Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) vào phân môn tập đọc lớp 2 ở thành phố đồng hới – tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 89 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành tốt khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Trần Thị Mỹ Hồng đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu để
tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn trường Đại học Quảng Bình đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu, giúp tôi
hoàn thành khoá luận này.
Cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sư phạm Tiểu học –
Mầm non đã trang bị cho tôi những kiến thức để tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình,
bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành khóa luận.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành nhất.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô giáo luôn dồi
dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống
cũng như trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Huyền Thông


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa
từng công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
Trần Thị Huyền Thông




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG ĐỀ TÀI
PPDH:

Phương pháp dạy học.

HĐTQ:

Hội đồng tự quản

CT HĐTQ:

Chủ tịch hội đồng tự quản

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

Hoạt động cá nhân

Hoạt động cặp đôi

Hoạt động nhóm

Hoạt động chung cả lớp



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG ĐỀ TÀI
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 4
9. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN) VÀO
PHÂN MÔN TẬP ĐỌC.................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử vấn đề ......................................................................................... 5
1.1.2. Những điểm mới cơ bản về mô hình VNEN .......................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27
1.2.1. Về phía học sinh .................................................................................... 28
1.2.2. Về phía giáo viên................................................................................... 29
1.2.3. Nguyên nhân thực trạng ........................................................................ 30
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 2 THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN) ....................................................................... 31

2.1. Mục tiêu dạy học Tập đọc lớp 2 theo mô hình trường học mới (VNEN) 31
2.2. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh trong phân môn
Tập đọc 2 ......................................................................................................... 32
2.3. Rèn cho học sinh phương pháp tự học trong phân môn Tập đọc 2 ........ 33


2.4. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác trong phân môn
Tập đọc 2 ......................................................................................................... 34
2.5. Tổ chức trò chơi học tập trong phân môn Tập đọc 2 .............................. 38
2.6. Dạy học phân hóa theo năng lực học sinh trong môn Tập đọc 2. ............ 41
2.7. Đổi mới cách đánh giá trong phân môn Tập đọc 2 ................................. 45
2.8. Quy trình dạy một tiết Tập đọc lớp 2 theo mô hình VNEN ................... 48
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 50
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 50
3.2. Phương án thực nghiệm .......................................................................... 50
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .......................................................... 51
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 51
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................ 51
3.4. Kế hoạch thực nghiệm............................................................................. 51
3.4.1. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................... 51
3.4.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 52
3.5. Tổ chức thực nghiệm............................................................................... 52
3.5.1. Giới thiệu chung về đối tượng ............................................................. 52
3.5.2. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 52
3.5.3. Thời gian thực nghiệm ......................................................................... 52
3.5.4. Giáo án thực nghiệm ............................................................................ 53
3.5.5. Giáo án đối chứng ................................................................................ 64
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 73
3.6.1. Nhận xét mức độ thực hiện các phương pháp dạy học thông qua tiết
thực nghiệm ..................................................................................................... 73

3.6.2. Nhận xét về tiến trình dạy học thực nghiệm ........................................ 74
3.6.3. Rút kinh nghiệm bản thân qua các giờ dạy .......................................... 74
3.6.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những thách thức trên
đường tiến vào thế kỉ XXI bằng đua tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo
dục trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học (PPDH) nhằm
đào tạo lớp người mới năng động, sáng tạo, đủ sức giải quyết những vấn đề
đặt ra trong thực tiễn của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
thì ngành giáo dục không ngừng được đổi mới và lần đổi mới này đã tìm ra
một mô hình trường học mới tại Việt Nam – gọi tắt là VNEN. Đây là bước
tiến quan trọng trong cải cách giáo dục. Vấn đề đổi mới PPDH ở Tiểu học đã
được các nhà nghiên cứu, các cán bộ quản lý chỉ đạo cũng như các giáo viên
trực tiếp giảng dạy đặc biệt quan tâm. Đổi mới PPDH tức là tìm ra con đường
ngắn nhất để đạt chất lượng và hiệu quả cao. Con đường này không có sẵn,
không bằng phẳng mà đầy chông gai, khúc khuỷu, gập ghềnh với sự đan xen
giữa cái chung và cái riêng, giữa cái cũ và cái mới. Vì vậy đổi mới PPDH bao
gồm cả hai mặt: phải đưa vào các PPDH mới đồng thời tích cực phát huy
những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Lý luận dạy học đã
khẳng định không có phương pháp vạn năng đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục.
Đổi mới PPDH là sự kết hợp nhuần nhuyễn sáng tạo giữa kinh nghiệm của
giáo viên với những yếu tố mới của PPDH hiện đại vào dạy Tiếng Việt nói
chung và phân môn Tập đọc nói riêng nhằm gây hứng thú học tập, tạo niềm
tin, niềm vui bằng sự hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng

Tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết để học sinh giao tiếp.
Tiếng Việt là tiếng ghi âm - viết như thế nào thì đọc như thế đó, đọc
được thì mới hiểu được nội dung. Vì thế phân môn tập đọc có vị trí đặc biệt
trong chương trình Tiểu học. Nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển cho
học sinh kỹ năng đọc, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh Tiểu
học đồng thời làm cơ sở, nền móng cho mọi sự phát triển. Bởi vậy dạy cho
học sinh biết đọc, đọc đúng, đọc hiểu và đọc diễn cảm là một việc làm cần
1


thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Trong thực tế hiện nay việc dạy đọc bên
cạnh thành công còn nhiều hạn chế. Học sinh chưa đọc được như mong muốn,
kết quả đọc của các em chưa đáp ứng được yêu cầu của việc hình thành kỹ
năng đọc. Trong các giờ tập đọc thì hầu như các em mới biết đọc đúng, đọc
trơn, còn đọc diễn cảm thì rất ít quan tâm vì các em chưa có cơ hội luyện đọc
nhiều. Để giúp học sinh lớp 2 hình thành và phát triển các kĩ năng đọc, nói,
nghe; trau dồi vốn kinh nghiệm, vốn văn hóa, phát triển tư duy, mở rộng sự
hiểu biết của học sinh về cuộc sống; bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và tâm hồn
lành mạnh, trong sáng, tình yêu cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực
trong cuộc sống, hứng thú đọc sách và yêu Tiếng Việt, góp phần hình thành
nhân cách con người mới, đòi hỏi giáo viên phải tích cực đổi mới PPDH.
Học sinh lớp 2 là giai đoạn đầu được làm quen, tiếp xúc với mô hình
trường học mới (VNEN). Nếu giáo viên tổ chức tốt các phương pháp dạy học
theo mô hình này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc học tập đọc cũng
như các môn học khác ở các lớp trên. Xuất phát từ những nhận thức trên,
chúng tôi luôn trăn trở và suy nghĩ là làm thế nào để vận dụng PPDH theo mô
hình VNEN vào dạy học phân môn Tập đọc ở lớp 2 có hiệu quả. Đó chính là
lí do mà chúng tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học theo mô
hình trường học mới (VNEN) vào phân môn Tập đọc lớp 2 ở thành phố Đồng
Hới – tỉnh Quảng Bình” này để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu các vấn đề về lí luận và thực tiễn việc vận dụng các phương
pháp dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) vào phân môn Tập đọc
lớp 2.
Đề xuất các biện pháp trong dạy học phân môn Tập đọc 2 theo mô hình
trường học mới (VNEN) góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng
Việt cũng như các môn học khác, đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời
kì hội nhập.

2


3. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp dạy học Tập đọc theo mô hình trường học mới
(VNEN).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo mô hình trường
học mới (VNEN) vào phân môn Tập đọc lớp 2 thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy
học môn Tiếng Việt.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết và thực tiễn việc vận dụng phương pháp
dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) vào phân môn Tập đọc lớp 2,
từ đó đề xuất một số phương pháp trong dạy học Tập đọc lớp 2 theo mô hình
trường học mới (VNEN) để vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả và tổ chức
thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của đề tài.
6. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo mô hình
trường học mới (VNEN).
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu, sưu tầm, tra cứu tài liệu có

liên quan đến nội dung đề tài rồi từ đó phân tích, hệ thống hóa theo mục đích
nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát giờ dạy Tập đọc lớp 2 Trường Tiểu
học Đồng Phú – Đồng Hới – Quảng Bình và Trường Tiểu học Hải Thành Đồng Hới – Quảng Bình nhằm nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho giờ
dạy thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra: kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh
sau giờ học; điều tra, phỏng vấn các giáo viên về giờ dạy Tập đọc, về cách
vận dụng các phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN).

3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm sư phạm: thông qua các hoạt động
dạy học, qua việc dự giờ các tiết dạy để tổng kết kinh ngiệm và đi đến kết
luận.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: để xác định tính khả thi của biện
pháp được đưa ra trong đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề xuất các biện pháp để vận dụng các phương pháp dạy học theo mô
hình trường học mới (VNEN) vào thực tiễn dạy học phân môn Tập đọc lớp 2
ở thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung
được triển khai trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc vận dụng các phương pháp dạy học
theo mô hình trường học mới (VNEN) vào phân môn Tập đọc
Chương 2: Dạy học phân môn Tập đọc lớp 2 theo mô hình trường học
mới (VNEN)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
(VNEN) VÀO PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lịch sử vấn đề
Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN,
Global Partnership for Education – Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án
về sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên
tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt
Nam. Dự án về mô hình trường học mới tại Việt Nam này được gọi tắt là
VNEN.
Mô hình trường học mới có khởi nguồn từ Cô-lôm-bi-a từ những năm
1995-2000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo
nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Năm 2009, tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(UNICEF) và Tổ chức Ngân hàng thế giới (WB) đã giới thiệu mô hình trường
học mới tại Hội nghị Giáo dục khu vực tại CEBU, Phi-líp-pin. Năm 2010, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tiến hành tham quan mô hình ở Cô-lôm-bi-a và tiến hành
xây dựng mô hình trường học mới này ở Việt Nam. Năm 2011-2012, Bộ GDĐT đã chỉ đạo thí nghiệm mô hình trường học mới (VNEN) ở 24 trường Tiểu
học thuộc 6 tỉnh với các môn Toán, Tiếng Việt và Tự nhiên – Xã hội lớp 2.
Năm 2012-2013, mô hình được triển khai thí điểm tại 1447 trường thuộc 63
tỉnh thành. Năm 2013-2014 có trên 1650 trường dạy học theo VNEN. Đến
năm 2014-2015, mô hình VNEN đã được áp dụng cho tất cả các môn học ở
trường Tiểu học cho toàn bộ khối lớp nhằm tạo sự đồng bộ trong quá trình
giáo dục học sinh. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình
trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội


5


dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy - học, cách đánh giá,
cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy - học…
1.1.2. Những điểm mới cơ bản về mô hình VNEN
Mô hình VNEN là một trong những mô hình nhà trường phát triển theo
xu hướng hiện đại, với định hướng tiếp cận là giáo dục năng lực của người
học. Dựa trên cơ sở mô hình dạy học truyền thống, Dự án GPE-VNEN đã tiến
hành nghiên cứu, chuyển đổi các thành tố trong Chương trình dạy học, đặc
biệt các nội dung về mặt sư phạm theo định hướng tiếp cận giáo dục của mô hình.
Mô hình VNEN là một “quá trình chuyển đổi” từ mô hình dạy học chủ
yếu truyền thụ kiến thức sang mô hình dạy học, giáo dục hình thành nhân
cách và phát triển năng lực của học sinh.
Nhìn chung, theo tư tưởng đổi mới của mô hình VNEN, quá trình dạy
học và giáo dục, được hiểu là :
• Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. Tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh cần phải trở thành trung tâm của quá trình
giáo dục.
• Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, phương pháp tư duy và
phương pháp giải quyết vấn đề. Đây là những phẩm chất và điều kiện tốt nhất
để có thể duy trì thói quen học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
• Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học hợp tác và học nhóm.
Học sinh là chủ thể của quá trình học, tự mình chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
tạo ra môi trường học tập tương tác, thầy - trò, trò - trò vì thế nó có tác dụng
rất tốt để phát huy năng lực của mỗi cá nhân học sinh.
• Dạy và học chú trọng tới sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu
cầu và lợi ích của xã hội. Quá trình dạy học dựa trên những gì các em đã có,
tạo hứng thú, óc tò mò, sáng tạo cho học sinh. Học sinh phải biết cách làm

việc độc lập, sáng tạo, biết tổ chức công việc để giải quyết các đòi hỏi của xã
hội và nhu cầu đa dạng, phức tạp của công việc sau này.

6


• Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi, học qua trải nghiệm. Giáo viên
hướng dẫn mang tính định hướng mà không có ý áp đặt trong quá trình học
của học sinh.
• Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò, của gia đình, cộng
đồng. Ngoài đánh giá kết quả học (đánh giá định kì) rất coi trọng đánh giá
bằng nhận xét qua quá trình học của học sinh (đánh giá theo tiến trình, đánh
giá theo từng phần).
Điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư phạm,
những hoạt động đó là đổi mới về cách thức tổ chức lớp học, đổi mới tổ chức
dạy học và đổi mới về cách đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.1.2.1. Đổi mới tổ chức lớp học
 Hội đồng tự quản (HĐTQ)
* Thành lập hội đồng tự quản
Hội đồng tự quản (HĐTQ) học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm
thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh thông qua
những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối
quan hệ với những người xung quanh [16, tr.4]. HĐTQ học sinh được thành
lập vì học sinh và bởi học sinh để đảm bảo cho các em tham gia hoạt động
một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đường; khuyến khích các em
tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trường và phát triển
lòng khoan dung, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết cho
học sinh. HĐTQ học sinh giúp học sinh phát triển kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng hợp tác và kỹ năng lãnh đạo. Đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức
trách nhiệm khi thực hiện những quyền và bổn phận của mình. Với sự hướng

dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tổ chức HĐTQ và thành lập các ban để lập kế
hoạch và thực thi hoạt động, các dự án. Nhà trường nên khuyến khích sự tham
gia của phụ huynh học sinh vào các hoạt động và dự án của học sinh[16, tr.4].
- Hội đồng tự quản là tổ chức của học sinh, vì học sinh và do học sinh
thực hiện. Hội đồng tự quản học sinh gồm có: Chủ tịch HĐTQ và 2 Phó chủ
7


tịch quản lí các ban: Ban Học tập / Ban Thư viện / Ban Quyền lợi học sinh và
Ban Đối ngoại / Ban Sức khỏe và Vệ sinh / Ban Văn nghệ và Thể dục-Thể
thao.
- Chức năng của hội đồng tự quản:
Chủ tịch HĐTQ có vai trò là người tổ chức, quản lý lớp học (thay thế lớp
trưởng).
Phó chủ tịch HĐTQ là cùng với CT HĐTQ tổ chức, quản lí các ban
trong các hoạt động (thay thế lớp phó).
Các ban hoạt động theo chức năng riêng của từng ban (Ví dụ: Ban học
tập thực hiện các việc liên quan đến học tập).
- Quy trình thành lập HĐTQ:
+Xây dựng kế hoạch thành lập HĐTQ
+Triển khai thành lập HĐTQ: (Tiến hành bầu cử)
Trước bầu cử: Giáo viên, phụ huynh học sinh chuẩn bị tư tưởng cho học
sinh về mục đích, ý nghĩa, khả năng học sinh… Định ngày bầu cử Lãnh đạo
HĐTQ; Các ban của đạo HĐTQ.
Tiến hành bầu cử.
a, Bầu lãnh đạo HĐTQ ( chủ tịch, phó chủ tịch HĐTQ)
- Thảo luận để đưa ra tiêu chí của lãnh đạo HĐTQ.
- Tổ chức cho học sinh tự ứng cử.
- Tổ chức cho học sinh giới thiệu ứng cử viên.
b, Các ứng cử viên chuẩn bị chương trình hành động để thuyết trình

-Tổ chức bầu cử: Bầu ban kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu công bố thể lệ
bầu cử, phát phiếu bầu, kiểm phiếu, công bố kết quả.
- Ban lãnh đạo HĐTQ ra mắt.
c, Bầu các ban tự quản
- Lãnh đạo HĐTQ họp bàn về xây dựng thể lệ, quy chế, thống nhất số
lượng học sinh trong các ban (Dưới sự hướng dẫn của giáo viên).
- Giới thiệu về các ban: mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ, nhiệm vụ…
8


- Học sinh đăng kí vào các ban;
- Bầu trưởng ban;
- Các trưởng ban ra mắt.
Sơ đồ Quy trình thành lập Hội đồng tự quản học sinh:
Nhà trường thông
báo tới giáo viên,
học sinh, phụ huynh

Lấy ý kiến tư vấn
của học sinh, giáo
viên, phụ huynh

Nhà trường thông
báo tới giáo viên, học
sinh, phụ huynh.

Đăng ký danh sách
ứng cử, đề cử

Thành lập các Ban

của Hội đồng

Học sinh và giáo
viên cùng tổ chức
bầu cử

Chủ tịch và hai phó
Chủ tịch

Ứng cử viên trình
bày đề xuất hoạt
động

Sơ đồ Bộ máy Hội đồng tự quản học sinh:
Hội đồng tự quản Học sinh
Chủ tịch Hội đồng

Phó Chủ tịch Hội đồng

Phó Chủ tịch Hội đồng

Ban

Ban

Ban

Ban

Ban


Ban

Ban

học

thư

đối

Văn nghệ

quyền

học

sức khoẻ,

tập

viện

ngoại

Thể thao

lợi

tập


vệ sinh

9


*Các công cụ để tổ chức hoạt động của HĐTQ
Các công cụ đã được chứng minh là hữu ích cho công tác quản lí các
hoạt động ở lớp học, trường học (đồng thời cũng là các công cụ, biện pháp tổ
chức hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh) bao gồm:
– Hộp thư “Điều em muốn nói”.

– Khen ngợi đức tính tốt của bạn

– Hộp thư vui

– Xây dựng quy trình học tập 10 bước

– Ngày hội thành công

– Bảng theo dõi chuyên cần

– Câu lạc bộ nhóm bạn

– Sổ tay học tập

– Mong muốn lớp học tương lai

– Hộp thư cam kết


– Sổ ghi chép (nhật kí cá nhân)

– Kế hoạch bảo trợ học sinh

– Tham gia quản lí lớp học

–Tìm hiểu mong muốn của học sinh

Sổ nhật kí cá nhân : nhằm tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ một cách thoải
mái về những câu chuyện riêng tư, những thành công, những nhận xét hay
mong muốn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ về những vấn đề các em gặp phải
hay bất cứ điều gì các em thích.…và không được công bố cho tất cả mọi
người. Sổ nhật kí giúp các em cân bằng được tâm lí, học cách thể hiện suy
nghĩ cũng như góp phần nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của các em.
Sổ tay học tập: giúp học sinh phản ảnh lại việc học tập của mình. Cuối
tuần, các em học sinh có thể nghĩ về những gì đã học được, cách học thế nào,
làm sao để cải thiện được các phương pháp học hay nhớ lại những điều các
em đã học và ghi vào sổ này.
Hộp thư bè bạn : tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh trong lớp được
chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ ; hình thành cho hình thành thói quen quan
tâm, chia sẻ với mọi người ; rèn luyện HS biết tôn trọng sự riêng tư của bạn ;
góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt của các em. Công cụ này còn
là cách để giáo viên động viên, khích lệ học sinh, hiểu được học sinh hơn.
Hộp thư "Điều em muốn nói" : là công cụ giúp học sinh được bày tỏ ý
kiến của mình. Những ý kiến của học sinh có thể là những tình cảm, cảm
10


nhận, mong muốn, đề nghị hoặc bất cứ điều gì các em muốn nói về thầy cô,
bạn bè, cha mẹ, nhân viên phục vụ, điều kiện học tập – sinh hoạt và các hoạt

động vui chơi… mà các em không thể hoặc chưa dám nói trực tiếp. Qua hộp
thư này, người lớn (thầy cô, cha mẹ…) sẽ có điều kiện hiểu các em nhiều hơn,
đồng thời điều chỉnh các hoạt động giáo dục, sinh hoạt sao cho phù hợp. Bên
cạnh đó, hộp thư này còn có ý nghĩa giúp các em nhận biết mình là một thành
viên của nhà trường và quyền cơ bản của trẻ được tạo điều kiện thể hiện
(quyền được học tập – quyền được vui chơi – quyền được tham gia ý kiến…).
Từ đó các em có ý thức, tự giác và chủ động khi tham gia các hoạt động của
chính các em.
Góc sinh nhật: Tạo sự vui tươi trong lớp học. Giúp cho học sinh biết
cách quan tâm đến bạn bè, biết cách tổ chức những buổi lễ kỉ niệm nho nhỏ.
Tạo sự gắn kết của các thành viên trong lớp.
Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động quản lí lớp học: Điều đó
giúp học sinh phát triển sự tự giác, chủ động khi tham gia các hoạt động của
lớp. Tạo cơ hội cho học sinh cảm nhận được mình là một phần của tập thể và
có trách nhiệm để tập thể đó hoạt động và phát triển tốt. Phát huy sự sáng tạo
và để các em có điều kiện được hỗ trợ lẫn nhau
Công nhận những đức tính tốt: có tác dụng giúp “giáo dục” đạo đức một
cách tự nhiên và thú vị cho các em học sinh. Hoạt động này tạo điều kiện cho
học sinh tìm kiếm và nhìn vào những đức tính tốt, những điều hay từ phía bạn
học để khích lệ động viên bạn tiếp tục phát huy những điều tốt đẹp đó đồng
thời cũng là cơ hội để học sinh cả lớp cùng học tập những đức tính tốt. Đây
còn là cơ hội cho các em được chia sẻ, gần gũi nhau hơn, góp phần tạo không
khí thân tình trong lớp.
Câu lạc bộ "Nhóm tình bạn": có vai trò tạo môi trường thân thiện cho
học sinh; giúp các em có được nơi để tâm sự, chia sẻ những niềm vui, nỗi
buồn cũng như những sự tư vấn, động viên và giúp các em có những quyết
định đúng đắn khi có vấn đề gì đó xảy ra trong nhóm bạn cùng lứa tuổi và có
11



những điều kiện tương đối đồng đều. Đây là cách giúp cho học sinh biết cách
giao tiếp, tự tin giải quyết các vấn đề ở mức độ nhỏ của mình và dần hình
thành sự mạnh dạn, tự chủ.
Xây dựng nội quy trường học, lớp học: Việc tổ chức cho học sinh xây
dựng nội quy trường học, lớp học tạo cho các em cảm thấy có trách nhiệm khi
tự mình xây dựng nội quy của trường mình, lớp mình, vì vậy sẽ giúp học sinh
có ý thức tự giác hơn trong việc thực hiện nội quy của lớp học, trường học......
 Góc học tập – Góc thư viện – Góc cộng đồng
*Góc học tập
Góc học tập là nơi học sinh có thể tiếp cận được dễ dàng với các đồ dùng
dạy học và các tài liệu khác nhau.
Giáo viên nên tổ chức tìm những tài liệu phù hợp để đưa vào góc học tập
với sự giúp đỡ của học sinh và cộng đồng. Các tài liệu không phải là thứ duy
nhất có trong các góc học tập. Chúng ta cần xem xét các tác phẩm hay nhất,
liên quan đến nội dung bài học để trưng bày trong các góc học tập, nên phát
triển, bổ sung các tài liệu này để trợ giúp cho học sinh khi học ở trên lớp, phát
huy được hết giá trị học thuật và sư phạm của các tài liệu đó [16, tr.50]. Góc
học tập có thể bao gồm: Góc Toán, Góc Tiếng Việt, Góc Tự nhiên, Góc Xã
hội,...Trong các góc học tập, chúng ta nên có những loại tài liệu và đồ dùng
học tập sau đây:
– Những vật dụng phục vụ cho cuộc sống: là những đồ dùng thiết thực,
trong sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ: cái bát, cái thìa, cái giỏ đựng cua…
– Dụng cụ thực hành: Đó là các công cụ mà học sinh có thể sử dụng để
học trong các giờ thực hành, thí nghiệm. Ví dụ: dụng cụ đo lường, mô hình
trái đất, nhiệt kế, mô hình quả cầu thế giới, cân, chai, lọ, …
– Tài liệu in ấn: Sách tham khảo, tờ rơi, tranh ảnh minh họa, bản đồ, ...
giúp học sinh tăng sự hiểu biết và mở rộng thêm kiến thức.

12



– Tài liệu sáng tạo nghệ thuật: Đó là các vật dụng có thể chỉ dùng một
lần mà học sinh dùng để học, tìm hiểu hoặc kết hợp để tạo ra một vật dụng có
giá trị nghệ thuật. Ví dụ: thú nhồi bông, con rối, máy bay giấy…
– Đồ dùng học tập do học sinh tự làm: Các tác phẩm, bài văn, bài kiểm
tra đạt điểm tốt, các bài vẽ, các sản phẩm cắt dán, những đồ dùng dễ kiếm
trong thiên nhiên…

Hình: Góc Học tập lớp 22 - Trường Tiểu học Đồng Phú - Đồng Hới Quảng Bình
*Góc Học tập không thể thiếu trong quá trình học tập :
- Góc Học tập giúp học sinh thu nhận, tổng hợp kiến thức bằng cách thực
hành, thao tác, quan sát và sử dụng các đồ vật ở góc học tập, học sinh được
phát triển kiến thức của chính bản thân.
- Học sinh tự nghiên cứu và sử dụng thời gian rỗi của mình vào những
chủ đề mà các em yêu thích nhất ở góc học tập, tạo nên thói quen học tập và
khả năng nghiên cứu tự nhiên và xã hội ngay từ nhỏ.
- Học sinh có thể làm việc theo nhóm nhỏ hoặc làm việc độc lập ở góc
học tập, do đó khuyến khích tinh thần trách nhiệm và học tập đặc thù của cá
nhân.
- Người giáo viên có thể khám phá những xu hướng và mối quan tâm
mang tính nghề nghiệp của từng học sinh qua cách mà các em làm việc tại

13


góc học tập và những kết quả tích cực mà các em thu được có thể chỉ ra định
hướng nghề nghiệp của các em.
- Góc học tập mang lại sự hài lòng, hứng thú và động cơ khi các em quan
sát công việc của chính mình hoặc của các bạn làm việc trong góc học tập.
- Ở góc học tập cần có tài liệu Hướng dẫn học các môn, những hướng

dẫn sử dụng tài liệu, đặc biệt là hướng dẫn sử dụng tài liệu tham khảo liên
quan đến các môn học. Giáo viên cần quan sát xem học sinh thích gì, quan
tâm đến lĩnh vực nào khi các em học và nghiên cứu môn học nào đó trong các
góc học tập, lưu ý xem kết quả học tập của các em ở góc học tập nào tốt hơn,
hiệu quả hơn để đáp ứng kịp thời sở thích của trẻ vì nó sẽ giúp học sinh yêu
thích công việc và có thể định hướng nghề. Học sinh có thể tự kiểm tra những
gì đã nghiên cứu, tự học theo từng lĩnh vực để xác định các em muốn quan
tâm, phát huy cái gì.
*Góc thư viện
Thư viện là một nơi quan trọng, tạo cơ hội cho học sinh học tập một cách
tích cực, chủ động, đồng thời cung cấp các nguồn tài liệu khác nhau để học
sinh học tập và nghiên cứu. Thư viện đóng vai trò hỗ trợ nguồn tài liệu phong
phú cho mỗi môn học, mỗi chủ đề. Thư viện là nơi rất hữu ích để học sinh
tiến hành các dự án nghiên cứu nhỏ, việc tìm kiếm các thông tin tham khảo ở
thư viện là rất cần thiết [16, tr.74]. Trong Mô hình trường học mới (VNEN),
các giáo viên đều biết rằng bản thân họ không phải là nguồn thông tin duy
nhất cho các em. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tham khảo các
nguồn thông tin khác từ thư viện để phục vụ cho bài học. Thư viện là một
nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích cho việc học cá nhân của từng học sinh
hoặc nhóm học sinh. Học sinh rất tò mò muốn tìm hiểu về thế giới xung
quanh mình, do đó thư viện sẽ giúp học sinh thỏa mãn sự tò mò đó bằng cách
cho các em đọc và tìm hiểu về các chủ đề mà các em thấy thích và hứng thú
nhất. Mô hình trường học mới tăng cường khả năng tự học của học sinh. Vì
vậy, nguồn thông tin trong thư viện là một công cụ đắc lực hỗ trợ các em
14


trong việc tự học. Qua việc đọc, chúng ta có thể giáo dục chính mình, tích lũy
và tăng khả năng tưởng tượng, trải nghiệm một cách gián tiếp. Ngoài việc
cung cấp thông tin cho học sinh, thư viện còn góp phần hình thành, phát triển

thói quen đọc sách và tìm hiểu cho các em từ những năm học đầu tiên bước
chân tới trường[16, tr.74].
Các loại sách trong thư viện lớp học cần được sắp xếp, phân loại theo
từng lĩnh vực để tiện cho việc học sinh sử dụng và quản lí sách. Giáo viên
không đọc sách thay cho học sinh mà là người hướng dẫn, gợi mở, đặt vấn đề,
giao việc cho học sinh tìm hướng giải quyết từ trong sách và khen ngợi, động
viên học sinh biết đọc sách. Chính vì thế mà người giáo viên phải đọc sách để
mở rộng, nâng cao, cập nhật kiến thức, tạo điều kiện làm tốt chức năng dạy
học của mình. Thư viện là công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên và học sinh
trong dạy học. Với mỗi chủ đề hay bài học, giáo viên cần tham khảo thêm tư
liệu về chủ đề hay bài học đó trong thư viện để bổ sung, làm giàu thêm kiến
thức cho mình và cung cấp cho học sinh tên, trang, mục tài liệu cần tham
khảo để hoàn thành bài học. Thư viện có thể hỗ trợ cho từng đối tượng học
sinh trong quá trình học tập khác nhau. Việc bổ sung sách cho thư viện là việc
cần làm thường xuyên. Cha mẹ học sinh và cộng đồng có thể hỗ trợ nhà
trường trong việc xây dựng thư viện lớp học, ví dụ như: đóng góp tủ sách, giá
sách, cung cấp sách, tư liệu tham khảo, đồ dùng dạy học,... cho thư viện lớp
học.

15


Hình: Góc thư viện
*Góc cộng đồng
Góc cộng đồng là một bảng mô tả một cách đơn giản về mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng địa phương, trong đó bao gồm các thông tin về
mùa vụ, nghề thủ công đặc trưng, phong tục tập quán, văn hóa lễ hội, trang
phục đặc sắc, khí hậu thời tiết…, và một số sản vật đặc trưng của địa phương.
Và quan trọng nhất là cách thức đưa những nội dung thông tin đó vào các
hoạt động dạy học trong lớp học một cách hữu ích nhất[16, tr.88]. Các thành

viên trong cộng đồng bao gồm cha mẹ học sinh, học sinh và giáo viên tham
gia vào quá trình xây dựng "Góc cộng đồng" này. Có thể vẽ trên giấy khổ to,
hoặc trên tấm vải trắng để mô tả thông tin về mùa vụ, nghề thủ công của địa
phương, lễ hội, khí hậu thời tiết… với các màu sắc sinh động. Mọi người có
thể đóng góp hoặc sưu tầm một số sản phẩm đặc trưng của địa phương để
trưng bày tại Góc cộng đồng. Góc cộng đồng cần được sắp xếp tại một góc ở
lớp học, bên cạnh Bản đồ cộng đồng.

16


Hình: Góc cộng đồng
Góc cộng đồng giúp biết rõ môi trường vật chất và tinh thần của cộng
đồng địa phương; sử dụng các yếu tố tích cực của môi trường vật chất và tinh
thần đó vào trong các hoạt động dạy học tại lớp; giúp học sinh áp dụng kiến
thức học ở lớp vào thực tiễn cuộc sống ở gia đình và cộng đồng; tìm ra những
nguồn lực sẵn có trong cộng đồng để hỗ trợ nhà trường trong giáo dục học
sinh, đặc biệt là những người có ảnh hưởng lớn ở cộng đồng như trưởng bản,
già làng, trưởng dòng họ, Hội trưởng các hội: phụ nữ, thanh niên, cựu chiến
binh, cựu giáo chức… ; Là nguồn thông tin giới thiệu về cộng đồng với
những người đến thăm và làm việc tại cộng đồng.
Quản lí Góc cộng đồng học sinh rất vui vì nhìn thấy một góc lớp rất sinh
động với một số sản vật, trang phục đặc sắc của đia phương, của dân tộc
mình, một số dụng cụ lao động hàng ngày,… các em lại được biết thêm về
thông tin về mùa vụ, nghề thủ công đặc trưng, phong tục tập quán, văn hóa lễ
hội, khí hậu thời tiết…
*Bản đồ cộng đồng: (hay còn gọi là sơ đồ cộng đồng) là sự mô tả một
cách đơn giản bằng hình vẽ trên giấy khổ to hoặc trên một miếng vải về cộng
đồng địa phương, trong đó bao gồm đường đi lại, giếng nước, ao hồ, trường
học, các tòa nhà công cộng, trụ sở công an, nhà văn hóa, trạm y tế và những

17


nơi có thể nguy hiểm với học sinh … Quan trọng nhất là Bản đồ cộng đồng có
tất cả các ngôi nhà, nơi các gia đình học sinh trong lớp học của chúng tôi đang
sinh sống.

Hình: Sơ đồ cộng đồng trường
Bản đồ cộng đồng có tác dụng giúp các em học sinh biết được: Khoảng
cách mà mỗi học sinh phải đi học từ nhà đến trường; Những thuận lợi và khó
khăn khi học sinh đi học; Những địa điểm mà học sinh có thể gặp nguy hiểm
để hướng dẫn các em phòng tránh rủi ro; Những địa điểm cần thiết để chỉ dẫn
cho học sinh đến, khi cần sự trợ giúp hoặc vui chơi; Những địa điểm và cách
đi thăm gia đình học sinh. Bản đồ cộng đồng là nguồn thông tin giới thiệu về
cộng đồng với những người đến thăm và làm việc tại cộng đồng. Bản đồ cộng
đồng còn giúp học sinh biết tìm đường đến thăm nhà bạn để hỏi bài, vui chơi,
đường đến trường an toàn, thuận tiện nhất, đường đến hiệu sách, chợ, ủy ban
nhân dân, đồn công an, bưu điện… Đặc biệt các em thấy tên mình trong Bản
đồ cộng đồng, các em ý thức được mình là một thành viên của cộng đồng, từ
đó nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm xây dựng và bảo vệ cộng đồng. Bản
đồ cộng đồng giúp học sinh ý thức được mình là một thành viên của cộng
đồng, từ đó ý thức xây dựng và giữ gìn cộng đồng được nâng cao.

18


1.1.2.2. Đổi mới tổ chức dạy học
 Năm bước giảng dạy theo mô hình VNEN
Để góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, người ta
thường khuyến khích sử dụng kiểu dạy học thông qua các hoạt động trải

nghiệm, khám phá, phát hiện của học sinh bao gồm 5 bước chủ yếu hay còn
gọi là quy trình năm bước giảng dạy theo mô hình VNEN: Gợi động cơ, tạo
hứng thú => Trải nghiệm => Phân tích, khám phá, rút ra bài học => Thực
hành => Vận dụng.
Bước 1. Tạo hứng thú cho học sinh
* Yêu cầu cần đạt
Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học và
làm cho học sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi, quen thuộc với họ.
Tạo không khí lớp học vui vẻ, tò mò, chờ đợi hay thích thú.

19


×