Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố phủ lý tỉnh hà nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.75 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY HỌC
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY HỌC
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh


HÀ NỘI – 2016


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Lời cam đoan ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục các chữ viết tắt .......................................... Error! Bookmark not defined.
Mục lục ....................................................................................................................... 1
Danh mục bảng ............................................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục biểu đồ, sơ đồ............................................. Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY HỌC THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................................................................... 10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 10
1.1.1. Các nghiên cứu về thiết bị dạy học ................................................................. 10
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học .................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 13
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................ 13
1.2.3. Thiết bị dạy học ............................................................................................... 16
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học .................................................................................. 17
1.2.5. Phát triển năng lực .......................................................................................... 18
1.3. Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học ở trƣờng trung học cơ sở ........... 21
1.3.1. Vai trò của thiết bị dạy học trong dạy học ở trường trung học cơ sở. ............ 21
1.3.2. Các loại thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở. ........................................ 22
1.4. Quản lý thiết bị ở các trƣờng trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu dạy học
theo hƣớng phát triển năng lực học sinh. ............................................................. 24
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng trong quản lý thiết bị dạy học ở trường
trung học cơ sở .......................................................................................................... 24
1.4.2. Nội dung công tác quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở. ... Error!

Bookmark not defined.
1.4.3. Yêu cầu của quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh ...................................... Error! Bookmark not defined.

1


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu dạy học theo hƣớng phát triển năng lực. Error!
Bookmark not defined.
1.5.1. Các yếu tố chủ quan. ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Các yếu tố khách quan. ................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ......... Error! Bookmark not defined.
2.2. Vài nét về tình hình giáo dục trung học cơ sở ở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà
Nam............................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở thành phố Phủ Lý . Error! Bookmark
not defined.
2.3. Thực trạng về thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở thành phố Phủ
Lý tỉnh Hà Nam ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Thực trạng việc đầu tư kinh phí cho mua sắm thiết bị dạy học cho các trường
trung học cơ sở thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam ....... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực trạng việc trang bị thiết bị dạy học của 3 trường trung học cơ sở thuộc
đối tượng nghiên cứu trong 2 năm học 2014-2015 và 2015-2016 . Error! Bookmark
not defined.

2.3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học . Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Thực trạng phong trào tự làm thiết bị dạy học Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực trạng việc xây dựng, sử dụng các phòng học bộ môn trong các
trƣờng trung học cơ sở thành phố Phủ Lý ............... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Phòng học bộ môn Vật lý ................................ Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Phòng học bộ môn Hóa học ............................ Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Phòng học bộ môn Sinh học ........................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Phòng học bộ môn Ngoại ngữ ......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Phòng chứa thiết bị.......................................... Error! Bookmark not defined.
2


2.4.6. Phòng máy vi tính ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.7. Phòng học bộ môn Giáo dục thể chất ............. Error! Bookmark not defined.
2.4.8. Phòng học dành cho các bộ môn khác ............ Error! Bookmark not defined.
2.4.9. Phòng Thư viện ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở thành
phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam............................................ Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của thiết bị dạy học đối với quá trình
dạy học ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Thực trạng Quản lý việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học .. Error! Bookmark
not defined.
2.5.3. Thực trạng Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học ........ Error! Bookmark not
defined.
2.5.4.Thực trạng quản lý việc bảo quản thiết bị dạy học ........ Error! Bookmark not
defined.
2.5.5. Thực trạng quản lý đội ngũ nhân viên thiết bị dạy học. Error! Bookmark not
defined.
2.5.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá về sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu
phát triển năng lực học sinh ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung
học cơ sở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo
hƣớng phát triển năng lực cho học sinh. ................... Error! Bookmark not defined.
2.6.1. Điểm mạnh ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.2. Điểm yếu ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.3. Thuận lợi ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.4. Khó khăn ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ............ Error!
Bookmark not defined.
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................. Error! Bookmark not defined.

3


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục trung học cơ sở .......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Đảm bảo tính pháp lý ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường ... Error! Bookmark
not defined.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................. Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển ............. Error! Bookmark not defined.
3.2. Biện pháp quản lý thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học theo hƣớng
phát triển năng lực học sinh ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Biện pháp 1: Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm cho giáo viên, nhân viên và học
sinh trong nhà trường về sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học .... Error! Bookmark
not defined.
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch về sử dụng thiết bị dạy học bám sát với kế hoạch

tổng thể của trường và phù hợp với định hướng phát triển năng lực của người học.
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động dạy và học sử dụng thiết bị dạy học hướng
vào tăng cường thực hành có hiệu quả cho học sinh Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên phụ trách quản
lý thiết bị dạy học ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện xã hội hóa giáo dục để hỗ trợ cho việc trang bị thiết
bị dạy học .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Biện pháp 6: Tiến hành kiểm tra đánh giá kịp thời và có chế độ thi đua khen
thưởng để tạo động lực cho giáo viên sử dụng thiết bị dạy học .... Error! Bookmark
not defined.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. .... Error! Bookmark not
defined.
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................. Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 27
4


PHỤ LỤC 1 .................................................................. Error! Bookmark not defined.

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm: “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển”. Trong nhiều thập kỉ qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp
trồng người. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ X đã đề ra mục
tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 là: “Đưa đất
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa”.
Tuy nhiên, về cơ bản GD nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế của đất nước. Chất lượng GD còn bất cập ở tất cả các bậc học, ngành học,
đội ngũ GV không đồng bộ vừa thiếu, vừa yếu, các điều kiện thiết yếu như: CSVC
trang TBDH phục vụ cho GD còn nhiều hạn chế, hiện tượng tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong GD còn phổ biến, hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước
về GD chưa hoàn thiện, thiếu hiệu lực… Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến tình trạng trên đó là mức đầu tư cho sự nghiệp GD, đầu tư cho điều kiện CSVC,
trang TBDH còn thấp so với tầm quan trọng và vị trí của GD trong hệ thống kinh tế
quốc dân, trong đó có đầu tư cho GD THCS.
Việc tăng cường đầu tư cho GD, khắc phục những tình trạng bất cập, yếu kém,
đáp ứng yêu cầu của đất nước, nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân dân,
đưa nền GD Việt Nam phát triển mạnh và bền vững, hội nhập với nền GD thế giới.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, các trường THCS ở thành phố Phủ Lý đã
được UBND tỉnh Hà Nam, UBND thành phố Phủ Lý, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Hà Nam, PGD&ĐT Phủ Lý quan tâm, đầu tư xây dựng trường sở với quy mô khá
hiện đại, CSVC tương đối đầy đủ, thiết bị giáo dục được trang bị cơ bản, đảm bảo
theo các danh mục TBDH tối thiểu trong nhà trường phổ thông, từ đó đã tạo được
động lực nhất định cho đội ngũ GV nâng cao được chất lượng dạy và học. Tuy
nhiên thực trạng về trang bị, quản lý, sử dụng, đầu tư, bảo quản thiết bị giáo dục
trong các trường THCS thành phố Phủ Lý vẫn còn nhiều bất cập, chưa phát huy

6



được hết vai trò và tầm quan trọng của thiết bị giáo dục trong các hoạt động giáo
dục. Cụ thể: Trang bị TBDH còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại các phòng thí
nghiệm; Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục của các nhà trường
chưa được coi trọng và chưa quan tâm đúng mức; Kinh phí cho việc mua sắm, đầu
tư, sửa chữa trang thiết bị giáo dục thì hạn chế, chưa thường xuyên; Việc bảo quản
TBDH còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm sát sao dẫn đến thiết bị nhanh xuống
cấp và hư hỏng nhiều; Việc sử dụng thiết bị trong giảng dạy, trong các hoạt động
giáo dục chưa được GV khai thác triệt để, một số GV không sử dụng hoặc ít sử
dụng thiết bị giáo dục với nhiều lí do khác nhau như mất thời gian, mất công, mất
sức, công tác chuẩn bị còn lúng túng, cán bộ phụ trách thiếu nhiệt tình,...
Nguyên nhân của tình trạng trên là do nguồn kinh phí đầu tư cho TBDH của
ngành GD&ĐT thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam còn nghèo nàn, mặt khác công tác
quản lý thiết bị giáo dục của các trường THCS trong thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
chưa được quan tâm và chỉ đạo sát sao, chưa có những biện pháp tích cực trong
công tác quản lý thiết bị giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học trong giai đoạn
hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy
học ở các trường trung học cơ sở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu
cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực” nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực
trạng quản lý thiết bị giáo dục ở trường THCS và đưa ra những biện pháp quản lý
thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng
lực cho HS trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở các
trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đề xuất các biện pháp quản lý
TBDH đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực người học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục THCS của thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý TBDH ở các trường THCS .

7


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà
Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là:
Quản lý TBDH ở trường THCS đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực
cần dựa trên cơ sở lý luận nào?
Thực trạng về quản lý TBDH Ở các trường THCS của thành phố Phủ Lý tỉnh
Hà Nam hiện nay như thế nào?
Có biện pháp quản lý thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các
trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo
hướng phát triển năng lực?

5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà
Nam mặc dù đã được quan tâm nhưng so với yêu cầu đổi mới giáo dục thì hoạt
động này chưa được chú ý đúng mức, hiệu quả chưa cao. Nếu xác định đúng
nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý TBDH phù hợp như:
Tập trung vào việc tăng cường trang bị, cung ứng TBDH; Đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả TBDH cho đội ngũ GV, nhân viên; …

thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cấp THCS của thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý TBDH ở trường THCS;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý TBDH các trường THCS thành phố
Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở trường THCS thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực.

7. Phạm vi nghiên cứu

8


- Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý TBDH của hiệu
trưởng nhà trường THCS ở thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Luận văn được triển khai nghiên cứu, khảo sát ở 03 trường THCS trên địa
bàn thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam (Trong đó 02 trường nội thành, 01 trường
ngoại thành).
- Giới hạn về thời gian: 2 năm học 2014-2015, 2015-2016.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý TBDH, chỉ ra những thành công và mặt
hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu
qủa cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân hạn chế của thực trạng quản lý TBDH ở

các trường THCS thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo
hướng phát triển năng lực.
Đề tài xây dựng được các biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS thành
phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực
cho HS nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH và nâng cao chất lượng
giáo dục THCS của thành phố.

9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan
niệm khoa học, hệ thống các văn bản (Luật GD, Điều lệ nhà trường, các văn bản
pháp quy, quy chế về lĩnh vực GD&ĐT và GD trung học phổ thông, các chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban ngành đoàn thể, …), các tài liệu có
liên quan đến việc nghiên cứu.
Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hoá lý luận để xây dựng các khái
niệm và xác định cơ sở lý luận của việc đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở các
trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho HS.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

9


Để tìm hiểu thực trạng của các trường THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý,
tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, xây dựng các mẫu phiếu hỏi với các loại
câu hỏi đóng, mở dành cho các đối tượng khác nhau (cán bộ quản lý cấp phòng, cấp
trường THCS, GV, NVTB, HS).
Phương pháp quan sát
Quan sát hệ thống TBDH, việc quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng
TBDH của các trường THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý hiện nay.

Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý, GV, NVTB các nhà trường để có các ý
kiến trực tiếp và tranh thủ các gợi ý, đề xuất hỗ trợ cho người nghiên cứu trong quá
trình thực hiện đề tài.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đánh giá những thành công và những bài học trong công tác quản lý TBDH ở
các trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực
cho HS.
9.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để đánh giá thực trạng, phân tích dữ liệu
trong quá trình nghiên cứu

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý TBDH ở các trường THCS đáp ứng
yêu cầu phát triển năng lực cho HS.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS thành phố Phủ Lý
- tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS ở thành phố Phủ
Lý - tỉnh Hà Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU DẠY
HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về thiết bị dạy học
Trên thế giới, thế kỷ XVI đã có những công trình nghiên cứu về TBDH
(TBDH), trường phái giáo dục Xô – viết cũng có các nhà giáo dục như Uskinski;
A.N.Leontiev hay J.H.Pestalossi người Thụy Sĩ đã phát triển quan điểm dạy học
trực quan để đạt hiệu quả cao.
V.A.Xukhomlinski, Nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga trong tác phẩm
“Trường trung học Pavlush” (Tổng kết kinh nghiệm công tác giảng dạy – giáo dục
trong nhà trường trung học) mới đề cập đến vị trí vai trò TBDH trường học.
+ Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của Hiệu trưởng” tác giả Zakharốp đã
trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của TBDH của trường học.
+ Trong cuốn sách “Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục” của các tác
giả M.I.Kônđakốp- N.I. Saxerđôtốp đã đề cập các thiết bị CSVC của trường học
(thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng học trong trường phổ thông…)
đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức quản lý các thiết bị nhưng mang tính
chất khái quát. [31].
Trong những năm gần, có một số nghiên cứu có đề cập đến TBDH:
Evaluation rating criteria for the VTE Instituation. ADB/ILO-Bangkok 1997, đưa ra
9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục – đào tạo:
Trong đó, các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường, khuôn viên, TBDH và
thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung
+ Country report on Quality Asuarance in Higher Education, Bangkok –
Thailand, 1998, đưa ra tỷ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của
Malaysia với 6 chỉ số:
Trong đó, các điều kiện đảm bảo về TBDH cho công tác đào tạo chiếm 20%
tổng điểm đánh giá chung. [31]

11


1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học

Kế thừa và phát huy các lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học thế giới,
Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử dụng TBDH.
Đối với công tác dạy học, TBDH là công cụ lao động sư phạm của GV và
HS, những yếu tố không thể thiếu trong QTDH. Với tư cách là công cụ lao động sư
phạm của GV và HS, trong những trường hợp sử dụng đúng qui trình, phù hợp với
đặc trưng của từng bộ môn, TBDH đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin cho HS
trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày nội dung bài học một cách sâu
sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những phương pháp học tập tích cực, chủ
động.
Về vấn đề này, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả:
Trần Văn Long với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý CSVC các
trường tiểu học ở Tỉnh Khánh Hòa”, (2012) tác giả đánh giá thực trạng quản lý
CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp có tính khoa học và khả
thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát triển dạy học 2
buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa.
Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy học của Hiệu
trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông hiện nay”(2013) – Tác giả đã nghiên cứu lý luận
và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu trưởng, xác lập
các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế, đáp ứng
yêu cầu giáo dục phổ thông hiện nay.
Lê Thanh Giang với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý việc sử dụng
TBDH của GV trường trung học phổ thông tỉnh Cà Mau”, (2011) – Tác giả đã khảo
sát và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng TBDH ở một số trường THPT tỉnh
Cà Mau, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý việc sử dụng TBDH của GV nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT tỉnh Cà Mau.
Tô Xuân Giáp với công trình: “Phương tiện dạy học – Hướng dẫn chế tạo và
sử dụng”, (1997) – Tác giả đã đưa ra cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy

học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các điều
12


kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả: “ Phương
tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội
dung và PPDH lên rất nhiều”. [39].
Trong giáo trình: “Lý luận dạy học ở trường THCS” do Nguyễn Ngọc Bảo
và Trần Kiểm viết đã dành một chương (Chương 5) để viết về phương tiện dạy học.
Theo tác giả, phương tiện dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng
PPDH. Bên cạnh việc đổi mới nội dung, PPDH, hiện nay các trường THCS đã được
trang bị nhiều phương tiện dạy học. Vì vậy, GV cần phải nắm được khái niệm
phương tiện dạy học, các loại phương tiện dạy học, cách sử dụng, bảo quản từng
loại phương tiện dạy học, đặc biệt là phương tiện dạy học kỹ thuật.[5].
Trong cuốn: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng
CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam” do Trần Quốc Đắc chủ biên, tác
giả đã đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định vị trí, vai
trò của CSVC và TBDH ở trường phổ thông. Các tác giả nhận định: “TBDH phải
được sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản nhất và là mục tiêu duy nhất của
toàn bộ công tác thiết bị trường học. Sử dụng có hiệu quả TBDH là một nhiệm vụ
nặng nề, khó khăn của người thầy giáo. Điều này, đòi hỏi người thày giáo phải có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao với yêu cầu sử dụng TBDH. Người GV không
những cần hiểu biết về TBDH, về kỹ thuật sử dụng chúng mà còn hiểu sâu về
PPDH với yêu cầu sử dụng TBDH: sử dụng TBDH với mục đích gì, lúc nào, liều
lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lý HS ra sao; HS cần tham gia hoạt động như thế
nào khi dạy học có sử dụng TBDH, sử dụng TBDH như thế nào để khơi dậy lòng
say mê học tập, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách
cho HS”.[18].
Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiển chủ biên, ở chương 10,
tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc

dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và đưa ra một số
nguyên tắc cùng giải pháp quản lý TBDH ở trường học trong giai đoạn hiện
nay.[26].
Giáo trình: “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, tập 3 cho Chu
Mạnh Nguyên chủ biên, ở bài 22 tác giả đã nêu những vấn đề chung về CSVC –
TBDH và công tác quản lý về CSVC - TBDH. Đây là những nội dung giúp người
13


Hiệu trưởng có thể áp dụng trong công tác quản lý CSVC và TBDH ở trường của
mình.[36].
Những công trình nghiên cứu của tác giả nêu trên đã xây dựng được một hệ
thống lý luận về vai trò, tác dụng của TBDH cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử
dụng nó trong QTDH. TBDH được xác định là một thành tố quan trọng trong
QTDH, nhát là ở cáp THCS, nó đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới PPDH hiện
nay. Lý luận về TBDH đã được làm sáng tỏ trong nhiều công trình nghiên cứu và
trong các giáo trình về lý luận dạy học. Tuy vậy, trong các hướng nghiên cứu trên,
lĩnh vực nghiên cứu quản lý TBDH ở các trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà
Nam đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực chưa được nghiên
cứu đầy đủ. Do vậy, chúng tôi đi sâu tìm hiểu vấn đề này để tiếp tục nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý TBDH trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Đây là một loại hình hoạt động đặc biệt và quan trọng nhất trong các hoạt động của
con người. Khi con người có những nhận thức đúng về quy luật và vận động theo
quy luật sẽ đạt hiệu quả cao trong quản lý. Bàn đến khái niệm quản lý có nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt
giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cho đến nay,

vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các
quan niệm về quản lý lại càng phong phú.
Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về quản lý : “Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[33].
Theo Hanold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn “Những
vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của

14


cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài
liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao nhất”.[20].
Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung nhất
thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm đạt
được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc
đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự điều khiển mình còn
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.[33].
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về
khái niệm quản lý.
Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt 2013 – Nhà xuất bản Đà Nẵng là: Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.[37].
Hai tác giả Nguyễn Quố c Chí và Nguyễn Thi ̣Mỹ Lô ̣c nhấ n ma ̣nh khiá ca ̣nh
quản lý là chức năng đặc biệt của m ọi tổ chức : “Hoạt động quản lý là tác động có

đi ̣nh hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý ) đến khách thể quản lý
(người bi ̣ quản lý ) trong một tổ chức nhằ m làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”. [13].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở
trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ
vào thế “phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để
động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu
quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên
ngoài (ngoại lực).[2].
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.[30].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều
có một điểm chung thống nhất như sau: “Quản lý là một quá trình tác động có
15


định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến
động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài
lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương
trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn
lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy
luật khách quan.
Các chức năng quản lý

Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản lý
như sau: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: là chức năng khởi đầu, là tiền đề của mọi quá trình
quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của
tổ chức và con đường, biện pháp cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu
tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo
cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người
quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực và nhân lực. Công tác tổ
chức bao gồm việc xác định và nhóm gộp các hoạt động giao phó quyền hành của
người quản lý và tạo sự liên hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách tự giác và
hăng hái.
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Là huy động lực lượng để thực hiện kế
hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát
các hoạt động, các trạng thái vận hành của tổ chức đúng tiến trình, đúng kế hoạch.
Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu
hướng vận hành của tổ chức, quản lý nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng
thái của tổ chức, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức
độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân
thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.
16


1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội vĩnh hằng thì có thể nói như thế về QLGD
(QLGD). Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QLGD là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho cả hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là QTDH, giáo dục

thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”.[37].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”.[2].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể
lực, trí lực và tâm lực trẻ em”.[30].
QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc
vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học có kế hoạch QTDH theo mục
tiêu đào tạo. QLGD có thể xem là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng
dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, GV và HS, sinh viên, huy
động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà QLGD và phù hợp
với quy luật khách quan.
1.2.3. Thiết bị dạy học
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TBDH. Các tên gọi sau đây
thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay:
-

Thiết bị giáo dục – educational equipments

-

Thiết bị trường học - Thiết bị trường học – school equipments


-

Đồ dùng dạy học – teaching equipments (aids/implements)
17


-

TBDH - teaching equipments

-

Phương tiện dạy học – means (facilities) teaching

-

Học cụ - learning - equipments

-

Học liệu - learning (school) materials

Trong một số giáo trình giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả cho
rằng: TBDH là những thiết bị vật chất, giúp cho GV tổ chức QTDH có hiệu quả
nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng nhiều thuật ngữ TBDH với
những nội hàm khác nhau.
Theo Vũ Trọng Rỹ, “TBDH hay phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học là
thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử

dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Còn đối
với HS thì đây là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm,
định nghĩa, lý thuyết khoa học, hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo
cho việc giáo dục, phục vụ các mục đích dạy học và giáo dục”.[38].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng “TBDH là một tập hợp các đối
tượng vật chất được GV và HS sử dụng với tư cách là những phương tiện điều
khiển học tập nhận thức của HS. Đối với HS đó là nguồn tri thức phong phú, đa
dạng, sinh động, là các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội và rèn luyện kỹ năng,
hình thành kỹ xảo”.[25].
Từ những khái niệm của các nhà khoa học, có thể hiểu: TBDH là hệ thống
đối tượng vật chất, phương tiện dạy học được GV, HS sử dụng trong QTDH nhằm
đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học
Từ khái niệm và các chức năng QLGD có thể hiểu:
Quản lý TBDH là tác động có mục đích của chủ thể quản lý để xây dựng,
trang bị, bảo quản và tổ chức có hiệu quả các TBDH nhằm nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
Nội dung TBDH mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải rộng và sâu đến
đấy. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: TBDH chỉ phát huy được tác dụng tốt trong
công tác giảng dạy khi được quản lý tốt. Chính vì vậy cho nên đi đôi với việc đầy tư
trang thiết bị, điều quan trọng hơn hết là phải chú trọng đến việc quản lý TBDH
18


trong nhà trường. Vì TBDH là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục lại vừa
mang tính khoa học, cho nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu
chug về quản lý kinh tế và quản lý khoa học. Mặt khác cần phải tuận thủ theo các
yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.
Có thể nói, quản lý TBDH là một trong những công việc của người cán bộ
quản lý, chính là đối tượng quản lý trong nhà trường. Sự khẳng định vai trò quan

tọng trong công tác quản lý hiện nay, trong việc chỉ đạo hoạt động giáo dục và đào
tạo. Đảng và nhà nước ta đã coi việc đổi mới quản lý trường học là một trong những
biện pháp cơ bản để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.2.5. Phát triển năng lực
1.2.5.1. Khái niệm năng lực.
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu
như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái
niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là
điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn
sàng hành động và trách nhiệm.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là
một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là
phát triển năng lực hành động. chính vì vậy trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực
còn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các
lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và
kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng 1998) có giải
thích: Năng lực là:
“Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014
19


thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến

thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể
hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức
và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một
loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động,
mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Định hướng
chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng
lực những năng lực cốt lõi mà HS Việt Nam cần phải có như:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học; Năng
lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng ngôn
ngữ; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC). [10].
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để
giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
1.2.5.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người
học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương
trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận
thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là


20


“sản phẩm cuối cùng” của QTDH. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc
điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những
nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện
được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương
trình đxịnh hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong
muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả
học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần
đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các
chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng
kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo
điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực
vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ
đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống
của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà
còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;

- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể... Nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản;
21


- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể phải đạt được những gì?
1.3. Một số vấn đề lý luận về thiết bị dạy học ở trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Vai trò của thiết bị dạy học trong dạy học ở trường trung học cơ sở.
TBDH có ý nghĩa nhất định trong toàn bộ QTDH, tuy nhiên không phải tự
thân nó có toàn bộ ý nghĩa đó. Nói cách khác là không phải cứ sử dụng TBDH là có
tác dụng dạy học – giáo dục, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc người GV sử
dụng nó như thế nào vào cách nghiên cứu, chế biến tài liệu dạy học mà họ sẽ tiến
hành.
Tiết học với việc sử dụng những thiết bị kỹ thuật dạy học là một kiểu tiết học
mới mà trong đó bắt buộc người GV phải sử dụng PPDH phù hợp với chúng.
Những TBDH, đặc biệt là những thiết bị kỹ thuật dạy học làm thay đổi cấu trúc và
cả nhịp điệu tiết học, kết quả là làm thay đổi vị trí người GV trong tiết học. Điều đó
đòi hỏi trình độ lành nghề của người GV. Hiệu quả sử dụng những TBDH càng lớn
khi họ có trình độ nghiệp vụ càng cao.
Khi sử dụng những TBDH, đặc biệt là thiết bị kỹ thuật dạy học trong một tiết
học, người GV có tay nghề bao giờ cũng làm các công việc sau:
- Nghiên cứu tài liệu để phân chia chúng và xác định chính xác những TBDH
nào cần thiết phải sử dụng, mục tiêu sư phạm sử dụng từng TBDH, kết quả cần đạt

được.
- Biết tính năng của từng thiết bị và qua đó phối hợp các TBDH khác nhau để
đạt hiệu quả sư phạm cao
- Xác định vị trí của những TBDH đó trong tiết học, nghĩa là lựa chọn thời
điểm của tiết học để sử dụng thiết bị đó đạt hiệu quả cao nhất.
- Xác định thời lượng sử dụng thiết bị đó trong giờ học
- Suy nghĩ kĩ về sự phù hợp giữa những TBDH đã lựa chọn với những
TBDH khác.
- Suy nghĩ cẩn thận những biện pháp, cách thức chuẩn bị cho HS tri giác tài
liệu học tập cũng như việc nghiên cứu tài liệu sau khi đã quan sát hoặc nghe đầy đủ.

22


- Xây dựng kế hoạch và tiến hành tổ chức tiết học với việc sử dụng phối hợp
những TBDH một cách thích hợp, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của
HS trong việc lĩnh hội tài liệu học tập.
1.3.2. Các loại thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở.
* TBDH bao gồm: Thiết bị phục vụ giảng dạy học tập tại lớp, thiết bị phong
thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, học và các thiết bị khác trong
xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (Điều 1,
Quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông - Ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2000/QĐ – BGD - ĐT ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
* Danh mục thiết bị giáo dục: Danh mục thiết bị giáo dục là bảng tên gọi các
thiết bị giáo dục được sử dụng trong quá trình giảng dạy, học tập trong nhà trường
được quy định theo lớp học, môn học; do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định ban hành căn cứ vào chương trình giáo dục của từng bậc học, cấp học và nhu
cầu sử dụng trong nhà trường.

* Chất lượng thiết bị giáo dục: được quy định bằng tiêu chuẩn kĩ thuật cụ thể
đối với mỗi loại sản phẩm. Tuỳ theo tầm quan trọng, phạm vi sử dụng, đặc trưng
phổ biến của từng loại sản phẩm mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở. tiêu chuẩn ngành, hay tiêu chuẩn quốc gia.
* Có thể phân loại các TBDH thành 4 nhóm sau:
- Thiết bị kỹ thuật
- Thiết bị trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
- Thiết bị thí nghiệm
- Sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác
+ Thiết bị kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học – công nghệ, sự trưởng thành
của giáo dục đại học đã ảnh hưởng đến sự phát triển các phương tiện TBDH. Từ
năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện và phát triển nhanh chóng nhiều phương tiện
thiết bị kỹ thuật dạy học.
Các thiết bị kỹ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các máy
móc dạy học. Trong đó, các phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất.
Các phương tiện nghe nhìn gồm:
23


×