Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề cương môn NN (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.5 KB, 46 trang )

ĐỀ CƯƠNG
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI
NGHÈO
1. Tên học phần
Chuyên đề chuyên sâu: Công tác xã hội với
người nghèo
2. Trình độ
Dùng cho HS SV ngành Công tác xã hội
3. Số đơn vị học trình
2 đvht (30 tiết)
4.

Phân bố thời gian
-

Lý thuyết:

15 tiết

-Thực hành: 15 tiết
5. Điều kiện tiên quyết
Học sinh Sinh viên đã học xong môn học
chuyên ngành
6. Mục tiêu của học phần

1


-Kiến thức: Hiểu rõ những kiến thức cơ bản
về lĩnh vực nghèo đói: Khái niệm, thực trạng, đặc
điểm tâm lý và nhu cầu của người nghèo cũng


như các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về nghèo đói.
-Kỹ năng: Thực hiện các kỹ năng trong việc
hỗ trợ tìm kiếm nguồn lực giúp người nghèo
vươn lên hòa nhập cộng đồng.
-Thái độ: Sinh viên ý thức được trách nhiệm
nghề nghiệp, có tác phong chuyên nghiệp, chuẩn
mực phù hợp trong hoạt động chuyên môn với
người nghèo.
7. Yêu cầu của học phần
- Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học
Chính sách xã hội và các học phần của môn học
An sinh xã hội, Công tác xã hội....
- Dự lớp, làm bài tập thực hành, tham gia thảo
luận nhóm, kiểm tra, làm báo cáo chuyên đề.
8. Nội dung của học phần
2


- Tổng quan về nghèo đói
+ Một số khái niệm liên quan
+ Thực trạng nghèo đói trên thế giới và ở
Việt Nam
+ Đặc điểm, nhu cầu của người nghèo
- Các chính sách xã hội với người nghèo hiện
nay
- Công tác xã hội với người nghèo

NỘI DUNG CHI TIẾT
Công tác xã hội với người nghèo


Công tác xã hội có lịch sử lâu dài trong quá
trình hỗ trợ giải quyết nghèo đói ở các cấp độ
khác nhau từ việc hỗ trợ cá nhân người nghèo
3


đến phát triển thay đổi cộng đồng nghèo và các
chính sách, chương trình xã hội xoá đói giảm
nghèo của quốc gia. Công tác xã hội tham gia vào
lĩnh vực này với ý nghĩa hết sức quan trọng và
mang tính nhân văn sâu sắc được dựa trên nghiên
tác đạo đức nghề nghiệp. Đó là phấn đấu cho sự
công bằng xã hội. Và nghèo đói được xem là vấn
đề chính gây cản trở công bằng xã hội.
I. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO ĐÓI
Vấn đề giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, không
chỉ có ở Việt Nam và các nước đang phát triển,
các nước nghèo mà là vấn đề của cả các nước
phát triển.
Giảm nghèo là đòi hỏi cấp bách của toàn nhân
loại.. Ở nước ta, giảm nghèo là một chủ trương,
một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, giảm
nghèo là một cuộc cách mạng xã hội sâu sắc, là
phong trào của quần chúng, nhất là ở địa phương.
4


Để thực hiện giảm nghèo, bên cạnh hệ thống các
chính sách, vấn đề xây dựng nguồn lực, trong đó

có nguồn nhân lực, từ Trung ương đến địa
phương, từ các nhà hoạch định chính sách đến
những người tổ chức thực hiện các cấp, đặc biệt
là cấp cơ sở, là một việc làm hết sức quan trọng.
Đói nghèo là nỗi bất hạnh và là một phi lý
lớn, trong khi nền Văn minh thế giới đã đạt được
những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa học
công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã
hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có cho con
người, thế mà thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng
con người lại vẫn là sự nghèo đói. Đói nghèo
diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ
khác nhau, đặc biệt ở các nước đang phát triển,
sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn đề nhức
nhối rất cấp bách, phải tháo gỡ nhưng cũng vô
cùng khó khăn trong khi thực hiện xóa đói giảm
nghèo.
5


1. Một số khái niệm về nghèo đói
1.1. Nghèo
1.1.1. Thế giới
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội ,
phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” [Hội nghị
về chống đói do ủy ban kinh tế–xã hội khu vực

Châu Á –Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
BangKok, Thái Lan 9/1993]
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith quan niệm:
“Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập
của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn
tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng
đồng. Khi đó họ không thể có những gì ma đa số
trong cộng đồng coi như các cần thiết tối thiểi để
sống một cảnh đúng mức”
6


Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển
xã hội tại Copenhagen (Đan Mạch), 1995 đưa ra
định nghĩa nghèo đói cụ thể hơn: “Người nghèo
là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi
như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn
tại” (Chương trình giảm nghèo khổ, phó tiến sĩ
Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí lao động – xã hội
8/92).
Ngoài ra liên hiệp quốc cũng phân nghèo
thành hai loại:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng những nhu cầu tối
thiểu cho cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, nhà
ở, nước uống, vệ sinh, y tế, giáo dục và sự tham
gia vào các quyết định của cộng đồng.
- Nghèo tương đối: Là những hộ có thu nhập
bình quân đầu người thấp hơn thu nhập bình


7


quân trong cộng đồng, hay không có khả năng đạt
tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
- Hộ nghèo: Giới hạn nghèo đói được biểu
hiện dưới dạng thu nhập bình quân tính theo đầu
người, các hộ có thu nhập bình quân tính theo
đầu người nằm dưới giới hạn nghèo đói được gọi
là hộ nghèo. Quy mô sự nghèo đói của một vùng,
một quốc gia được xác định bằng tỷ lệ số hộ
nghèo đói trên tổng số hộ dân cư thuộc vùng hoặc
quốc gia đó.
1.1.2. Nghèo đói theo quan điểm của Việt
Nam
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư cơm
không đủ ăn, áo không đủ mặc, con thường thất
học, ốm đau không có tiền chữa trị nhà ở không
đủ che mưa che nắng.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư
vẫn còn thiếu ăn, nhưng không đứt bữa, mặc
không đủ ấm, nhà ở chủ yếu là tranh tre, không
8


có hoặc không đủ các điều kiện để phát triển sản
xuất, tăng thu nhập và đáp ứng các nhu cầu về
học tập, chữa bệnh cũng như các nhu cầu xã hội
khác.

Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về
nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng
nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt
đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo
đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, mặc,
ở, gia đình, y tế, văn hóa,để lại và giao tiếp xã
hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức
cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế – xã hội cũng như
phong tục tập quán của từng vùng từng quốc gia.
Các quan niệm trên phản ánh ba khía cạnh
chủ yếu của người nghèo:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ
bản ở mức tối thiểu dành cho con người.
9


+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng dân cư.
+ Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia vào quá
trình phát triển cộng đồng.
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân
trên đầu người nhỏ hơn chuẩn nghèo (dưới
ngưỡng nghèo đói).
- Người nghèo: Là người có hộ khẩu trong
hộ nghèo.
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ nghèo đói chiếm
trên 25%; chưa đủ ba trên tổng số sáu công trình
hạ tầng cơ sở thiết yếu (điện đường giao thông,

nước sạch, phòng học, trạm xa và chợ).
- Xã đặc biệt khó khăn: Là xã có vị trí địa lý
không thuận lợi, môi trường xã hội, trình độ sản
xuất còn lạc hậu, đời sống nhân dân, hạ tầng cơ
sở cò khó khăn .
- Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: Là
hộ dân tộc thiểu số cư trú ở các xã khu vực III và
10


các buôn, làng, phum, sóc khu vực II thuộc
chuơng trình kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là
chuơng trình 135). Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn trước hết phải là hộ nghèo, trình độ sản
xuất lạc hậu chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp,
thiếu đất sản xuất và không có tài sản hoặc có
nhưng giá trị rất thấp.
1.2. Chuẩn nghèo Việt Nam
Chuẩn nghèo đói là những quy đinh chung về
mức thu nhập bình quân đầu người của người dân
từng quốc gia hay từng địa phương được lượng
hoá ra một số đo cụ thể.
Ơ nước ta qua 6 lần công bố chuẩn nghèo đói
tính theo thu nhập bình quân đầu người trên cơ sở
là gạo hoặc tiền.
Lần thứ tư công bố vào năm 2000 (QĐ
1143/2000/QĐ-LĐTBXH, 1/11/2000; áp dụng

11



cho chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và
giải quyết việc làm, thời kỳ 2001-2005)
Địa bàn

Loại

Thu nhập bình

hộ

quân/
đầu
người/tháng
(đồng)

Thành thị

<
Nghèo 150.000

Nông thôn đồng bằng

trung du
Nông thôn miền núi,

<
100.000
<


hải đảo
80.000
So với chuẩn nghèo giai đoạn 1996-2000,
chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 tăng khoảng
1,5 lần. Sở dĩ lựa chọn phương án tăng lên 1,5 lần
là vì 5 năm (1996-2000) mức sống dân cư Việt
Nam tăng lên khoảng 1,47 lần và GDP bình quân
đầu người giai đoạn 1991-2000 tăng lên 1,97 lần.
12


Lần thứ 5 công bố vào năm 2005 (Quyết định
170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010)
Địa bàn

Loại

Thu nhập bình

hộ

quân/
đầu
người/tháng
(đồng)

Thành thị

Nông thôn

260.000
Nghèo
200.000

Lần thứ 6 công bố vào năm 2011 (Quyết định
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015)
Địa bàn

Loại

Thu nhập bình

hộ

quân/
13


đầu
người/tháng
(đồng)
Thành thị
Nông thôn

500.000
Nghèo

400.000

Việc đưa ra chuẩn nghèo đói chính là nhằm
mục tiêu giới hạn đối tượng, để có biện pháp giải
quyết nó trong một khoảng thời gian nhất định và
khi điều kiện thay đổi, khả năng cho phép người
ta có thể đưa ra chuẩn mực mới cho phù hợp.
3.2. Chuẩn nghèo mở rộng
Các chuẩn mực mà nhà nuớc đề ra chỉ là
chuẩn áp dụng thống nhất cho cả nước, căn cứ
vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội và kết
quả thực hiện chuơng trình xóa đói giảm nghèo,
các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn hộ nghèo

14


cao hơn so với chuẩn quốc gia nếu thõa mãn 3
điều kiện sau đây:
- Thu nhập bình quân đầu người không thấp
hơn chuẩn của quốc gia
- Tỷ lệ nghèo đói phải thấp hơn tỷ lệ nghèo
đói của cả nước
- Tự cân đối được nguồn lực để thực hiện
các chế độ chính sách trực tiếp cho người nghèo,
hộ nghèo xã nghèo
Ngoài chuẩn mực trên khi xác định hộ nghèo
cần xem xét thêm về nhà ở, đồ dùng sinh hoạt,
phương tiện sản xuất…
2. Thực trạng vấn đề nghèo trên thế giới và

Việt Nam
2.1. Thực trạng vấn đề nghèo trên thế giới
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới
(WB), năm 1981, trên thế giới có 1,5 tỉ người
nghèo tương ứng với 40% dân số thế giới, năm
15


1993, số người nghèo là 1,314 tỉ người tương ứng
với 29% dân số thế giới, đến 2001 có 1,1 tỷ
người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có
thu nhập ít hơn 1 đô la Mỹ tính theo sức mua địa
phương và vì thế được xem là rất nghèo. Phần
lớn những người nghèo này sống tại Châu Phi,
Châu á. Trong khi nhờ vào tăng trưởng kinh tế tại
nhiều vùng của châu á, tỷ lệ người nghèo giảm
xuống rõ rệt (từ 58% xuống còn 16% tại Đông á)
thì con số những người nghèo nhất lại tăng lên ở
châu Phi (gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 phía
Nam sa mạc Sahara). Tại Đông Âu và Trung á
con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến
6% dân số năm 2004. Nếu như đặt ranh giới
nghèo là 2 đô la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là
2,7 tỉ người nghèo, gần một nửa dân số thế giới.
Nhưng trong năm 2008, năm đầu tiên của cuộc
khủng hoảng tài chính và lương thực trên thế giới
thì cả số lượng và tỷ lệ người có mức sống dưới
16



1,25 USD/ngày (mức được xếp loại nghèo đói
theo chuẩn giá cả năm 2005) đã giảm trên mọi
khu vực của thế giới. Theo WB ước tính năm
2010, tình trạng nghèo đói toàn cầu chỉ bằng 1/2
mức năm 1990. Như vậy, thế giới đã đạt “mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ "của LHQ là giảm
tình trạng đói nghèo trên thế giới xuống còn một
nửa từ năm 1990 đến 2015- sớm hơn 5 năm. Điều
này cho thấy, mặc dù cuộc khủng hoảng kép, tốc
độ giảm nghèo dài hạn vẫn được duy trì ở mức
trên 1% trong giai đoạn 2008-2010.
1.2. Thực trạng vấn đề nghèo ở Việt Nam
Theo số liệu của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc, năm 2004 chỉ số nghèo tổng
hợp (Human Poverty Index-HPI) của Việt Nam
xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào
năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của
17


Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29%
và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước
lượng năm 2002) là 10.87%. Chuẩn nghèo ở Việt
Nam cũng đã nhiều lần thay đổi. Bảng sau cho
thấy tỷ lệ nghèo chia theo khu vực theo các năm
2004, 2006, 2008 và 2010.
Tỷ lệ hộ nghèo chia theo khu vực
Đơn vị tính: %
2004


2006

2008

2010

2010
(*)

CẢ

18.1

15.5

13.4

10.7

14.2

Thành thị

8.6

7.7

6.7


5.1

6.9

Nông

21.2

18.0

16.1

13.2

17.4

8.7

6.5

8.4

NƯỚC

thôn
8 vùng
Đồng

12.9


10.1

bằng
18


2004

2006

2008

2010

2010
(*)

sông
Hồng
Đông

23.2

22.2

20.1

17.7

24.2


Tây Bắc

46.1

39.4

35.9

32.7

39.4

Bắc

29.4

26.6

23.1

19.3

24.0

21.3

17.2

14.7


12.7

16.9

29.2

24.0

21.0

17.1

22.2

6.1

4.6

3.7

2.2

3.4

15.3

13.0

11.4


8.9

12.6

Bắc

Trung Bộ
Duyên
hải Nam
Trung Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng
bằng
sông Cửu
19


2004

2006

2008

2010

2010

(*)

Long
Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
(dựa vào Khảo sát mức sống gia đình 2010_Tổng
cục Thống Kê)
Bảng sau thể hiện kết quả điều tra mới nhất
vào năm 2010 về số hộ nghèo và cận nghèo cho
thấy số lượng hộ nghèo và hộ cận nghèo vẫn còn
ở mức cao. Tổng số hộ nghèo cả nước là
3.055.560 hộ chiếm tỷ lệ 14,2% và 1.612.381 hộ
cận nghèo chiếm tỷ lệ 7,53%. Chi tiết phân theo
các vùng miền trong bản sau.
Số hộ nghèo và cận nghèo trong cả nước
năm 2010

20


Tỉnh/Thà
STT

nh phố
Cả nước

I
II
III
IV
V

VI
VII

Miền núi
Đông Bắc
Miền núi
Tây Bắc
Đồng bằng
Sông Hồng
Khu IV cũ
Duyên hải
miền Trung
Tây
nguyên
Đông Nam
Bộ

Hộ nghèo
Tổng số

Hộ cận nghèo

Tỷ
lệ

Tổng số

3.055.5 14,2 1.612.3
66
581.560

236.365

0
24,6
2
39,1
6

81

Tỷ
lệ
7,53

227.496 9,68
80.118

13,2
7

409.823 8,30 261.586 5,30
578.007
333.250
262.879

22,6
8
17,2
7
22,4

8

77.802 2,11

343.370
208.833

13,4
7
10,8
2

87.860 7,51
81.213 2,20
21


Tỉnh/Thà
STT

Hộ nghèo
Tổng số

nh phố
ĐB sông

575.880

VIII Cửu Long


Hộ cận nghèo

Tỷ
lệ
13,4
8

Tổng số

Tỷ
lệ

321.905 7,53

Nguồn: Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, 2011
2.3. Đặc điểm và nhu cầu của người nghèo
- Nhìn chung người nghèo có đặc điểm tâm lý
mặc cảm, tự ti do hoàn cảnh cuộc sống không
được bằng mặt bằng chung của cộng đồng. Từ đó
dẫn đến việc một số người nghèo ngại giao tiếp
và tham gia vào các hoạt động tập thể. Bên cạnh
đó có một số nhỏ vẫn còn tư tưởng buông xuôi,
phó mặc và chưa thực sự quyết tâm vươn lên,
không dám đấu tranh, không dám bộc lộ bản
thân, ngại thay đổi

22



- Không mạnh dạn tham gia đề xuất ý
kiến,cho rằng lời nói của mình không có trọng
lượng, ko được chấp thuận…
- Đối với người nghèo, dường như tất cả các
nhu cầu cơ bản đều thiếu hụt, Nghèo đói đã dẫn
người nghèo gặp nhiều nguy cơ trong cuộc sống
- Xét về nhu cầu, người nghèo ngoài những
nhu cầu hỗ trợ để tăng cường thu nhập, nâng cao
đời sống thì họ cũng có những nhu cầu về tâm lý,
tình cảm và xã hội cần được quan tâm, chăm sóc.
II. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI NGƯỜI
NGHÈO
1. Các văn bản liên quan
Sau đây là một số văn bản do Chính phủ và Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và các Bộ,
Ngành liên quan ban hành hỗ trợ giải quyết
nghèo đói.

23


- Quyết định số 754/QĐ-TTg ngày 18/6/2007
về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia giảm
nghèo
- Quyết

định

số


13/QĐ-BCĐGN

ngày

06/12/2007 quy định về quy chế hoạt động của
Ban chỉ đạo quốc gia giảm nghèo
- Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày
28/2/2007 hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo
hàng năm
- Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTCBLĐTBXH ngày 20/8/2007 về hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính đối với một số dự án của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
- Quyết định 1053/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày
23/7/2007 quy định khung theo dõi, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
-Quyết định 23/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày
5/10/2007 quy định hề thống chỉ tiêu, theo dõi,

24


giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
-Quyết định 134/2004/ QĐ-TTg

ngày

20/7/2004 quy định chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng

bào dân tộc thiểu số, đối sống khó khăn.
-Quyết định 07/2006/ QĐ-TTg

ngày

10/1/2006 gọi tắt là chương trình 135 giai đoạn
II: chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2006-2010
-Nghị
quyết
30A/2008/NQ-CP

ngày

27/2/2008 gọi tắt là nghị quyết 30 về hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo
-Quyết

định

167/2008/

QĐ-TTg

ngày

12/12/2008 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở và an sinh xã hội

Quyết

định

số

20/2007/QĐ-TTg

ngày

5/2/2007 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×