Cần
vận động các gia đình nên trồng và chăm sóc rau theo mô hình trồng rau sạch … Nếu





sử

dụng

thuốc

nên

vào

thời

điểm

trường

nghỉ

học

.

5
- Rút các phích khỏi ổ cắm: Vì việc để cho các thiết bị điện trong phòng tin học
, thí nghiệm , máy vi tính , phô tocopy ở chế độ “chờ” trong thời gian dài đã làm tiêu
tốn một lượng điện lớn, vì vậy hãy rút các chuôi cắm ra khỏi ổ hoặc tắt nguồn tất cả
các thiết bị ... khi không sử dụng.

- Tận dụng ánh sáng mặt trời: Cần mở tung cửa sổ các phòng học phòng làm việc
vào buổi sáng có thể để đón ánh sáng mặt trời thay vì sử dụng các loại đèn chiếu sáng,
như vậy sẽ giảm được lượng điện năng tiêu thụ, đồng thời tiết kiệm được một nguồn
kinh phí đáng kể .
b/ Các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm từ rác thải :
Việc xử lý và thu gom rác trong trường gặp nhiều khó khăn cả về phương tiện và
phương pháp do trường nằm vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột , các công ty môi
trường chưa mở rộng hoạt động đến vùng này .
Các biện pháp làm giảm thiểu chất thải :
* Nguyên tắc 3R: (reduce, reuse, and recycle): Giảm sử dụng - tái sử dụng - sử
dụng sản phẩm tái chế, hãy đối mặt với thực tế là chúng ta tiêu thụ nhiều hơn cái mà
thiên nhiên có thể cung cấp cho chúng ta và mọi thứ đang dần cạn kiệt, kể cả nước! Vì
vậy, trước hết hãy giảm thiểu nhu cầu tiêu dùng của bản thân hơn là phải tái sử dụng
và tái sử dụng sẽ còn tốt cho môi trường hơn phải tái chế các sản phẩm đã vứt đi!
Để khắc phục nhược điểm này chúng ta cần phải cải tiến phương tiện chứa rác thải cũ
thay thế túi nilon để thu rác bằng thùng rác 3R- W (Reduce: giảm thiểu, Reuse: sử
dụng lại, Recycle: tái chế - Watter: nước) . Thùng rác 3R- W có vỏ ngoài là hình hộp
bằng nhựa plastic có kích thước 0,4 x 0,6 x 0,5m có nắp đậy bên trong thùng có 3
ngăn đựng rác rời có thể lấy ra cho vào được có ba màu khác nhau. Để chứa các loại
rác khác nhau.Phía dưới đáy thùng nhỏ là khoang rỗng dùng để chứa nước thải, dung
dịch lỏng thoát ra từ 3 thùng nhỏ A, B, C có kích thước 0,6 x 0,4 x 0,1m.
Thùng rác nhỏ có ba màu khác nhau:
+ Thùng nhỏ có kích thước 0,4 x 0,4 x 0,2 m phía dưới có mọt lỗ nhỏ để thoát nước,
nếu không muốn thoát nước có thể dùng nút cao su nút lại.
+ Thùng chứa rác có ba màu khác nhau thì chức năng chứa rác khác nhau:
- Thùng màu xanh lá cây dùng để chứa rác hữu cơ, có thể phân huỷ được như: thực
vật, chất thải động vật, giấy…


- Thùng màu đỏ nằm giữa dùng để chứa rác vô cơ có thể tái chế được, rác không thể

phân huỷ được như nilon, thuỷ tinh vỡ…
6

- Thùng màu vàng dùng để chứa các chất độc hại, nguy hiểm, cần thu gom để xử lý
riêng. Khi rác thải là chất độc hại có dịch lỏng thì láy nút cao su nút lại lỗ nhỏ.Hoặc có
thể dùng thùng rác lớn đứng cạnh nhau có 3 màu khác nhau(Xanh, Đỏ, Vàng) và một
thùng
đựng
dung
dịch
lỏng
màu
xám.
Khi đi đổ rác, thì rác ở thùng nào thì đổ rác vào thùng màu đó. Xanh – xanh, Đỏ đỏ… nhằm phân loại rác thải .
* Hệ thống nhà vệ sinh dành cho khối cán bộ giáo viên , học sinh cần phải tu
sửa thường xuyên đặc biệt hệ thống ống dẫn chất thải quá nhỏ , thiết kế nhà vệ sinh
cần có độ dốc khi xả nước được thoát liền không bị ứ đọng lại dẫn đến hiện tượng bị
tắc ngẽn không thoát và bốc mùi hôi thối ảnh hưởng đến sức khỏe .
* Tiết kiệm giấy: Tuyên truyền học sinh sử dụng tiết kiệm giấy tranh sử dụng
lãng phí đấy là bạn đã góp phần bảo vệ cây xanh - là nguyên liệu chính sản xuất ra
giấy.
* Giảm sử dụng túi nilông: Bạn có tin rằng các túi nilông không thể bị phân hủy
sinh học nên chúng có thể tồn tại trong môi trường đến hàng trăm năm và để sản xuất
ra 100 triệu túi nhựa phải tiêu tốn 12 triệu barrel dầu hỏa, vì vậy hãy sử dụng giấy, các
loại lá... để gói sản phẩm thay vì sử dụng loại túi này. Việc cải tiến phương tiện thu rác
có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xử lý rác tại nguồn, trong khi môi trường đang có
ô nhiễm nghiêm trọng nhất là vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp…Rác hữu cơ trong thùng rác màu xanh lá cây có thể đem chế biến thành phân bón, ủ
kín phân huỷ nhờ vi sinh vật, tạo khí thiên nhiên (Biogas).
- Rác vô cơ, rác khó phân huỷ trong thùng rác màu đỏ có thể thu hồi lại để tái chế, hay
xử lý tuỳ theo từng loại rác…- Rác độc hại trong thùng rác màu vàng có thể xử lý

riêng bằng các phương pháp phù hợp…- Nước thải thu được trong thùng màu xám cần
lắng lọc dùng xử lý hoá chất để thu hồi lại…
Phần V : Kết luận và đề xuất :
1 / Kết luận :
Môi trường là vấn đề lớn và là một trong những vấn đề quan trọng nhất mà mỗi người
chúng ta cần tích cực bảo vệ và có ý thức về môi trường bằng một số ý kiến như trên
ngoài ra chúng ta tham gia các phong trào về bảo vệ môi trường, tham gia tuyên
truyền giáo dục ý thức cho mọi người tác hại của việc phá hủy môi trường.tuyên
truyền
nên
tự
bảo
vệ
mình
bằng
cách:
Sống gần gũi với với thiên nhiên: Như trồng nhiều cây xanh hoa … Có thêm


cây xanh, sẽ được hít thở bầu không khí trong lành hơn. Việc ngắm cây xanh khuôn
viên trường xanh sạch đẹp cũng làm cho tâm hồn chung ta thư thái hơn sau những
căng thẳng giờ làm việc của cán bộ giáo viên , giờ học tập của học sinh .
7

Xây dựng nếp sống văn hóa-văn minh : Nếp sống là hành vi ứng xử của con
người đã trở thành thói quen, được mọi người thừa nhận và làm theo như : Không xả
rác, phóng uế bừa bãi … nơi công cộng có ý nghĩa lớn trong việc phát triển trường
lớp theo hướng bền vững.
2 / Đề xuất : a/ Đối với Nhà nước : - xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường .

b/ Đối với cơ quan chủ quản :
- Hướng dẫn các đơn vị , cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật môi trường quốc gia.
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo chiến lược, báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật .
c/Đối với đơn vị :
- Đánh giá tình hình thực hiện vệ sinh môi trường ,có hình thức khen thưởng kỷ luật
trong việc bảo vệ môi trường ở từng lớp , bộ phận .
- Cần phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các
vấn đề môi trường .
- Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Mở các cuộc hội thảo về từng chuyên đề từng bộ phận để học hỏi và rút kinh
nghiệm .

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo các Website về môi trường


8



×