Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài tập tài chính doanh nghiệp corporate finance (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.17 KB, 10 trang )

MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Học viên

: TRỊNH XUÂN BA - LỚP GaMBA01.M02

ĐỀ BÀI:
1.Nhận định về thực hành quản lý tài chính tại doanh nghiệp của anh/chị hoặc một doanh
nghiệp mà anh chị biết hoặc tham gia quản lý?
2.Nhận xét về ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp?
3. Theo anh chị doanh nghiệp cần phải làm gì để khắc phục các ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính trong thời gian tới?
BÀI LÀM:
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì sự bao cấp của Nhà nước đối với
các doanh nghiệp đã được xoá bỏ.Vì vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước diễn ra như là
một qui luật, một xu hướng tất yếu khách quan. Khi không còn sự bao cấp, bảo hộ của Nhà
nước, buộc doanh nghiệp phải tự đứng vững trên đôi chân của mình. Các nhà quản lý doanh
nghiệp phải luôn chủ chủ động, tích cực, nhạy bén, chính xác và tỉnh táo trong các quýêt định
liên quan đến hoạt động của doanh nghiêp. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm chắc
các mặt hoạt động về Marketing, chính sách về lao động tiền lương, công tác quản lý vật tư,
tình hình tài chính của doanh nghiêp.
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp,chi phối
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất- kinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
của doanh nghiệp . Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh
tranh diễn ra khốc liệt thì quản lý tài chính trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Qua nghiên
cứu tại Công ty Cao su Sao vàng tôi thấy rằng vấn đề quản lý tài chính của công ty còn nhiều
hạn chế. Vì vậy tôi quyết định chọn chuyên đề : “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản


lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng sau cổ phần hoá”.
Dựa vào việc phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà quản trị
sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như
những rủi ro của doanh nghiệp. Đặc biệt những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Tài chính
thế giới tác động đến doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục.
NỘI DUNG
I.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

1. Giới thiệu chung về công ty cao su sao vàng:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao Su Sao Vàng:
*. Từ năm 1960- 1986:
Đây là giai đoạn nhà máy hoạt động trong cơ chế hành chính bao cấp, với lượng máy móc ít
ỏi, phụ tùng thì khan hiếm, nguyên vật liệu thiếu thốn, sản phẩm của công ty còn đơn điệu về
chủng loại, ít được cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã.
* Từ năm 1987- 1990:
Công ty trong thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Vì vậy trong
giai đoạn này nhà máy không tránh khỏi bỡ ngỡ và những khó khăn trong việc đổi mới cơ chế,
chính sách quản lý. Với nỗ lực của toàn bộ các cán bộ công nhân viên nhà máy và sự sáng tạo


trong cách quản lý của bộ máy quản lý đã dần đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.
Năm 1990, nhà máy dần dần đi vào ổn định, sản xuất tăng và đời sống của cán bộ công nhân
viên ngày càng ổn định và tăng.
* Từ năm 1990 đến nay:
Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình, một doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh có
hiệu quả. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và
bằng khen của cơ quan cấp trên.
1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất:
* Hình thức tổ chức xí nghiệp:
Quá trình tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp

sản xuất chính : Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy Pin
cao su Xuân Hoà, nhà máy cao su Nghệ An và một số xí nghiệp phụ trợ khác.
* Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Ngoài các xí nghiệp, chi nhánh, nhà máy là bộ phận sản xuất chính, trực tiếp sản xuất ra các
loại sản phẩm, công ty còn có các đơn vị sản xuất phụ trợ làm nhiệm vụ như: cung cấp điện,
hơi đốt, thiết kế và xây dựng các tài sản cố định, vệ sinh công nghiệp máy móc thiết bị. Các
đơn vị phụ có nhiệm vụ giúp cho các đơn vị sản xuất chính có thể hoạt động sản xuất liên tục.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị có quy mô sản xuất lớn nên trong cơ cấu quản lý
của công ty có 2 cấp quản lý: cấp công ty và cấp xí nghiệp.
2.Thực trạng công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần cao su Sao vàng.
2.1 Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính của công ty
Trong năm vừa qua, nhìn chung công ty cũng đạt một số thành quả nhất định về tài chính.
Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tài chính vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này được thể
hiên thông qua một số chỉ tiêu: hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, chi phí sản xuất quá
lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý, quản lý vốn còn nhiều hạn chế….Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa
thục hiện tốt mục tiêu tài chính đã đặt ra.
* Mục tiêu tài chính của công ty là:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Giá trị tổng sản lượng
- Doanh thu
- Nộp ngân sách Nhà nước
- Lợi nhuận phát sinh
- Sản lượng sản phẩm chủ yếu
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty
* Báo cáo tài chính và nhận xét sơ bộ:
Theo nguyên tắc đã được nêu trong phần cơ sở lý luận, tiến hành chuyển đổi bảng cân đối
kế toán thành bảng cân đối tài chính để có các số liệu phản ánh chân thực tình hình tài chính
doanh nghiệp. Đặc biệt là khi xem xét về thời hạn của từng khối chỉ tiêu bên tài sản cũng như
bên nguồn vốn. Qua số liệu của báo cáo tài chính thì doanh thu của công tăng lên nhưng lãi

ròng của công ty lại giảm xuống. Như vậy là công ty hoạt động thực sự hiệu quả thấp, chi phí
sản xuất kinh doanh quá lớn làm hiệu quả không cao.
* Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua:
Phân tích tài chính của doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Qua phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cao su Sao Vàng nhìn chung chiếm tỷ lệ hợp lý, vì


đặc thù của công ty là một đơn vị sản xuất là chính. Còn tỷ lệ các cơ cấu thì tăng, giảm một
lượng ít phản ánh xu thế đi lên của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình nguồn vốn:
Qua xem bảng số liệu thì tỷ lệ vốn thường xuyên lớn hơn nợ ngắn hạn là hợp lý, vì công ty
là đơn vị sản xuất nên phải có tỷ lệ vốn thường xuyên cao để tài trợ cho tài sản cố định.
Nhưng tỷ lệ TSCĐ chiếm hơn 70% trong khi đó tỷ lệ vốn thường xuyên chỉ chiếm hơn 50%,
như vậy thì vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSCĐ công ty phải dùng nợ ngắn hạn
để tài trợ cho TSCĐ. Trong năm 2008 thì tỷ lệ vốn thường xuyên tăng lên và tỷ lệ nợ ngắn hạn
giảm xuống đấy là một điều rất tốt.
Trong nguồn vốn thường xuyên thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khoảng 70% và nợ dài hạn
chiếm tỷ lệ khoảng 30%, tỷ lệ này là hợp lý. Theo bảng cân đối kế toán thì nợ dài hạn tăng lên
còn nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi, như vậy có thể thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả.
Trong cơ cấu nguồn vốn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp (gần 40%) và nợ phải trả cao (trên
60% trong đó nợ dài hạn chiếm gần khoảng 30%) điều này càng làm rõ hơn việc công ty sử
dụng nợ để tài trợ cho TSCĐ. Nếu công ty duy trì tỷ lệ nợ cao thì sẽ rất bất lợi cho công ty
trong giai đoạn nước ta ở tình trạng kinh tế không ổn định, lạm phát cao, kinh tế thế giới
khủng hoảng.
Nói tóm lại, qua phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Cao su Sao Vàng thì cơ
cấu tài sản nhìn chung là hợp lý, chỉ có cơ cấu nguồn vốn là chưa được hợp lý lắm công ty
cần có những biện pháp tốt hơn nữa để điều chỉnh cho phù hợp.
- Phân tích các hệ số khả năng thanh toán:
Qua bảng kết quả tính toán thì hệ số thanh toán tổng quát của công ty thấp, bởi vì Công ty

Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất lớn mà hệ số thanh toán tổng quát chỉ hơn 1.
Mặc dù so với đầu năm thì có tăng nhưng không đáng kể.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp cho thấy khả năng thanh khoản của
công ty là rất thấp, sẽ khó khăn cho khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn và quá hạn.
Hệ số nợ phải trả và nợ phải thu quá cao, chứng tỏ công ty phải sử dụng nhiều vốn bên ngoài
để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chỉ số tức thời cũng thấp < 0,5, có nghĩa là công ty sẽ gặp phải những khó khăn trong việc
thanh toán công nợ vì không đủ tiền mặt. Điều này có thể gây ra những rủi ro ngắn hạn.
- Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Qua nghiên cứu thấy vòng quay hàng tồn kho không cao cho thấy lượng hàng tồn kho của
công ty được luân chuyển chưa nhanh. Kỳ thu nợ của công ty ở năm 2008 là 48 ngày là cao
nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, đến năm 2009 kỳ thu nợ giảm còn 32 ngày như vậy
là bình thường đối với một công ty sản xuất kinh doanh. Công ty Cao su Sao Vàng là một
doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu vòng quay tài sản cố định trong năm 2008 chỉ hơn 1 như vậy
là rất thấp công ty đã không sử dụng hiệu quả hế tiềm năng tài sản của minh. Đến năm 2009
vòng quay TSCĐ lại giảm đi tuy không đáng kể, nhưng công ty cần có cách quản lý tài sản để
sử dụng có hiệu quả hơn. Vòng quay tài sản lưu động cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu
động của công ty là chậm, mặc dù năm 2008 có tăng lên so với năm 2008 nhưng tăng không
đáng kể. Như vậy, tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của công ty chưa thật
hợp lý. Vòng quay tổng tài sản rất thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty không cao.
- Khả năng quản lý vốn vay:
Chỉ số nợ của công ty cao khoảng 60% tổng tài sản đồng nghĩa với việc mức độ an toàn tài


chính giảm xuống, công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro trong nền kinh tế có nhiều biến động của
nước ta hiện nay.
- Khả năng sinh lợi:
Lợi nhuận sau thuế so với doanh thu là quá nhỏ, điều này chứng tỏ các chi phí hoạt động của
công ty rất cao. Sức sinh lợi cơ sở của công ty không cao, điều này cho thấy công ty chưa tận

dụng được hết hiệu quả của tài sản. Tỷ lệ thu hồi tài sản và tỷ lệ thu hồi vốn góp rất bé, như
vậy có thể nói công ty hoạt động không thật sự có hiệu quả. Công ty Cao su Sao Vàng là một
doanh nghiệp nhà nước có quy mô sản xuất lớn cần phải xem xét để có biện pháp đẩy mạnh
sản xuất với chi phí giá thành hạ, giảm các chi phí quản lý, chi phí bán hàng; đồng thời phải
có các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, cải tiến chất lượng để tăng giá bán. Có như vậy thì công
ty mới hoạt động có hiệu quả, có thể thu hồi tài sản, thu hồi vốn để có thể tái đầu tư.
2.3. Hoạch định tài chính
Trên cơ sở tài sản cố định tài sản lưu động, nguồn vốn hiện có và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty những năm gần đây và những thuận lợi, khó khăn cơ bản, công ty dự kiến
xây dựng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sau cổ phần. Công ty Cao su Sao Vàng trong điều kiện
hiện nay thì hoạt động độc lập nên việc tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu dựa vào lợi nhuận giữ
lại. Trong quá trình lập kế hoạch, để đáp ứng nhu cầu gia tăng nguồn vốn nên chỉ xét đế khả
năng tăng các khoản nợ phải trả cụ thể là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong dự báo thì tất cả
các trường hợp ta đều tiến hành ngay từ đầu năm, nên khi tính tiền lãi với các khoản vay cũ và
vay mới đều tính lãi trong 12 tháng.
* Nhu cầu, lĩnh vực cần đầu tư
Trong năm tới, tiếp tục đổi mới về công tác quản lý đầu tư, xây dựng.Triển khai thực hiện
các dự án trọng điểm
Tập trung vốn, lao động, chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành các dự án chuyển tiếp, các dự án
có thể khai thác ngay, các dự án mở rộng mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử
dụng vốn vay.
Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị đảm bảo
nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
của các đơn vị thành viên đã được phân cấp
2.4 Kiểm tra tài chính
Doanh nghiệp đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc
biệt là đối với những bộ phận, xí nghiệp có khó khăn để có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ về tài
chính.
Năm 2008 là năm công ty thực hiện chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Kiểm
toán Nhà nước. Qua việc kiểm tra các đơn vị, xí nghiệp và văn phòng công ty cho thấy, mặc

dù còn một số tồn tại cần được chấn chỉnh, nhưng nhìn chung, các đơn vị, xí nghiệp chấp hành
tốt mọi chế độ tài chính, làm đúng nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Một số đơn vi, xí
nghiệp chưa thực sự quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến việc xử lý và trích dự phòng
công nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, chậm luân chuyển, xử lý tài sản không cần
dung, chờ thanh lý.
Công tác kế toán kiểm toán của các đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là doanh
nghiệp quyết định cho 8 đơn vị thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhìn chung, các đơn vị thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, hàng quĩ, hàng năm và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp kinh phí quản lý và quĩ tập trung về công ty. Tuy nhiên, một số đơn
vị nộp báo cáo tài chính chậm, nợ đọng lớn, kéo dài trong nhiều năm kinh phí quản lý và quỹ
tập trung của công ty. Đây là điều cần được khắc phục nhanh chóng. Vẫn còn một số xí nghiệp


chưa thật sự tích cực trong công tác thanh toán công nợ và giải quyết những tồn tài về vốn và
tài sản.
2.5 Quản lý vốn luân chuyển
* Tình hình sử dụng nhà xưởng đất đai
- Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 83.973,3 m2
- Diện tích nhà xưởng không cần dùng 5.999m2
- Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh 202.083,5m2
- Diện tích đất đang quản lý 202.083,5m2
*Giá trị thực tế của công ty Cao Su Sao Vàng
-Giá thực tế xác định lại của Công ty Cao Su Sao Vàng đến thời điểm để cổ phần hoá là
553.425.102.535đồng.
- Giá trị phần vốn Nhà nước xác định lại của công ty Cao su sao vàng 83.944.598.576
- Tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp 11.968.776.970 đồng
2.6. Quyết định đầu tư
* Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư thêm dây truyền đắp lốp , dự kiến trị giá khoảng 100.000 USD.
Đây là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng, nhưng chưa có sự đầu tư thoả đáng.

Phát triển thêm sản xuất các qui cách săm lốp máy bay phục vụ quốc phòng.
*. Đầu tư khoa học công nghệ
Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học đưa vào ứng dụng như: thiết kế, pha chế, công nghệ,
công tác thử nghiệm phục vụ nghiên cứu phát triển và ứng dụng ký thuật , quản lý lắp đặt thiết
bị và chế tạo cơ điện và một số biện pháp quản lý khác.
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 để đảm bảo sản xuất ổn định, bền vứng ,
lâu dài và chủ động hội nhập quốc tế
2.7. Một số chính sách quản lý tài chính của công ty
* Xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với qui định
Trước đây, doanh nghiệp nhà nước hoạt động chịu sự lãnh đạo của cơ quan quản lý Nhà
nước cấp trên trực tiếp ( cơ quan chủ quản ) thì nay chuyển sang công ty cổ phần, quyền lãnh
đạo và quản lý thuộc về các cổ đông của công ty. Chính vì vậy, một trong những công việc
phải tiến hành trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước là phải xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp với qui định của Luật doanh nghiệp.
* Xử lý các vần đề tài chính trước khi chuyển thành công ty cổ phần
- về tài sản không cần dung và đã có quyết định thanh lý thì phải tổ chức kế hoạch nhượng bán
- về tài sản thiếu hụt mất mát , qui trách nhiệm để thu đòi bồi thường
- Xử lý các khoản công nợ trước khi chuyển sang Công ty cổ phần
- Đối với số dư quĩ phát triển sản xuất, công trình xây dựng dở dang thì chuyển lại cho công ty
cổ phần, phần còn lại phải chuyển vào Ngân sách Nhà nước.
2.8. Một số tồn tại trong công tác quản trị tài chính
* Quản lý tài sản còn kém, công nợ dây dưa, chậm thu hồi vốn, biện pháp chưa phù hợp, lại
chưa quyết tâm xử lý.
Hiện nay, công ty có một số khoản công nợ phát sinh với khách hàng đã tồn tại trong một
khoảng thời gian khá dài, khó có khả năng thu hồi nhưng chưa có đủ bằng chứng loại ra khỏi
giá trị doanh nghiệp, việc thu hồi bằng chứng cũng rất khó khăn. Nội dung các khoản này có
thể có kết luận của Đoàn thanh tra tài chính của Bộ Tài chính .
* Đánh giá, xác định chưa đúng diễn biến thị trường, chưa nắm bắt kịp thời sự phát triển của
thị trường



Thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vì thế khi có thời cơ, không đáp ứng được yêu cầu.
Hiện nay , thị trường trong nước có nhiều biến động, bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh: giá dầu thô, và các sản phẩm hoá dầu tăng, ngoại tệ tăng, giá vật tư ngoại nhập đều
tăng. Những yếu tố bên ngoài có sự tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu không có sự phân tích, đánh giá nhìn nhận một cách chinh xác ảnh
hưởng của các yếu tố này, dẫn đến không có những biện pháp khắe phục thì doanh nghiệp sẽ
mất đi vị thế của mình đồng thời đánh mất cơ hội khi có thời có đến.
*. Trong quản lý sản xuất còn chưa quyết tâm, bị động và trì trệ.
Trong kinh doanh thì chưa linh hoạt. Doanh nghiệp chưa xử lý một cách nghiêm khác đối
với các vi phạm, sai xót đồng thời do ảnh hưởng của tâm lý viên chức Nhà nước nên tác
phong quản lý vẫn còn thiếu sự năng động, tự chủ và vì vậy hoạt động quản lý kém hiệu quả.
Công tác quản lý tài chính vẫn còn nhiều bất cập, công nợ dây dưa, không giải quyết được,
chậm thu hồi, biện pháp chưa phù hợp, phương hướng giải quyết không mang lại hiệu quả.
* Đầu tư chưa đồng bộ, không thực hiện dứt điểm các hạng mục đầu tư, kéo dài tiến độ.
Có dự án đầu tư xong nhưng chưa phát huy được công suất, thậm chí ngừng máy dài
ngày.Quá trình chuẩn bị dự án chưa kỹ, thay đổi bổ sung hạng mục, sửa đổi thiết kế và tổng
dự toán nhiều dẫn đến thời gian phê duyệt bị kéo dài. Chỉ đạo điều phối cùa chủ đầu tư chưa
mang tính quyết đoán, tình trạng thiếu vốn, giải ngân, thanh toán chậm, làm ảnh hưởng đến
tiến độ của công trình.
Một số xí nghiệp, không có sự đầu tư phát triển,công nghệ thiết bị cũ , chậm đổi mới, không
tích luỹ được vốn cho đầu tư, chi phí sản xuất cao.
* Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp , xử lý tài sản kéo dài, hồ sơ thiếu sót, sai dẫn đến
không đáp ứng tiến độ đầu tư.
Các phương án sản xuất kinh doanh sau chuyển đổi của doanh nghiệp còn sơ sài, chưa khai
thác phát huy được các nguồn lực mới tạo ra, người lao động chưa thực sự yên tâm với mô
hình hoạt động mới của công ty.
II. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU SAO VÀNG.


Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới theo ý kiến của nhiều chuyên gia không ảnh hưởng
nhiều đến Việt Nam vì quá trình hội nhập sâu của việt Nam vào nền kinh tế thị trường thế giới
còn hạn chế do vậy đối với các doanh nghiệp Việt Nam mức độ ảnh hưởng tuỳ thuộc vào
doanh nghiệp đó có mối quan hệ đối tác làm ăn nhiều với nước ngoài hay không? khả năng
nguồn vốn tích luỹ của doang nghiệp như thế nào? Theo tôi đối với công ty Sao Vàng có chịu
sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhưng không lớn và có thể khắc phục được bởi vì:
- Thị trường trong nước rộng lớn
Việt Nam là một nước nhiệt đới, có vùng đất đỏ (bazan) ở Tây Nguyên rộng lớn nên rất
thuận lợi cho việc trồng cây cao su để khai thác mủ và chế biến thành cao su thiên nhiên. Đây
là nguồn nguyên liệu lớn để các nhà máy sản xuất sản phẩm từ cao su có thể sử dụng, nhất các
sản phẩm săm, lốp.
Việt Nam là nước đang phát triển phương tiện giao thông chủ yếu là xe đạp, xe máy và gần
đây thị trường ôtô đang phát triển mạnh mẽ, nên nhu cầu về tiêu thụ săm, lốp các loại là rất
lớn. Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 20 triệu xe đạp đến năm 2009 chúng ta dự kiến sản
xuất 25 triệu săm lốp xe đạp các loại, trong đó có 4-5 triệu chiếc dành cho xuất khẩu. Về xe
máy, theo thống kê đến tháng 12/2001 cả nước có hơn 7 triệu xe máy, dự báo đến năm 2009
lượng xe máy sẽ vào khoảng 25 triệu chiếc. Năng lực sản xuất hiện nay của Việt Nam là 2,5
triệu săm, lốp xe máy/năm. Dự kiến đến 2009 chúng ta sẽ tìm đối tác liên doanh để tăng năng
lực sản xuất lên 10 triệu chiếc/năm. Về ôtô, cũng theo số liệu tháng 12/2000 cả nước ta có:


48.150 ôtô các loại. Trong Hà nội có khoảng 135.000 chiếc. Dự kiến đến năm 2009, cả nước
ta có khoảng 85.000 ôtô, chúng ta sẽ đưa năng lực sản xuất lên 2.200.000 bộ săm, lốp ô tô các
loại.
Qua số liệu thống kê thì tiềm năng của thị trường sản phẩm săm, lốp phương tiện giao thông
là rất lớn, các doanh nghịêp Việt Nam chỉ mới chiếm được một thị phần nhỏ và đang bỏ ngỏ
cho hàng ngoại. Nhất là khi hội nhập vào nền kình tế khu vực và thế giới buộc các doanh
nghiệp phải cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Thành tích tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng tạo đà cho việc thực
hiện các nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược của 2 năm hội nhập và thực hiện các nhiệm vụ kế

hoạch và chiến lược.
- Chính phủ có những biện pháp lớn nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, cải tiến các cơ chế chính sách trong quản lý kinh tế, thông thoáng hơn về
xuất nhập khẩu, có chính sách hỗ trợ kích cầu doanh nghiệp sản xuất nội địa và quản lý đầu
tư xây dựng.
*Những khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tác động đến công ty:
- Vốn của Chính phủ dành cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng nhu cầu, nguồn vốn lại dàn trải
do tác động của khủng hoảng chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để giảm lạm
phát, nhu cầu vốn công ty cần lớn, ngân hàng tăng lãi xuất có thời điểm lên 20-21%/năm dẫn
đến các công trình đầu tư trọng điểm giải ngân chậm, tiến độ công trình không đảm bảo kế
hoạch
- Chưa có nhiều nguồn lực đầu tư lớn mới tạo tăng trưởng, chủ yếu vẫn là mở rộng và hoàn
thiện. Vốn cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới còn hạn hẹp. Các dự án lớn đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, công tác chuẩn bị phức tạp, lãi xuất đầu tư còn cao, chính sách khuyên khích sản
xuất đầu tư trong nước chưa đồng bộ, chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư.
- Kết cấu hạ tầng thấp, tiến trình cải cách hành chính chậm, thủ tục còn rườm rà, lãng phí thời
gian, khi hậu thời tiết càng diễn biến phức tạp theo hướng bất lợi cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
- Nhiều sản phẩm có giá trị lớn của công ty như: săm lốp ôtô, xe máy, xe đạp, ắc qui, hoá
chất cơ bản tiếp tục giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo lộ trình hội nhập ngay từ đầu năm tạo
ra sự cạnh tranh gay gắt hơn giữa các hàng hoá trong nước với hàng hoá cùng loại nhập khẩu,
sự yếu kém trong quản lý thị trường với hàng giả, hàng kém phẩm chất từ Trung quốc tràn vào
nội địa, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận thương mại là những khó khăn mà doanh nghiệp
không thể tự mình chống chọi nổi.
- Trên thị trường săm lốp có sự cạnh tranh quyết liệt, có rất nhiều đối thủ với những chính
sách bán hàng hấp dẫn, chất lượng sản phẩm tốt, mẫu mã đa dạng…
- Số lượng lao động còn đông, bộ máy quản lý còn chưa gọn nhẹ, thực tiễn ít nhiều còn chịu
ảnh hưởng của tư duy cũ, bao cấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và kết
quả kinh doanh.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

TRONG THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH KINH TẾ THẾ GIỚI

1. Đẩy mạnh sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống xã hội
với các sản phẩm của công ty.
- Tăng cường công tác quản lý về mọi mặt: quản lý vốn luân chuyển, quản lý vốn cố định,
quản lý vốn lưu động, quản lý vốn đầu tư tài chính, quản lý thu chi, chi phí, lợi nhuận, quản lý
ngân quĩ của xí nghiệp, quản lý tài sản, công nơ…Đồng thời nâng cao trình độ quản lý cho các
cán bộ trong công ty nhằm nâng cao năng lực quản lý, hiêu quản sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý thiêt bị, thống kê, phân tích, điều tra xác định rõ, nguyên


nhân, trách nhiệm của từng cá nhân để có biện pháp khắc phục, nhầm hạn chế, ngăn ngừa sai
phạm.
- Chủ động xây dựng phương thức sản xuất hợp lý, chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu rà soát
kỹ máy móc thiết bị để đảm bảo hoạt động tin cậy. Xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu
dài hạn, giảm chi phí đầu vào.
- Xây dựng lại định mức lao động, đơn giá tiền lương, rà soát lại các định mức tiêu hao
nguyên, nhiên liệu, văn phòng phẩm… góp phần giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sửa chữa lớn: phòng kỹ thuật kết hợp với các đơn vị sử dụng và quản lý tài sản
kiểm tra và lập các biên bản khảo sát chi tiết cho từng loại tài sản cần sửa chữa theo kế hoạch
hoặc đột xuất.Trên cơ sở đó, lập các dự toán chi tiết và tiến hành sửa chữa đảm bảo các thông
số kỹ thuật như thiết kế. Chủ động tìm kiếm các vật tư trong nước đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để
thay thế cho các vật tư ngoại nhập.
- Tổ chức thực hiện từng bước công tác tập trung giao dịch, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
có khối lượng lớn và có giá trị cao để có giá cả hợp lý, cạnh tranh và chủ động cho sản xuất,
tăng cường sự hỗ trợ giúp đỡ và tiêu thụ sản phẩm nội bộ theo giá chỉ đạo.
- Tăng cường công tác xử lý, thu hồi nợ, tăng vòng quay của vốn và khai thác các nguồn vốn
nhàn rỗi cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng.
- Xử lý các tồn đọng về tài chính để làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, chấn chỉnh
và khắc phục những sai lệch về hoạch toán, thường xuyên kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tránh

những sai sót trong quản lý tài chính.
- Sớm ban hành Quy chế tài chính sửa đổi, phù hợp với tình hình mới, nhất là trong quá trình
chuyển đổi doanh nghiệp và xây dựng mô hình công ty cổ phần.
- Thực hiện việc tập trung nguồn vốn doanh nghiệp ( vốn KHCB chưa dùng, thu sử dụng
vốn…) để tập trung đầu tư các dự án trọng điểm và hỗ trợ doanh nghiệp khi khó khăn.
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt Luật tài chính kế toán, Luật thuế giá trị gia tăng(sửa đổi),
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).
2. Đổi mới trong quản lý đầu tư xây dựng, chủ động trong điều hành và thực hiện để
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra của công ty
2.1. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm
- Triển khai dự án điểm về nâng cao hiệu suất sử dụng, hợp lý hoá năng lượng phục vụ sản
xuất, phấn đấu giảm chi phí từ 5-10%, góp phần bảo vệ môi trường, và tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cung như quốc tế.
- Tập trung vốn, lao động chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành dứt điểm các dự án chuyển tiếp,
các dự án có thể khai thác ngay, các dự án mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử
dụng vốn vay. Bên cạnh việc phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn từ quỹ tập trung của
công ty, của các công ty thành viên, của công nhân viên chức. Đồng thời phải chủ động, tích
cực cùng các bộ ngành liên quan, các tổng công ty Nhà nước khác kiến nghị Nhà nước khai
thông các nguồn vốn, tìm kiếm các nhà đầu tư thích hợp để thực hiện cho được các mục tiêu
đầu tư đề ra.
Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị bảo đảm
nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường của
các đơn vị thành viên đã được phân cấp. Công ty phải thường xuyên giám sát kiểm tra và hỗ
trợ kịp thơì để đơn vị hoàn thành đúng tiến độ chất lượng.
2.2. Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng
Kiểm soát một cách chặt chẽ hơn việc thông báo kế hoạch, các dự án chỉ được ghi kế
hoạch thực hiện đầu tư sau khi hoàn thành chuẩn bị đầu tư. Công tác chuẩn bị đầu tư sẽ phải


đi trước một bước. Đối với các dự án thực hiện đầu tư, công ty tiến hành kiểm tra theo đợt, kịp

thời nắm bắt tình hình, phục vụ cho công tác chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Hạn chế việc ghi
kế hoạch một cách dàn trải, không tập trung được nguồn lực, đầu tư kéo dài làm mất thời cơ
đầu tư, làm giảm hiệu quả kinh tế của dự án.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư
Các đơn vị cần hoàn thiện các phòng đầu tư xây dựng hoặc bộ phận, đảm bảo cán bộ làm
công tác đầu tư xây dựng hiểu đúng và làm đúng các qui định của Nhà nước.
Cần thực hiện nghiêm túc việc báo cáo thôe đúng qui định về nội dung và thời gian. Công
tác lập, trình, phê, duyệt dự án , tổ chức đấu thầu và giám sát chặt chẽ chất lượng công trình
thi công là các nội dung quan trọng để đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã đặt ra.
Giám đốc đơn vị cần có kế hoạch thực hiện kiểm tra một cách thường xuyên, đảm bảo cho
các dự án của đơn vị mình tiếp cận được công nghệ, kỹ thuật, thiết bị tiên tiến so với khu vực
và thế giới. Các dự án phải phát huy được hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình phải đảm bảo
cả về nội dung lẫn hình thức
2.4. Công tác báo cáo định kỳ.
Thực hiện qui định của các cơ quan Quản lý Nhà nước về báo cáo thông kê định kỳ kết quả
các quý hoặc đột xuất giá trị đầu tư xây dựng thực hiện. Công ty yêu cầu các đơn vị phải thực
hiện nghiêm túc công tác báo cáo thống kê đầy đủ, đúng kỳ hạn.
3. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của công ty cổ phần
Cụ thể hoá các Nghị định thông tư hướng dẫn với từng đối tượng doanh nghiệp một cách
hợp lý để phát huy sáng tạo, khơi thông phát triển nguồn lực, xây dựng các phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu, phát triển vốn của các cổ đông, làm ra nhiều cổ tức, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng, ban
hành hoàn thiện qui chế quản lý các công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của
công ty. Thông qua cổ phần hoá tăng thêm nguồn vốn đầu tư các dự án trọng điểm trên
nguyên tắc đúng pháp luật, không để thất thoất tài sản Nhà nước và tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển.
Trong quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, kiên quyết xử lý lao động dôi dư và lao
động không có nhu cầu do tổ chức lại sản xuất, tuyệt đối tránh sự thiếu dân chủ, thiếu công
bằng và có yếu tố cá nhân trong quá trình xử lý, cổ phần hoá doanh nghiệp. Các đơn vị cần
tích cực thực hiện trên cơ sở đảm bảo sản xuất tốt, chủ động tạo nguồn kinh phí cho xử lý lao

động và kết hợp giữa Nhà nước và người lao động cùng tham gia.
4. Tiếp tục phát huy, nâng dần kim ngạch xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh và tham
gia hội nhập quốc tế.
- Các đơn vị đã làm tốt công tác xuất khẩu cần tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt
được. Bên cạnh đó, công ty cần có sự quản lý một cách cụ thể, sát xao đẻ nhầm khai thác hết
công suất của hệ thống tổ chức, tích cực mở rộng giao dịch, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối
tác kinh doanh, bạn hàng trên thị trường và mở rộng thị phần cho công ty.
- Thông qua các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, giới thiệu về hình ảnh công ty,
quảng bá sản phẩm, thương hiệu. Qua đó tìm những cơ hội kinh doanh mới, phát triến doanh
nghiệp tổ chức.
- Tiếp tục duy trì thường xuyên, giữ mối quan hệ tốt bền chặt với các Tham tán thương mại
Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ và xúc tiến thương mại, thu nhập thông tin cho công tác xuất
khẩu, tìm hiểu đối tác, cho hợp tác và đầu tư.
- Từng bước giới thiệu mặt hàng mới, thâm nhập vào thị trường mới vừa để xuất khẩu sản
phẩm của công ty vừa để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu cho sản xuất và đầu tư xây


dựng.
- Với các đơn vị sản xuất, trước mắt và cấp thiết là tính toán lại chi phí sản xuất của một số
sản phẩm chủ yếu, rà soát lại định mức lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm, tính toán chính xác
giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó, xác định đúng gía bán, đồng thời xem xét giảm chi phí sản
xuất, từng bứơc giảm giá bán, đáp ứng yều cầu cạnh tranh.
- Tổ chức thực hiện tốt chiến lược hội nhập cho các nhóm ngành hàng và của mỗi đơn vị đã
trình bộ công nghiệp.
5. Tăng cường hợp tác toàn diện với các tổng công ty Nhà nước.
Công ty cần có kế hoạch tăng cường hợp tác toàn diện với các công Nhà nước khác trước
mắt là hợp tác tiêu thụ sản phẩm của nhau, nhằm bảo đảm và ổn định nguồn nguyên liệu về số
lượng, về chất lượng, giá cả, tiến tới hỗ trợ hợp tác với nhau về kỹ thuật, về vốn, và cùng
thành lập các liên doanh, liên kết trong đầu tư phảt triển các dự án mới.
KẾT LUẬN

Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp,
nó quyết định tình độc lập sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt
khi công ty Cao Su Sao Vàng chuyển thành công ty Cổ phần, thì vai trò của quản lý tài chính
càng được thể hiện một cách rõ ràng hơn. Nếu công tác quản lý tài chính của công ty tốt, có
hiệu quả thì mới thu hút được các nhà đầu tư, thu hút được cổ đông, thu hút được các nguồn
tài trợ cho công ty, từ đó, nâng cao khả năng tài chính cho công ty, tạo ra nhiều nguồn huy
động vốn, đem lai sự vững mạnh về tài chính cho doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu
công tác quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng tôi đã có cơ hội để trau dồi, thực
hành những kiến thức mà mình đã được học, từ đó nhận ra những kiến thức mà mình còn
thiếu, từ đó, tự bổ sung những kiến thức đó. Hy vọng vọng với những đề xuất mà tôi đã tìm
hiểu sẽ giúp phần nào cho công ty để hoàn thiện tốt công tác quản lý tài chính của tổ chức.
Do tư duy lý luận cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế không tránh khỏi
hạn chế thiếu sót. Hơn nữa, “Quản lý tài chính của công ty sau cổ phần hoá” là một đề tài
rộng, mới và khó, thường được nghiên cứu ở trình độ sau đại học.Vì vậy tôi mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn đồng nghiệp bổ sung thiếu sót để bài viết được
hoàn thiện .
Tôi xin xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – TS Vũ Duy Hào – Nhà
xuất bản Lao Động – 2003 – Hà Nội
Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính – 2005 – TP Hồ Chí Minh.
Tài liệu của Tổng công ty hoá chất Việt Nam – Báo cáo tổng kết công tác năm 2005.
Tài liệu của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội- Nội dung phương án Cổ phần hoá.
Tài liệu của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội – Báo cáo tài chính Năm 2005.
Các trang tham khảo:
/> />


×