Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài tập về tài chính doanh nghiệp (8)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.87 KB, 7 trang )

THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ tên: ĐẶNG TÀI HÂN
Lớp : GEMBA 01.02

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Công ty Caledonia nên chú trọng tới dòng tiền hay lợi nhuận kế toán khi ra
quyết định về đầu tư?
Thứ nhất Công ty Caledonia nên chú trọng tới dòng tiền chứ không phải lợi nhuận kế
toán khi ra quyết định về đầu tư.
Vì sử dụng dòng tiền chứ không phải lợi nhuận kế toán làm công cụ đo lường. Công
ty nhận được và có thể tái đầu tư dòng tiền trong khi lợi nhuận kế toán được tính khi
phát sinh chứ không phải khi tiền thật sự về công ty.
Tiền đề thứ ba trong mười tiền đề tạo nên cơ sở của quản trị tài chính đó là:“ Tiền mặt
chứ không phải lợi nhuận là vua” có nêu rõ: để đánh giá tài sản hay giá trị, chúng ta
sẽ sử dụng dòng tiền mặt, chứ không dùng lợi nhuận kế toán, như công cụ đánh giá
của chúng ta. Như vậy khi ra quyết định về đầu tư, công ty Caledonia nên quan tâm
tới vấn đề khi nào tiền vào tay Công ty, khi nào Công ty có thể đầu tư nó và bắt đầu
thu lợi nhuận từ nó, và khi nào Công ty có thể trả nó lại cho cổ đông dưới hình thức cổ
tức. Thực chất đó chính là dòng tiền, không phải lợi nhuận là khoản Công ty thu được
và có thể được tái đầu tư. Mặt khác, lợi nhuận kế toán xuất hiện khi Công ty thực sự
nắm được khoản lợi nhuận đó chứ không phải là dòng tiền mặt thực tế mà Công ty
đang có.
Như vậy, dòng tiền mặt của một Công ty và lợi nhuận kế toán có thể không phải là
một.
Ví dụ, một chi phí vốn như mua thiết bị mới hay xây một tòa nhà, được khấu hao
trong vài năm với khoản khấu hao được trừ từ lợi nhuận. Tuy nhiên,dòng tiền mặt, hay
số tiền thực tế, thường kết hợp với chi phí này ngay lập tức. Bởi vậy, dòng tiền mặt
Trang 1/7



vào và ra liên quan tới những khoản thu - chi thực tế khi tiền vào và ra khỏi túi của
chúng ta. Dòng tiền mặt phản ánh chính xác thời điểm phát sinh chi phí và lợi ích nghĩa là khi Công ty nhận được tiền, khi tiền được tái đầu tư và khi Công ty trả tiền ra
bên ngoài.
Chúng ta nên quan tâm đến dòng tiền chênh lệch, lợi nhuận chênh lệch, tổng
dòng tiền hay tổng lợi nhuận?
Để tính được tác động thực sự của các quyết định của mình, chúng ta phải phân tích
những lợi ích và chi phí của các dự án theo hướng tăng thêm, điều này liên quan trực
tiếp đến châm ngôn 4: Dòng tiền chênh lệch tăng thêm - đó là sự thay đổi duy nhất có
ý nghĩa. Trên thực tế, chúng ta phải tự hỏi bản thân câu hỏi dòng tiền sẽ như thế nào
trong trường hợp dự án được thực hiện và sẽ ra sao trong trường hợp dự án không
được thực hiện.
Khi ra quyết định kinh doanh, chúng ta quan tâm tới nững kết quả của các quyết định
này: đó là sự so sánh điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đồng ý, điều gì sẽ xảy ra nếu
chúng ta không đồng ý? Tiền đề thứ ba nói rõ chúng ta phải sử dụng dòng tiền mặt để
đánh giá lợi nhuận phát sinh từ một dự án mới. Hiện chúng ta đang điều chỉnh quá
trình đánh giá của chúng ta vì vậy chúng ta chỉ xem xét dòng tiền mặt gia tăng
(incrementally cash flows). Dòng tiền mặt gia tăng này là sự chênh lệch giữa các dòng
tiền mặt nếu dự án được thực hiện so với những gì sẽ xuất hiện nếu dự án không được
thực hiện.
2. Khấu hao ảnh hưởng như thế nào tới dòng tiền?
Khấu hao đóng vai trò quan trọng trong tính toán dòng tiền. Mặc dù khấu hao không
phải là một bộ phận của dòng tiền nhưng nó lại tác động đến dòng tiền bởi vì nó làm
giảm lợi nhuận và do đó làm giảm số thuế phải đóng.
3. Chi phí chìm ảnh hưởng như thế nào tới việc xác định dòng tiền?
Chi phí chìm không phải là dòng tiền tăng thêm. Chỉ có những dòng tiền chịu tác động
của quyết định vào thời điểm ra quyết định mới được coi là dòng tiền liên quan trong
việc xác định dòng tiền. Các nhà quản lý thường đặt ra hai câu hỏi: (1) liệu dòng tiền
này có phát sinh không nếu dự án được chấp nhận? (2) liệu dòng tiền này có xuất hiện
không nếu dự án bị từ chối? Nếu câu câu trả lời là có đối với câu hỏi (1) và không đối
với câu hỏi (2) thì điều này đồng nghĩa với dòng tiền tăng thêm. Những dòng tiền đã

được chi thường bị coi là khoản chi phí chìm vì chúng đã được tiêu vào dự án và
không thể rút lạo được. Một quy tắc rút ra ở đây là bất kỳ một dòng tiền nào không bị
Trang 2/7


ảnh hưởng bởi quyết định chấp nhận - từ chối sẽ không được tính đến khi phân tích
quá trình lập ngân sách vốn.
4. Số tiền ban đầu của dự án là bao nhiêu?
4.1 Các dòng tiền ra:
- Giá mua

60.680 USD
50.000 USD

- Phí vận chuyển

3.000 USD

- Phí lắp đặt

2.000 USD

Chi phí lắp mua và lắp đặt máy mới

55.000 USD

Số thuế phát sinh từ việc thanh lý máy cũ
(12.000 USD - 10.000 USD)x(34%)

680 USD


Chi phí NVL và tồn kho dở dang

5.000 USD

Tổng dòng tiền ra

60.680 USD

4.2 Các dòng tiền vào

12.000 USD

Giá trị thanh lý máy cũ

12.000 USD

Tổng dòng tiền vào

12.000 USD

4.3 Số tiền đầu tư thuần ban đầu (4.1-4.2)

48.680 USD

5. Dòng tiền chênh lệch trong thời gian phát sinh của dự án là bao nhiêu?
5.1 Khấu hao của Công ty Caledonia theo phương pháp đường thẳng:
Máy mới
Giá mua


50.000 USD

Phí vận chuyển

3.000 USD

Phí lắp đặt

2.000 USD

Tổng giá trị để tính khấu hao:

55.000 USD

Thời gian khấu hao:

5 năm

Máy cũ

20.000 USD
10 năm
Trang 3/7


Giá trị khấu hao năm:

11.000 USD

2.000 USD


5.2 Dòng tiền chênh lệch hàng năm của Công ty Caledonia trong thời gian phát
sinh của dự án.
Lợi nhuận sổ sách

Dòng tiền

a. Các khoản tiết kiệm:

22.000 USD

22.000 USD

Tiền lương giảm

15.000 USD

15.000 USD

Phụ cấp ngoài lương giảm

2.000 USD

2.000 USD

Giảm chi phí bảo dưỡng

5.000 USD

5.000 USD


22.000 USD

22.000 USD

10.000 USD

1.000 USD

1.000 USD

1.000 USD

9.000 USD

9.000 USD

10.000 USD

1.000 USD

(7.000 usd - 2.000 usd)
Cộng:
b. Các khoản chi phí:
Tăng chi phí lỗi sản phẩm
(3.000 usd - 4.000 usd)
Chi phí khấu hao tăng
(2.000 usd - 11.000 usd)
Cộng:


c. Các khoản tiêt kiệm thuần trước thuế: 12.000 USD

21.000 USD

(a - b)
d. Thuế : (34%)

4.080 USD

e. Dòng tiền thuần sau thuế

4.080 USD

16.920 USD

(c - e )
6. Dòng tiền phát sinh khi dự án chấm dứt là:

11.600 USD

Tiền thanh lý bán máy

10.000 USD

Thuế (34%)

(3.400) USD
Trang 4/7



Tiền thanh lý hàng tồn kho

5.000 USD

Tổng dòng tiền khi chấm dứt dự án

11.600 USD

7. Tính giá trị hiện tại ròng của dự án
• Sơ đồ dòng tiền của dự án:
16.920

0

16.920

1

16.920

2

3

16.920

4

28.520


5 năm

48.680
• Tính giá trị ròng của dự án (NPV):
t Ci
Ct
NPV = ∑

+

- 48.680

i=1 (1+r)t

t

16.920

=∑
i=1

(1+r)t

11.600
+

(1+20%)5

- 48.680
(1+ 20%)5


= 16.920 * 2,9906 + 11.600 * 0,4019 - 48.680
= 50.601 + 4.662 - 48.680
NPV = 6.583

8. Tính IRR (Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) của dự án:
Trang 5/7


16.920
0 = -48.680 +

16.920
+

(1+IRR)1

(1+IRR)2

16.920

16.920

28.520

+

+

+


(1+IRR)3

(1+IRR)4

(1+IRR)5

Thử sai số, ta có kết quả như sau:
Tỷ lệ chiết khấu

NPV

20%

52.262,94

25%

49.303,71

26%

48.238,02

Từ đó, suy ra 25% Tỷ lệ chiết khấu

NPV

25,5%


48.766,06

25,6%

48.659,69

Từ đó suy ra 25,5 Tỷ lệ chiết khấu

NPV

25,55%

48.712,83

25,56%

48.702,19

25,57%

48.691,56

25,58%

48.680

25,59%


48.670

 Kết luận: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) = 25,58%

9. Dự án này có được chấp nhận hay không, vì sao?
Dự án này chấp nhận được vì: (i) NPV = 6.583> 0; (ii) IRR = 25,58% >Tỷ suất
hoàn vốn yêu cầu (20%) của dự án.
Trang 6/7


Tài liệu tham khảo:
1. Các thông tin về tài chính doanh nghiệp trên trang Web mạng Internet.
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Griggs.
3. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Griggs.
.
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2009
Người làm bài

ĐẶNG TÀI HÂN

Trang 7/7



×