Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài tập phân tích tài chính doanh nghiệp (13)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.26 KB, 5 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Họ và tên : Lê Thị Bích Diệp
Lớp
: GaMBA01.N01
Bài làm
Tình hình tài chính hiện tại của Công ty DEI:
-

Vay nợ: 15.000.000 $ (15.000 cổ phiếu, mệnh giá 1.000$/cổ phiếu), lãi cố định
7%/năm (trả lãi 2 lần/năm), giá bán 94% so với mệnh giá

-

Vốn chủ sở hữu:
+ Cổ phiếu phổ thông; 30.000.000$ (300.000 cổ phiếu, giá bán 75$/cổ phiếu),
beta =1,4
+Cổ phiếu ưu đãi: 2.000.000$ (20.000 cổ phiếu, mệnh giá 100$/ cổ phiếu, giá
bán 72$), cổ tức 5%/năm.

Thông tin thị trường: Lãi suất phi rủi ro: Rf= 5%, giá rủi ro thị trường = 8%.
Câu 1: Phân tích hai phương án huy động vốn cho dự án
Dự án cần đầu tư ban đầu:
-

Tài sản cố định: 15.000.000$

-

Tài sản lưu động ròng: 900.000$


Tổng số tiền cần huy động: 15.900.000$

Phương án 1: Duy trì cơ cấu vốn hiện tại khi phát hành chứng khoán huy động vốn
đầu tư cho dự án
Cơ cấu vốn hiện tại của DEI như sau:
Loại vốn
Nợ (trái phiếu)

Giá trị tuyệt đối
Tỷ trọng Chi phí vốn
14.100.000
37% 7%/năm (trả 2lần/năm) tương đương
7.1225%/năm (trả lãi 1 lần/năm)

Cổ phiếu thông
thường
Cổ phiếu ưu đãi
Tổng cộng

22.500.000
1.440.000
38.040.000

59% Er=Rf+beta x (Rm-Rf)
= 5+1.4x8=16.2%/năm
4% R= cổ tức/giá =5/72=6.94%/năm
100% WACC

=


7.1225x0.37x(1-.035)+16.2x0.59+6.
94x0.04=11.55%


Huy động vốn để duy trì cơ cấu vốn hiện tại:
.
Loại vốn
Nợ (trái phiếu)

Cổ

phiếu

Giá trị tuyệt đối
Tỷ trọng Chi phí phát hành
5.883.000
37%

4%

thông

9.381.000

59%

9%

thường
Cổ phiếu ưu đãi

Tổng cộng
• Ưu điểm:

636.000
15.900.000

4%
100%

6%
Bình quân = 7.03%

-

Giữ nguyên được cơ cấu vốn hiện tại, không xáo trộn trong cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, duy trì được mức chi phí vốn bình quân như cũ nên sẽ không
ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý vốn của doanh nghiệp.

-

Chi phí phát hành thấp, chi phí vốn bình quân thấp

-

Do cơ cấu phát hành có trái phiếu nên sẽ có lợi do ảnh hưởng lợi thuế của lãi
vay, tăng cường đòn bẩy nợ của doanh nghiệp so với phương án huy động
100% bằng cổ phiếu phổ thông.
• Nhược điểm:

-


Phương án huy động vốn này có phần nợ vay nên sẽ gia tăng áp lực hoàn trả
vốn vay và lãi vay, cổ tức ưu đãi cho dự án nên có thể tăng thêm tính rủi ro cho
dự án.

Phương án 2: Huy động toàn bộ vốn bằng cổ phiếu phổ thông
Loại vốn
Cổ phiếu

Giá trị tuyệt đối
Tỷ trọng Chi phí phát hành
thông
15.900.000
100%

thường
Tổng cộng
• Ưu điểm:

15.900.000

100%

9%
9%

Do phát hành bằng cổ phiếu phổ thông, có nghĩa là tăng vốn của chủ sở
hữu nên dự án sẽ không phải đối mặt với áp lực hoàn trả vốn. Điều này sẽ rất
thuận lợi cho dự án. Nếu dự án chưa có hiệu quả ngay thì chủ đầu tư sẽ giảm
được áp lực thanh toán gốc và cổ tức ưu đãi cho các cổ đông (không giống với

trường hợp vốn vay và cổ phiếu ưu đãi phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn và đầy
đủ).
• Nhược điểm:


- Chi phí phát hành cao
- Do sử dụng 100% vốn chủ sở hữu cho dự án nên rủi ro chỉ chia cho chủ sở hữu,
chính vì vậy mà tỷ lệ thu nhập yêu cầu đối với các cổ đông cao hơn, lãi suất chiết
khấu tính cho dự án sẽ cao hơn so với phương án 1(có nợ vay và cổ phiếu ưu đãi).
• Ý kiến về phương án lựa chọn căn cứ vào các lập luận trên:
Căn cứ vào các lập luận trên, tôi lựa chọn phương án duy trì cơ cấu vốn đầu
tư như cũ (phương án 1) vì sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với phương án 2 như chi
phí thấp, cơ cấu vốn ổn định, đòn bẩy nhờ cơ cấu nợ…
Câu 2: Tính dòng tiền của dự án vào năm 0 theo phương án huy động vốn cổ
phiếu phổ thông (phương án 2) có tính đến tác động phụ:
Khoản mục
Giá trị lô đất
Chi phí xây dựng nhà máy
Chi phí vốn lưu động ròng
Chi phí phát hành cổ phiếu:

Giá trị ($) năm 0

=15.900.000/0.91-15.900.000
Tổng cộng

-10.400.000
-15.000.000
-900.000
-1.572.527

-27.872.527

Vậy dòng tiền đầu tư vào dự án năm 0 là -27.872.527$
Câu 3: Tính tỷ lệ chiết khấu cho dự án
-

Tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho dự án chính bằng chi phí vốn bình quân của
doanh nghiệp = 11.55%
Do rủi ro tăng cao 2% nên tỷ lệ chiết khấu phù hợp = 11.55+2 = 13.55%/năm

Câu 4: Tính dòng tiền sau thuế của giao dịch thanh lý tài sản vào cuối năm
thứ 5
Nhà máy được tính khấu hao trong 8 năm theo phương pháp khấu hao đường
thẳng, vậy chi phí khấu hao hàng năm là: 15.000.000/8=1.875.000$
Vậy giá trị còn lại của nhà máy vào cuối năm thứ 5 là:

15.000.000 –

1.875.000x5=5.625.000 $
Vào cuối năm thứ 5 nhà máy được thanh lý với giá 5.000.000 $, như vậy khoản
thua lỗ là 5.000.000-5.625.000 = -625.000 $
Khoản thua lỗ này sẽ làm giảm khoản thuế thu nhập phải nộp =
625.000x0.35=218.750$, tăng giá trị của dòng tiền sau thuế lên tương ứng là
218.750$


Vậy dòng tiền sau thuế của giao dịch này là 5.000.000+218.750 = 5.218.750$
Câu 5: Tính OCF hàng năm của dự án
Áp dụng công thức tính:
OCF = (S-C)(1-T)+DxT

Trong đó S = Doanh thu = 12.000 x 10.000 = 120.000.000$
C= Chi phí bằng tiền = 12.000x9.000+400.000 = 108.400.000$
T= thuế = 0.35
D = Khấu hao hàng năm = 1.875.000$
Ta tính được OCF hàng năm của dự án là = 8.196.250$
Câu 6: Tính sản lượng hòa vốn kế toán của dự án
Sản lượng hòa vốn kế toán của dự án là mức sản lượng để doanh thu bù đắp được
toàn bộ chi phí (biến đổi, cố định, khấu hao).
Gọi sản lượng hòa vốn kế toán là A
Doanh thu hòa vốn = 10.000 A
Chi phí= 9.000A + 400.000 + 1.875.000
Doanh thu = Chi phí  10.000A = 9.000A +2.275.000
Tính ra ta được A=2.275 sản phẩm
Câu 7: Tính toán toàn bộ dự án, tỷ lệ chiết khấu 19%/năm
Khoản

Năm 0

mục
Đầu

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5


8.196.250

8.196.250 8.196.250 8.196.250 8.196.250

tư -

ban đầu
OCF

20.731.000

Thanh lý

5.218.750

nhà máy
Thu hồi

900.000

vốn

lưu

động
ròng
Dòng tiền của dự án
Vậy:


8.196.250

8.196.250 8.196.250 8.196.250 14.315.000

27.872.527

Với tỷ lệ chiết khấu 13.55%/năm thì NPV của dự án = 3.814.242$
IRR của dự án = 19%/năm
Thời gian hoàn vốn của dự án = 4.7 năm


Như vậy qua tính toán các chỉ số tài chính của dự án:
-

NPV >0

-

IRR > tỷ lệ chiết khấu

-

Thời gian hoàn vốn nhỏ hơn 5 năm

Có thể thấy dự án hoàn toàn có tính khả thi và nên tiến hành thực hiện dự án
Câu 8: Những thông tin, giả thiết bổ sung
-

Giả thiết quan trọng bổ sung là khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án là rất tốt,
dự án sẽ tiêu thụ được hết số sản phẩm sản xuất ra, chạy đúng với công suất

thiết kế.

-

Thị trường đầu tư tại nước ngoài ổn định (để không ảnh hưởng đến mức rủi ro
kinh doanh), hoạt động của DEI ổn định để không ảnh hưởng đến hệ số bêta

-

Không tính đến chỉ số lạm phát hàng năm và sự biến động giá cả của các yếu
tố đầu vào để giữ nguyên mức chi phí hoạt động của dự án.



×