Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh đề tài 090

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.5 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

phần I: đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối phát
triển kinh tế do đại hội VIII(1996-2000) của Đảng đề ra là
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiêu thành phần, vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đối
với nớc ta trớc đây, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trungthì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch
của Nhà nớc giao cho, do vậy mục tiêu chủ yếu của doanh
nghiệp trong thời kỳ này đều nhằm hoàn thành kế hoạch
mà Nhà nớc giao cho, hầu hết các doanh nghiệp không
quan tâm đến vấn đề tiêu thụ, việc tiêu thụ các mặt
hàng đà đợc Nhà nớc bao tiêu, chịu trách nhiệm. Đây là
một vấn đề cha thùc sù khun khÝch c¸c doanh nghiƯp
ph¸t triĨn trong khi nền kinh tế của nớc ta còn kém phát
triển. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các


doanh nghiệp phải tự hạch toán, tự chịu trách nhiểm
trứơc pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của mình.
Cho nên vấn đề TTHH đợc các doanh nghiệp đặt nên
hàng đầu, bởi TTHH nó có ý nghuyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, nó kích thích quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề TTHH và hiệu quả của việc
TTHH ngày càng khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa
thiết thực của nó đối với hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh
cđa doanh nghiƯp. HiƯu qu¶ TTHH càng cao thì doanh
2


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

nghiệp càng có đIều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh
cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Do vậy đối với xà hội việc
nâng cao hiệu quả TTHH nhằm đẩy nhanh quá trình lu
thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm cho ngêi lao
®éng, tiÕt kiƯm chi phÝ lao ®éng x· héi. Đối với Nhà nớc
thì nâng cao hiệu quả TTHH giúp doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc bằng các khoản thuế,
phí, lệ phí Đối với bản thân doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả TTHH là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của TTHH và tầm quan

trọng của việc nâng cao hiệu quả TTHH đối với các doanh
nghiệp nói chung và đối với Công ty TMGL nói riêng, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thơng Mại Gia Lâm Hà Nội
làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng
TTHH của Công ty trong những năm gần đây. Từ đó mạnh
dạn đề xuất những biện pháp cần áp dụng để đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty trên cơ ở nghiên
cứu lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về TTHH.
- Tìm hiêu tình hình cơ bản của Công ty.
3


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

- Tìm hiểu thực trạng TTHH của Công ty trong
những năm gần đây.
+ Thị trờng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu của Công
ty.
+ Cơ cấu sản phẩm hàng hoá của Công ty.
+ Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty.
+Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu thụ

của Công ty.
+ Các chính sách yểm trợ hoạt động TTHH của Công
ty.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình TTHH
của Công ty.
- Tìm hiểu những nguyênnhân ảnh hởng đến quá
trình TTHH của Công ty.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH của
Công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình thực tế
của công tác TTHH ở Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại
Công ty TMGL HN.
+ Thời gian: Từ ngày 14/02/2004 đến ngày11/05 /
2004.

4


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

+ Nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số
mặt hàng chủ yếu của Công ty và đa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả tiêu thụ các mặt hàng của Công ty.


PHầnii: tổng quan tàI liệu nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận về TTHH.
Trong doanh nghiệp các hoật động kinh doanh, mua
bán nối tiếp nhau với nhiều công đoạn. Trớc kia nền kinh tế
còn đang bao cấp, hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu
là hoạt động sản xuất, hoạt động mua bán chỉ mang tính
hình thức. Còn trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp là một chủ thể độc lập cho nên hoạt động của
doanh nghiệp phải gắn liền ba khâu: mua sản xuất
tiêu thụ. TTHH là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. TTHH đợc ví nh cái cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
không đợc sản xuất và bán ra theo kế hoạch, theo giá cả
ổn định nh trớc mà doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến khách hàng đến thị trờng tiêu thụ. Lúc này nhà sản
xuất kinh doanh cần xác định đợc ba vấn đé lớn là: bán
cái gì? bán cho ai? bán nh thế nào? vậy tiêu thụ hàng hoá
đợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp nh sau:
Theo nghĩa rộng: TTHH là một quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh

nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, đặt
hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu
thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: TTHH là việc chuyển dịch quyền
sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà thực hiện
cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền bán hàng hoặc đợc quyền thu tiền.
TTHH là quá trình thực hiện giá trị, giá trị sử dụng
của hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá đợc chuyển
từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoµn thµnh.

6


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

TTHH đơn giản đợc cấu thành từ ngời bán, ngời mua
hàng hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua
và bán nhằm tối đa hoá lợi ích của mỗi bên.
2.1.2. Vai trò của TTHH trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TTHH là một khâu quan trọng của quả trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Tiền


Hàng

Sản xuất

(Hàng)




(Tiền)

Tiêu thụ

Sơ đồ1: Quá trình sản xuất và TTHH.
Từ sơ đồ1 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trò quyết
định đến sự vận động nhịp nhàng của các giai đoạn trớc, trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất thì
phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ ràng không
thể có hoạt động tiêu thụ tiếp nữa. Bởi tiêu thụ là quá
trình bán cái gì, những mặt hàng gì mà thị trờng cần
nó. Cho nên đảm bảo đợc công tác tiêu thụ thì doanh
nghiệp mới đạt đợc mục tiêu cuối cùng của mình là
chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu đợc lợi nhuận
cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
TTHH nhằm thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác TTHH đóng vai
7


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44


Tạ

trò quan trọng trong việc lu thông hàng hoá, là trung gian
mua bán giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
TTHH giúp cho ngời sản xuất hiểu cụ thể khách hàng
về khối lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mà hàng nhoá mà
mình cần sản xuất ra, từ đó thoả mÃn đợc nhu cầu của
họ và tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá hơn.
TTHH giúp cho ngời tiêu dùng tiếp cận đợc sản phẩm
hàng hoá mà họ cần chấp nhận đợc tính hữu ích của mỗi
loại sản phẩm hàng hoá đó. Khi đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn và xác định
đợc lợi nhuận. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, TTHH
có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu để tạo nên sự
ổn định xà hội. Qua đó có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá, sản phẩm của toàn xà hội nói chung và của
từng khu vực nói riêng. Căn cứ vào dự đoán đó mà doanh
nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và
TTHH có hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH.
Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về
số lợng, chủng loại, chất lợng, gá cả của hàng hoá. Việc
làm đó sẽ làm cho khách hàng tin tởng a thích hàng hoá
của công ty hơn. Thị trờng của công ty sẽ vững chắc và
ngày càng đợc mở rộng.
Phải đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ,
tránh trờng hợp lúc tràn ngập thị trờng, lúc thì thị trờng

8



Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

không có hàng hoá lu thông hoặc có nhng không đủ đẻ
đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Phải tiết kiệm chi phí trong quá trình tiêu thụ từ đó
sẽ giảm đợc giá vốn bán hàng và làm cho lợi nhuận của
Công ty tăng lên.
Phải đảm bảo mức giá hợp lý trên thị trờng, phù hợp với
túi tiền của ngời tiêu dùng.
Nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia vào quá
trình TTHH.
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trờng.
2.1.4.1. Khái niệm về thị trờng TTHH.
Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến
hành hoạt động mua bán giữa ngời bán và ngời mua.
Theo các nhà Marketing cho rằng: Thị trờng là bao
gồm tất cả những khách hàng tiềm Èn cã cïng mét nhu
cÇu hay mong mn cđa con ngời gây sự chú ý, kích
thích, sự mua sắm và sự tiêu dùng của họ.
Theo các nhà kinh tế cho rằng: thị trờng là sự biểu
hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết
định của ngời tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ, cũng nh
quyết định của doanh nghiệp về số lợng, chất lợng, mẫu
mÃ, chủng loại hàng hoá.
2.1.4.2. Nghiên cứu thị trờng TTHH.

Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công trên thị
trờng khi đà hiểu biết đầy đủ về thị trờng. Vì vậy
nghiên cứu thị trờng TTHH phải đợc coi là có tính chất
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định đúng hớng sản
xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trờng để xác định nhu
cầu về các sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang
sản xuất kinh doanh, tìm ra đáp án để trả lời câu hỏi:
bán cái gì?bán cho ai?bán nh thế nào?
Để TTHH có hiệu quả cao trên thị trờng thì doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của
họ quyết định tới thị phần của doanh nghiệp tại mỗi thị
trờng cụ thể. Nhu cầu của ngời tiêu dùng rất đa dạng và
rất khách nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận
để tìm hiểu tâm lý của khách hàng để đảm bảo cung
cấp đầy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của ngời
tiêu dùng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh nhằm nắm bắt đợc những điểm mạnh điểm
yếu của đối thúo với mình để từ đó xây dựng đối sách
hợp lý và đa ra đợc phơng án TTHH có hiệu quả nhất đảm
bảo doanh nghiệp tồn tại và đừng vững trên thị trờng.

Nghiên cứu tình hình giá cả: giá cả là quan hệ lợi
ích kinh tế, là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn các
mặt hàng kinh doanh cũng nh quyết định sản xuất. Vì
giá của nó ảnh hởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp việc định giá có vai trò
rất quan trọng vì thế việc định giá phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
10


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

-Giá bán của doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí
tạo ra hàng hoá đó.
-Giá bán đó phải đợc khách hàng chấp nhận khi đa
ra thị trờng.
-Giá bán đó phải có lợi theo mục tiêu của ngời bán.
Niên cứu các chính sách gi¸ trong TTHH:
Doanh nghiƯp cã thĨ lùa chän c¸c chÝnh s¸ch gi¸ nh
sau:
-ChÝnh s¸ch gi¸ cao: doanh nghiƯp ¸p dơng chính
sách này khi đang kiểm soát thị trờng độc quyềnvà
muốn thu đợc lợi nhuận cao ngay trớc các đối thủ cạnh
tranh. Chính sách này chỉ áp dụng tạm thời trong một số
điều kiện nhất định .
-Chính sách giá thấp: chính sách này doanh nghiệp
áp dụng khi muốn mở rộng thị trờng, thâm nhập thị trờng hay kết thúc chu kỳ kinh doanh. Chính sách này có

thể làm cho ngời tiêu dùng nghi ngờ về chất lợng sản phẩm
hàng hoá và rất khó nâng giá trong tơng lai.
-Chính sách giá có chiết khấu bù trừ: để khuyến
khích ngời tiêu dùng tăng mua hàng hoá của doanh nghiệp
với hình thức: chiết giá với những khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt, với những khách hàng mua hàng với số lợng
nhiều
-Chính sách định giá trên cơ sở vị trí địa lý: tuỳ
thuộc vào điều kiện, vị trí, khu vực, thị trờng khác nhau
mà doanh nghiệp đa ra mức gá hợp lý.
11


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

2.2. Hiệu quả TTHH.
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung.
-Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xà hội và là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó nó có nhiều quan điểm khác nhau về
HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: ngời ta coi HQKT là kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong
TTHH.Trong bản dự thảo phơng pháp tính hệ thống chỉ
tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ ban kế
hoạch Nhà nớc Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ tăng thu

nhập quộc dân và tổng sản phẩm xà hội. Do vậy ở đây
HQKT đợc đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của chỉ tiêu đó.
Ngày nay quan niệm này không còn phù hợp, vì kết quả
sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do
mở rộng các nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn
phải căn cớ vào chỉ tiêu khác để so sánh những cái ta thu
đợc với mức chi phí bỏ ra mới có thể kết luận đợcsản xuất
kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có cùng một kết quả
sản xuất kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu
quả khác nhau.
+Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT nền sản xuất xÃ
hội là mức độ hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra tức
là giá trị của nó chứ không phải là giá trị. Theo họ mức độ
12


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

thoả mÃn nhu cầu xà hội phụ thuộc vào tác đụng vật chất
cụ thể chứ không phải giá trị trừu tợng nào đó. Họ tiếp
cận tính hữu ích của sản phẩm bằng các hàm số và đại lợng đo tốc độ tiêu dùngcủa các dạng của cải. Yếu tố thời
gian cũng đợc xem xét tới, so với của cải làm ra thì của cải
lâu năm lại giảm tính hữu ích. Nhợc điểm của cách tiếp
cận này là không thể xác định đợc tínhhữu ích của
tổng thể gộp.
+Quan điểm ba: HQKT là mối quan tâm của kinh

tế học, hiệu quả là không lÃng phí Theo quan điểm này
hiệu quả thể hiện ở sự so sánh giữa mức thực tế với mức
tối đa về sản lợng. Phơng pháp này cũng đơn giản nếu
có thể xác định đợc tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tû lƯ
thÊt nghiƯp thùc tÕ, nhng thùc tiƠn tÝnh to¸n thống kê ở
nớc ta cha tính chính xác đợc tỷ lệ thất nghiệp năm nay
và những năm tiếp theo, do vậy thực tế nợc ta cha cho
phép áp dụng quan đIểm độc đáo này.
Một quan điểm HQKT phù hợp với hiện nay là: nói
đến hiệu quả là nói đến tơng quan so sánh với kết quả
đạt đợc theo mục tiêu đà xác định với mực chi phí bỏ ra
để đạt đợc kết quả đó. Bởi vậykhi đánh giá HQKT của
một doanh nghiệp phải trải qua hai bớc:
-Phải so sánh kết quả đạt đợc với mục tiêu đà xác
định.
-So sánh kết quả đạt đợc với mức chi phí bỏ ra để
đạt đợc mục tiêu.
13


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

Từ các quan niệm trên ta có thể rút ra một quan
điểm chung nhất, tổng quát nhất: HQKT là phạm trù phản
ánh trình độ, năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có
kết quả cao nhữcg nhiệm vụ kinh tế xà hội đặt ra với chi
phí nhỏ nhất.

-Hiệu quả xà hội:(HQXH)
HQKT và HQXH là hai mặt của một vấn đề, do đó
khi nói đến HQKT thì phải nói đến HQXH.
HQXH là một đại lợng phản ánh mức độ ảnh hởng của
các kết quả đạt đợc đến xà hội và môi trờng. HQXH thờng
đợc biểu hiện thông qua mức độ thoả mÃn nhu cầu vật
chất, tinh thần của nhân dân, cải thiện điều kiện lao
động, điều kiện nghỉ ngơi, nâng cao trình độ nhận
thức văn minh của ngời lao động, cải tạo và bảo vệ môi trờng.
Do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải xem xét hai mặt này đồng bộ, trên cơ sở mối quan
hệ hữu cơ thống nhất với nhau. HQKT không chỉ đơn
thuần là thành quả kinh tế vì trong kết quả và chi phí
kinh tế có các nhân tố nhằm đạt HQXH nhất định. Mặt
khác HQXH không chỉ là cái đạt đợc về mặt xà hội mà
HQXH tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh
trong hạot động kinh tế.
Tóm lại, đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào muốn đạt đợc hiệu quả cao thì đều phải đạt đợc
HQKT và HQXH.
14


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH.
Trong cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt, môi trờng

kinh doanh của doanh nghiệp luôn biến động đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải tự vận động để tìm ra phơng
án kinh doanh có hiệu quả nhất đặc biệt là hiệu quả của
việc TTHH. Vì vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoá doanh
nghiệp phải tính xem tình hình TTHH nh thế nào để
đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó hiệu quả TTHH là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết
quả đạt đợc và chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH của
doanh nghiệp.
Hiệu quả TTHH đợc thể hiện dới hai hình thức:
(1)

H=K- F

(2)

H=K/ F

H. Hiệu qủa tiêu thụ.
K. Kết quả TTHH .
F. Chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH.
ở công thức (1) ta cha thấy hết đợc hiệu quả
TTHH do còn phụ thuộc vào những yếu tố chi phí trong
TTHH.
Theo công thức (2) thì nhợc điểm trên đợc khắc
phục, vì chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng
cao và ngợc lại.

15



Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình TTHH
ở DNTM.
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
-Nhân tố thị trờng tiêu thụ:
Thị trờng tiêu thụ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi mua bán. Số lợng ngời mua, ngời bán nhiều hay ít
phản ánh quy mô của thị trờng lớn hay nhỏ.
Thị trờng tieu thụ là vấn đề quan tâm bậc nhất của
doanh nghiệp, chỉ cần nhìn vào số lợng hàng hoá bán ra
hàng ngày, hàng tháng của doanh nghiệp ta có thể đánh
giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đợc thị trờng tiêu thụ chấp nhận, quy
mô sản xuất đợc duy trì và ngày càng phát triển mở
rộng. Ngợc lại nếu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
không đợc thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp có thể
ngừng hoạt đông và có khả năng dẫn đến phá sản.
- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng trực tiếp
đến việc TTHH. Bởi ngời tiêu dùng sẽ là ngời quyết định
xem xét của một mặt hàng có phù hợp hay không? cho nên
khi định giá doanh nghiệp cần xem xét đến những chấp
nhận của ngời tiêu ding về giá và những chấp nhận ấy có
ảnh hởng đến những chấp nhận quyết định mua của

khách hàng hay không? giá bán sản phẩm hàng hoá phụ
thuộc vào chất lợng sản phẩm hàng hoá, giá cả trên thị tr-

16


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

ờng, giá cả của đối thủ cạnh tranh vì vậy doanh nghiệp
cần xác định giá hợp lý để phù hợp với thị trờng TTHH.
- Nhân tố thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng:
Để tiêu thụ hàng hoá, trớc khi sản xuât doanh nghiệp
cần quan tâm đến thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu về hàng hoá cũng
tăng theo cả về số lợng và chất lợng. Tập quán, tâm lý, thị
hiếu của ngời tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân c, kết cấu
lứa tuổi, giới tính ảnh hởng trực tiếp đến quyết định
mua của ngời tiêu dùngvà số lợng hàng hoá tiêu thụ đợc của
doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp cần có biện pháp
để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, thoả mÃn
tâm lý khách hàng, đặc biệt là các biện pháp khuyến
khích khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp.
- Ngn hµng cđa doanh nghiƯp:
Ngn hµng cđa doanh nghiƯp cã ảnh hởng trực
tiếp đến quá trình TTHH của doanh nghiệp . Nguồn hàng
đa dạng và phong phú thì ngời tiêu dùng có thể chọn cho
mình loại hàng hoá phù hợp nhất thoả mÃn nhất.

- Nhân tố chính sách của nhà nớc:
Có ảnh không nhỏ đến hiệu quả TTHH của doanh
nghiệp đặc biệt khi có sự thay đổi. Đó là những chính
sách thuế, lÃi suất ngân hàng, các chính sách quản lý kinh
tÕ…
2.3.2. Nhãm nh©n tè chđ quan

17


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

-Nhân tố con ngời: là yếu tố trung tâm là nguồn gốc
của mọi hoạt động vì vậy hiệu quả TTHH phụ thuộc rất
nhiều vào số lợngvà trình độ của đội ngũ lao động trong
doanh nghiệp.
- Nhân tố vốn: vốn là một trong những nhân tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết
định đến sự thành bại trong cạnh tranh của doanh
nghiƯp. Doanh nghiƯp mn më réng s¶n xt kinh doanh
cịng nh muốn thay đổi thiết bị công nghệ hiện đại để
sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá thoả mÃn đợc nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng thì cần phải có vốn.

2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
và đặc điểm của các sản phẩm hàng hoá của công
ty.

2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trờng Công ty
đà mạnh dạnda ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để
thích ứng với từng thời kỳ, luôn bám sát nhu cầu thị trờngcũng nh mọi thay đổi cđa nhµ níc trong kinh doanh.

18


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu
dùng ngoài việc kinh doanh các mặt hàng nh: hàng công
nghệ phẩm, vật liệu chất đốt, bách hoá điện máy
ngoài ra công ty còn bổ xung thêm vào ngành nghề kinh
doanh nh kinh doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý
ký gửi uỷ thấc hàng hoá và kinh doanh vật liệu xây dựng,
sản xuất chế biến nớc giải khát: nớc hoa quả, nớc khoáng,
bia hơi và rợu vang. Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm
một số mặt hàng nh: xăng, dầu, ga, kinh doanh xe máy,
đại lý bán ô tô và dịch vụ bảo dỡng xe máy, ô tô.
Cùng với việc từng bớc đổi mới trong cơ chế kinh
doanh, Công ty cũng xác định mục tiêu hoạt động trên ba
mặt: sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất
chiếm 15%, kinh doanh là trọng tâm chiếm 80% của
tổng doanh thu của toàn Công ty, và 5% là dịch vụ.
Phát huy vai trò của thơng nghiệp quốc doanh trên

thị trờng, Công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh
doanh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Bộ
mặt của các cửa hàng đợc cải tạovà đổi mới đẻ hoà nhập
với thị trờng theo hớng hiện đại hoá thơng mại.
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hoá của
công ty.
Sản phẩm hàng hoá của Công ty rất đa dạng và
phong phú đòi hỏi Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ
đặc biệt là đối với các mặt hàng nh thực phẩm phải
đảm bảo chất lợng, có thời hạn sử dụng nhất định đối với
19


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

nhữmg sản phẩm là thực phẩm công nghệ nh rợu, bia,
bánh kẹo, đờng, sữa, mì chínhVới đặc điểm nh vậy
đời hỏi Công ty phải luôn đảm bảo đa ra thị trờng đợc
những mặt hàng có chất lợng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng, và đợc thị trờng chấp nhận, từ đó sẽ
đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả
cao.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu: (M)
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là số tiền
thu đợc do bán hàng hoá dịch vụ.

M

n

=
i=1

Pi * Qi

M. Là tổng doanh thu.
Pi. Là đơn giá hàng hoá i
Qi. Lợng hàng hoá i đợc tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự nắm bắt nhu cầu, thị
hiếu và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phản
ánh nghệ thuật bán hàng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
cho phép so sánh đợc kết quả đạt đợc của từng mặt hàng
trong quá trình tiêu thụ.
Số lợng hàng hoá tiêu thụ trong năm hoặc trong
kỳ:

20


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44
Số lợng hàng hoá = Số lợng tồn

Tạ
+


Số lợng sản xuất

-

Số lợng tồn
tiêu thụ trong năm
vào)

đầu năm

trong năm (hoặc mua

cuối năm

Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính toán đợc cụ thể
khối lợng sản phẩm hàng hoá đang tiêu thụ, từng mặt
hàng trong quá trình tiêu thụ.
Tuy nhiên hình thức biểu hiện này có nhợc điểm là
không tổng hợp, không so sánh đợc.

- Hệ số tiêu thụ:
Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá trong năm hoặc trong kỳ.
Hệ số

Khối lợng háng hoá tiêu thụ trong

=

năm

tiêu thụ

Khối lợng hàng hoá cần tiêu thụ trong

năm.
Hệ số tiêu thụ càng tiến đến 1 thì quá trình TTHH
càng có hiệu quả.
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo thị trờng.
Chỉ tiêu này cho biết mứcc tiêu thụ của từng thị trờng so với tổng số lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh
nghiệp
CCSPHHtiêu thụ
trong năm

Khối lợng hàng hoá tiêu thụ

=
21

*100


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

theo thị trờng

Tạ

Khối lợng hàng hoá cần tiêu thụ


trong năm
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho biế vị trí, vai tròvà mức a thích
của ngời tiêu dùng đối với từng sản phẩm của doanh
nghiệp
CCSPHH tiêu thụ
=

hàng

theo mặt hàng

Khối lợng tiêu thụ của một mặt
*100

Tổng khối lợng hàng hoá đợc tiêu

thụ trong kỳ
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH.
- Tổng doanh thu trên một đồng chi phí: phản ánh
trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, nghĩa là
trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng doanh thu trên một ®ång chi phÝ.
H= M/C
H. HiƯu qu¶ TTH
M. Tỉng doanh thu.
F. Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử rụng các nguồn
lực tham gia vào quá trình TTHH càng có hiệu quả và ngợc lại.
- Mức lợi nhuận thu đợc trên một đồng tổng chi phí:

phản ánh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc trên
một đồng tæng chi phÝ.
L
22


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

H =

Tạ

L. là lợi nhuận sau thuế.
F

Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao
và ngợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận: (L)
L
L =

* 100
M

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là thịnh vợng hay suy thoái,
ngoài ra chỉ tiêu này còn phản ánh trong một đồng doanh
thu có đợc mấy đồng lợi nhuận.
Lợi

nhuận
- Sức sinh lợi của doanh nghiệp =
Vốn lu động
bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động bình
quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận.

23


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

phầniii:

Tạ

đặc đIểm địa bàn và
phơng pháp nghiên cứu

3.1. Tình hình cơ bản của Công ty.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty.
Tháng 10/ 1955 huyên uỷ, UBND huyện Gia Lâm tạm
thời chỉ định thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện
Gia Lâm do ông Nguyễn Huy Để làm chủ tịchvà bà Đào
Thị Quế làm phó chủ tịch, cùng với ba cán bộ của ban vận
động tỉnh cử về là các ông Bùi Văn Nghị, Trịnh Lơng
Khuê và Nguyễn Văn Quân có nhiệm vụ là: vận động và
tổ chức nông dân học tập chính sách điều lệ tạm thời

về HTX mua bán bắt đầu hoạt động sau khi đà phổ biến
song điều lệ chính sách về HTX mua bán và tổ chức với
số vốn ban đàu do các xà viên đóng góp là 20150 đồng.
đén ngày 01/01/1956 đơn vị có quyết định thành
lập có tên là: Ban quản lý HTXmua bán huyện Gia lâm.
Địa điểm Thôn Vàng xà Cổ Bi huyện Gia Lâm.
Năm 1959 đơn vị đợc thành lập công đoàn cơ sở
đồng chí Trần Tiến đợc bầu làm th ký công đoàn đầu
tiên của đơn vị, tiếp đó là các tổ chức đoàn thể quần
chúng nh thanh niên, phụ nữ đợc thành lập.
Cuối năm 1959 văn phòng HTX mua bán đợc chuyển
từ xà Cổ Bi về xà Trâu Quỳ - Gia Lâm là nơi trung tâm
24


Luận văn tốt nghiệp Đại học
Hữu Định - KD44

Tạ

gần huyện ủ- UBND hun, ®ång thêi cịng thn tiƯn
cho viƯc chØ đạo các xẫ. Cùng lúc đó ban vận động tỉnh
cử bà Vũ Thị Viên về làm chủ tịch thay đồng chí Nguyễn
Huy Để.
Năm 1960 ban vận động tỉnh chủ trơng làm thử
việc giao sở mua, bán về cho xà quản lý.
Năm 1979 theo quyết định của UBND thành phố cho
tách phòng chỉ đạo xà thành lập ban quản lý HTX mua bán
huyện chuyên môn hoá công tác chỉ đạo xây dựng HTX
mua bán xÃ. Đại bộ phận đơn vị còn lại đợc mang tên là:

Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phảm Gia Lâm.
Trải qua nhiều thăng trầm của quá trình hoạt động
kinh doanh cho đến ngày 19/12/1992 với quyết định
thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 3310/QĐUB của UBND
thành phố Hà Nội Công ty Thơng Mại Gia Lâm ra đời trên
cơ sở trớc đó của nó là Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ
phẩm Gia Lâm.
Đến ngày 27/09/2000 Công ty đà đổi tên thành Công
ty Thơng Mại Gia Lâm.
Đến

ngày

26/09/2003

theo

quyết

định

số

5710/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thì Công ty Thơng Mại Gia Lâm đÃ
đổi tên thành Công ty Cổ Phần Đầu T Thơng Mại Long
Biên
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.

25



×