Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Phux

MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH
ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Phux

MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH
ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính
sách đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS.Trương Thị Hồng. Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập
trung thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy.
Tp.HCM, ngày…..tháng…..năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Phux


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1 – Giới thiệu............................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6 Kết cấu luận văn ............................................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 4
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết về sự truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất
tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại ................................................. 6
2.1 Tổng quan về lãi suất ........................................................................................ 6
2.1.1 Cơ sở lý thuyết về lãi suất ......................................................................... 6
2.1.2 Các loại lãi suất ......................................................................................... 6
2.1.3 Khái quát về công cụ lãi suất..................................................................... 8
2.1.4 Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất .................................... 8
2.2 Lý thuyết về truyền dẫn lãi suất ...................................................................... 10
2.2.1 Các kênh trong truyền dẫn chính sách tiền tệ.......................................... 10
2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất ...................................................................... 11


2.2.2.1 Khái niệm truyền dẫn lãi suất .......................................................... 11
2.2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ ................ 13
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn lãi suất .................................................... 13
2.4 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến truyền dẫn lãi suất .......... 15
2.4.1 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 15
2.4.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 17
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 22
Chương 3 - Thực trạng lãi suất chính sách của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất
tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.............................. 23
3.1 Diễn biến GDP Việt Nam giai đoạn 2000 –2016 ........................................... 23
3.2 Diễn biến CPI Việt Nam giai đoạn 2000 –2016 ............................................. 25
3.3 Diễn biến lãi suất tại Việt Nam giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016 ............. 26
3.3.1 Diễn biến lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn giai đoạn từ năm
2000 – 2016 ..... ................................................................................................ 26
3.3.2 Diễn biến lãi suất bình quân liên ngân hàng giai đoạn quý 1/2000 – quý

3/2016 ... ........................................................................................................... 27
3.3.3 Diễn biến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các NHTM Việt nam
giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016 .................................................................. 29
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 31
Chương 4 - Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền
gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................... 32
4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 32
4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34
4.3 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 37
4.3.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................... 37
4.3.2 Kiểm định giả thiết định lượng ............................................................... 38
4.3.2.1 Kiểm định tính dừng ........................................................................ 38
4.3.2.2 Kiểm định đồng liên kết ................................................................... 40
4.3.3 Độ trễ tối đa cho mô hình VECM ........................................................... 41


4.3.4 Kiểm định nhân quả GRANGER test ..................................................... 43
4.3.5 Kiểm định tính ổn định mô hình ............................................................. 47
4.3.6 Thảo luận kết quả ước lượng mô hình VECM ........................................ 48
4.3.6.1 Hàm phản ứng xung (impulse response) ......................................... 49
4.3.6.2 Phân rã phương sai (Variance decomposition) ................................ 52
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 57
Chương 5 - Kết luận và khuyến nghị ................................................................... 58
5.1 Tóm tắt các kết quả chính của đề tài............................................................... 58
5.2 Một số khuyến nghị ........................................................................................ 59
5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 60
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 62
Kết luận ........ ........................................................................................................... 63
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
CSTT

: Chính sách tiền tệ

NHNN VN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

VND

: Việt nam đồng

Tiếng Anh
CPI

: Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng

FED

: Federal Reserve - Cục Dự trữ Liên bang Mỹ


GDP

: Gross domestic product – Tổng sản phẩm quốc nội

IFS

: International Financial Statistics - Dữ liệu thống kê tài chính quốc tế

IRF

: Impulse Response Function – Hàm phản ứng xung

PP

: Phillips và Perron

SVAR

: Structual Vector Autoregression – Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc

TR

: The Taylor Rule - Nguyên tắc Taylor

VAR

: Vector Autoregression – Mô hình vectơ tự hồi quy

VECM


: Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số


DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1

Tóm tắt các nghiên cứu trước

Bảng 4.1

Tóm tắt các biến và nguồn sử dụng

34

Bảng 4.2

Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

37

Bảng 4.3


Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu

39

Bảng 4.4

Kiểm định đồng liên kết mô hình lãi suất tiền gửi

40

Bảng 4.5

Kiểm định đồng liên kết mô hình lãi suất cho vay

40-41

Bảng 4.6

Độ trễ tối đa cho mô hình lãi suất tiền gửi

41-42

Bảng 4.7

Độ trễ tối đa cho mô hình lãi suất cho vay

42-43

Bảng 4.8


Kiểm định nhân quả GRANGER mô hình lãi suất tiền gửi

43-45

Bảng 4.9

Kiểm định nhân quả GRANGER mô hình lãi suất cho vay

45-46

Bảng 4.10
Bảng 4.11

Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến
đến sự thay đổi của lãi suất tiền gửi
Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến
đến sự thay đổi lãi suất cho vay

19-21

53-54
54-55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ chế truyền dẫn lãi suất
Hình 3.1 Diễn biến GDP Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016
Hình 3.2 Diễn biến CPI Việt Nam giai đoạn 2000 –2016

Hình 3.3 Diễn biến lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn giai đoạn 2000 – 2016
Hình 3.4 Diễn biến lãi suất bình quân liên ngân hàng giai đoạn quý quý 1/2000 –
quý 3/2016
Hình 3.5 Diễn biến lãi suất tiền gửi, cho vay giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016
Hình 4.1 Kiểm định tính ổn định mô hình lãi suất tiền gửi
Hình 4.2 Kiểm định tính ổn định mô hình lãi suất cho vay
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: IRF lãi suất tiền gửi
Biểu đồ 4.2: IRF lãi suất cho vay


1

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
So với nhiều chính sách kinh tế vĩ mô khác thì chính sách tiền tệ có tác động khá
rõ nét và có uy lực tới nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng trong
suốt quá trình vận hành của nền kinh tế. Vì vậy chính sách tiền tệ được xem là một
công cụ chính sách quan trọng nhằm tác động đến nền kinh tế để đạt được các mục
tiêu như ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Tuy nhiên để có một chính sách
tiền tệ phù hợp thì đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải có một sự hiểu biết rõ
ràng về cơ chế truyền dẫn tiền tệ và tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn khác
nhau như tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Trong những kênh truyền dẫn đó thì
kênh truyền dẫn lãi suất đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
Về phương diện lý thuyết, mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của phần lớn
Ngân hàng Trung ương (NHTW) của các nước trên thế giới cũng như Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN) là ổn định giá trị đồng tiền quốc gia - thông qua việc
kiểm soát lạm phát. Trong đó lãi suất là một trong những công cụ điều hành chính
sách tiền tệ của NHTW để đạt được mục tiêu đó. Các nghiên cứu nước ngoài và

trong nước nghiên cứu mối quan hệ truyền dẫn lãi suất có thể kể như Kok SØrensen
& Werner (2006), Karagiannis & cộng sự (2010), Blot & Labondance (2011),
Hansen & Welz (2011), Van Leuvensteijn & cộng sự (2013); Đinh Thị Thu Hồng &
Phan Đình Mạnh (2013), Nguyễn Ngọc Trang & Nguyễn Hữu Tuấn (2014),… Với
sự đa dạng về phương pháp nghiên cứu và các nhân tố kiểm soát như cạnh tranh
ngân hàng, rủi ro tín dụng, sức khỏe tài chính ngân hàng, sự phát triển thị trường tài
chính và hệ thống pháp lý. Tuy nhiên, ở mỗi nước NHTW căn cứ vào luật định,
điều kiện và bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, thị trường tài chính – tiền tệ ở mỗi
nước, cũng như mục tiêu của chính sách tiền tệ để áp dụng cơ chế điều hành lãi suất
phù hợp trong từng thời kỳ nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều


2

kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn
trong nền kinh tế. Vì vậy nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất là cần thiết.
Về mặt thực tiễn, khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đã có những ảnh hưởng
nhất định đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành lãi suất đã ngăn chặn được
nguy cơ xáo trộn trên thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các Ngân
hàng thương mại (NHTM) trong những tháng đầu năm 2008, an toàn hệ thống ngân
hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người
dân đối với hệ thống ngân hàng. Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, tăng
trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng phù hợp với diễn biến tình hình
thực tế. Và đến năm 2015-2016 hoạt động ngân hàng đã có sự phục hồi và phát triển
vượt bậc về nhiều mặt và đạt được kết quả tích cực. Trên cơ sở diễn biến vĩ mô, tiền
tệ, lạm phát, NHNN duy trì ổn định các mức lãi suất điều hành và thông qua các
công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo thanh khoản, tín dụng tăng trưởng ở mức
hợp lý. Những kết quả tích cực trên đã góp phần quan trọng vào việc tiếp tục ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đạt được

kết quả trên là do NHNN Việt Nam đã thực hiện việc điều hành chính sách lãi suất
một cách linh hoạt nhằm thực thi chính sách tiền tệ hợp lý. Đó chính là lý do tác giả
muốn thực hiện luận văn thực nghiệm về “Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách
đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài luận văn này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là:
- Đo lường mức độ truyền dẫn và phân tích kết quả truyền dẫn lãi suất chính sách
đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị về điều hành lãi suất đến lãi
suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:


3

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
(1) Mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2016 như thế nào?
(2) Những khuyến nghị nào có thể được đề xuất về điều hành lãi suất đến lãi suất
tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu về mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của Ngân hàng nhà
nước đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: các NHTM tại Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian
từ quý 1/2000 – quý 3/2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình thực hiện luận văn những phương pháp nghiên cứu được thực
hiện nhằm làm rõ các mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
- Tổng hợp và phân tích số liệu lấy từ nhiều nguồn tin cậy như: dữ liệu thống kê
tài chính quốc tế (IFS) và NHNN Việt Nam, Tổng cục thống kê.
- Thu thập tài liệu và kế thừa những kết quả và phương pháp từ các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây để giải thích và so sánh.
- Sử dụng mô hình vector tự hồi quy (VAR/VECM) dựa trên mô hình nghiên cứu
của Nikolay Hristov và cộng sự (2014) để đo lường mức độ truyền dẫn của lãi suất
chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn từ quý 1/2000 – quý 3/2016. Lần lượt kiểm định tính dừng, đồng liên kết,
độ trễ tối đa cũng như độ ổn định của mô hình. Tác giả sử dụng hàm phản ứng xung


4

đo lường cú sốc lãi suất chính sách tác động tới lãi suất bán lẻ, và phân rã phương
sai trong đo lường tỷ trọng ảnh hưởng đến phương sai lãi suất bán lẻ tại Việt Nam.
1.6 Kết cấu luận văn:
Luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài, xác
định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, kết cấu của đề tài và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về sự truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay tại các NHTM. Trong chương này tác giả trình bày cơ
sở lý thuyết chính của cơ chế truyền dẫn lãi suất, tổng quan các nghiên cứu trước
đây.
Chương 3: Thực trạng lãi suất chính sách của NHNN, lãi suất tiền gửi và
cho vay tại các NHTM Việt Nam.Trong chương này tác giả trình bày diễn biến lãi
suất chính sách và lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam giai
đoạn từ quý 1/2000 – quý 3/2016.

Chương 4: Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất tiền
gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ
phương pháp nghiên cứu như cách thu thập số liệu, mô hình nghiên cứu, phương
pháp ước lượng và trình bày kết quả nghiên cứu từ mô hình thực nghiệm nhằm trả
lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Trong chương này tác giả sẽ tổng kết các
kết quả mà đề tài đạt được và đề xuất một số khuyến nghị.
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Với phương pháp tiếp cận dựa trên nghiên cứu của Nikolay Hristov & cộng sự
(2014) đã kiểm định độ ổn định phù hợp với dữ liệu Việt Nam, đề tài đóng góp
bằng chứng thực nghiệm về mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách của NHNN Việt
Nam đến lãi suất tiền gửi và cho vay tại các NHTM Việt Nam, cụ thể là khi có sự


5

thay đổi lãi suất chính sách thì sẽ làm cho lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại các
NHTM Việt Nam sẽ có biến động ra sao trong giai đoạn quý 1/2000 – quý 3/2016,
khi cập nhật thời gian nghiên cứu so với các đề tài trước.
Từ bằng chứng thực nghiệm, đề tài thực hiện nhằm củng cố kết quả một số
nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị trong phạm vi kết
quả nghiên cứu đến điều hành chính sách lãi suất.


6

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT CHÍNH
SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1 Tổng quan về lãi suất

2.1.1 Cơ sở lý thuyết về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những biến số được xem là
quan trọng, có ảnh hưởng và quan hệ mật thiết đến từng cá nhân, tổ chức trong xã
hội đó là lãi suất. Có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất, chẳng hạn như:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là
chi phí của việc sử dụng vốn và các dịch vụ tài chính khác”.
Theo quan điểm của K.Mark: “Lãi suất là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì việc đã sử dụng vốn trong một
khoản thời gian nhất định”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản: “Lãi suất là cơ sở
để xác định chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền”.
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi
so với tiền vốn”.
Tóm lại, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Hay nói cách khác, lãi suất là
tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số lượng tiền nhất định
để được sở hữu và sử dụng số tiền đó trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận
trước.
2.1.2 Các loại lãi suất
Tùy theo mục đích, tiêu chí phân loại sẽ có nhiều loại lãi suất khác nhau, trong
nền kinh tế thị trường tồn tại một vài lãi suất như sau:


7

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của NHTM. Lãi suất này do NHTW ấn
định căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng
biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ. Đối với NHTM, lãi suất tái chiết khấu là

lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.
Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho
các NHTM. Ở Việt Nam, NHTW tái cấp vốn cho NHTM qua các hình thức: cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác. Chúng là những khoản vay ngắn hạn để giải quyết tình trạng mất
thanh khoản tạm thời tại các NHTM hoặc để thực hiện những lý do điều hành đặc
biệt khác trong hoạt động ngân hàng. Các khoản vay ngắn hạn này thường được
đảm bảo bằng các khoản vay hiện hữu tại NHTM mà NHTM được nắm giữ hợp
pháp.
Như vậy, sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn là các tài sản
dùng để thế chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau. Lãi suất tái chiết khấu áp dụng
đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn. Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các loại tài sản
thế chấp có độ rủi ro cao hơn, trong đó có các khoản cho vay của các NHTM.
Lãi suất tiền gửi là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi
(không kỳ hạn, tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi, loại tiền tệ.
Lãi suất thị trường liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho
vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng thường được ấn định bởi
quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi
suất mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối
phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn
vay Ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian. Ngân hàng Trung ương là


8

tổ chức công bố thông tin sẽ tập hợp số liệu của các ngân hàng, tính toán và đưa ra
một con số bình quân (lãi suất bình quân liên ngân hàng).
Lãi suất cho vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ

ngân hàng để được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định. Lãi suất cho vay
có nhiều loại khác nhau tùy theo loại tiền tệ, thời hạn, phương thức thanh toán, mục
đích sử dụng vốn vay,...
2.1.3 Khái quát về công cụ lãi suất
Ngân hàng Trung ương sử dụng lãi suất như một công cụ để tác động đến lượng
tiền trong lưu thông nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ, không phải là
lãi suất kinh doanh các ngân hàng thương mại áp dụng mà đó là lãi suất chính sách.
Để điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất, Ngân hàng Trung ương
sẽ ấn định và công bố một số lãi suất chính sách như sau: lãi suất cơ bản, lãi suất tái
chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn,…Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại sẽ xây
dựng cho mình một hệ thống lãi suất riêng, phù hợp với điều kiện huy động tiền gửi
tiết kiệm và cho vay của mỗi ngân hàng, với những mức lãi suất khác nhau tùy
thuộc vào thời hạn, mức độ rủi ro cao hay thấp của các khoản huy động và cho vay,
mức độ tín nhiệm của mỗi ngân hàng đối với khách hàng của mình. Ngoài ra các
ngân hàng thương mại không chỉ huy động vốn trong dân mà còn có thể vay mượn
lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thường là với một thời hạn ngắn có
khi chỉ qua đêm theo một mức lãi suất liên ngân hàng thay đổi liên tục mỗi ngày tùy
thuộc vào nguồn cung cầu vốn ngắn hạn trên thị trường. Ngân hàng trung ương
thường xuyên can thiệp trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng nhằm hỗ trợ thanh
khoản cho hệ thống ngân hàng đồng thời duy trì một mức lãi suất liên ngân hàng
phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ.
2.1.4 Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất
Việc ra quyết định trong điều hành chính sách tiền tệ nói chung và lãi suất nói
riêng của Ngân hàng Trung ương liên quan đến một vấn đề cố hữu là tính tự quyết
hay quyết định có nguyên tắc. Với xu thế minh bạch hóa và giải trình ngày càng cao


9

đối với các quyết định chính sách, các NHTW nói chung đều đưa ra các nguyên tắc

cơ sở để điều hành lãi suất.
Năm 1993, nhà nghiên cứu John B. Taylor, Giáo sư Đại học Stanford (Mỹ) đã
tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ (Federal Reserve - FED) trong vòng một thập niên trong giai đoạn 19801990 và phát hiện ra rằng biến động lãi suất điều hành của FED tuân thủ theo một
nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Từ
quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và khái quát hóa thành một nguyên tắc
điều hành lãi suất của NHTW gọi là Nguyên tắc Taylor (the Taylor Rule - TR).
Theo TR, lãi suất điều hành cần điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh lệch sản
lượng (chênh lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong một thời kỳ) và chênh
lệch lạm phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức lạm phát mục tiêu)
trong nền kinh tế. TR được hiện bằng hàm phản ứng chính sách sau:

Trong đó:
it : lãi suất điều hành của NHTW theoTR;
πt : là tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator;
πt* : là tỷ lệ lạm phát mục tiêu;
rt* : là lãi suất thực cân bằng giả định;
aπ và ay : là các tham số phản ứng chính sách hay trọng số đối với tăng
trưởng và lạm phát;
yt : tăng trưởng GDP;
𝑦̅: tăng trưởng GDP tiềm năng.
Theo nguyên tắc Taylor, Ngân hàng Trung ương nên thay đổi lãi suất danh
nghĩa ra sao để đáp ứng các thay đổi của lạm phát, GDP hay các điều kiện kinh
tế khác. Theo đó, nguyên tắc này nói rằng nếu lạm phát tăng thêm 1% thì Ngân


10

hàng Trung ương nên tăng lãi suất danh nghĩa thêm hơn 1%.
Ưu điểm của nguyên tắc Taylor:

- Đơn giản;
- Phản ánh chính xác diễn biến lãi suất chính sách của FED về giai đoạn 19871992;
- Là công cụ mang tính hướng dẫn trong việc hoạch định chính sách tiền tệ của
các Ngân hàng Trung ương;
- Là công cụ giúp xem xét và đánh giá chính sách tiền tệ (CSTT) của các NHTW
qua các thời kỳ khác nhau;
- Được nghiên cứu và phát triển dưới nhiều dạng khác nhau bởi các nhà kinh tế
học và các NHTW trên thế giới.
Hạn chế của TR là không tính tới và đưa vào mô hình các diễn biến bất thường
và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác ngoài tăng trưởng, lạm phát có thể tác động đến
lãi suất; do đó, tính chỉ báo trong ngắn hạn.
2.2 Lý thuyết về truyền dẫn lãi suất
2.2.1 Kênh lãi suất trong truyền dẫn chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được xem như các hành động được thực hiện bởi Ngân hàng
trung ương nhằm tác động đến lượng cung tiền hoặc lãi suất của nền kinh tế (Lico
Reis, Roberto de Paula, 2008). Với mục tiêu ổn định mức giá, thúc đẩy kinh tế phát
triển, NHTW sử dụng các công cụ của CSTT như: Lãi suất điều hành, hoạt động thị
trường mở, dự trữ bắt buộc để tác động đến các biến số trong nền kinh tế. Quá trình
tác động đó chính là quá trình truyền dẫn lãi suất của CSTT (Trầm Thị Xuân Hương
và cộng sự, 2014). Các nghiên cứu cho thấy CSTT truyền dẫn thông qua nhiều kênh
khác nhau, những kênh truyền dẫn chính bao gồm: Kênh lãi suất, kênh tỷ giá hối
đoái, kênh tài sản, kênh tín dụng, kênh kỳ vọng.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào kênh truyền dẫn lãi suất.


11

Theo trường phái kinh tế học Keynes, kênh lãi suất là kênh truyền dẫn chính của
chính sách tiền tệ (Friedman, 1956). Theo lý thuyết Keynes, khi chính sách tiền tệ
thay đổi làm tăng giảm cung tiền, từ đó làm thay đổi mức lãi suất thực và làm thay

đổi sản lượng của nền kinh tế. Quan điểm này có thể được mô tả bằng sơ đồ sau đây
về ảnh hưởng của sự mở rộng tiền tệ:
M tăng → r giảm → I tăng → Y tăng
Trong đó: M là cung tiền, M tăng chỉ ra rằng chính sách tiền tệ mở rộng dẫn tới
sự giảm sút của lãi suất thực (r giảm), sự suy giảm lãi suất thực lại làm giảm chi phí
đầu tư, làm gia tăng chi tiêu vào các khoản mục đầu tư (I tăng), qua đó làm tăng
mức tổng cầu và sản lượng (Y tăng) của nền kinh tế.
Mặc dù Keynes nhấn mạnh quyết định đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc vào
mức lãi suất thực, nhưng quyết định tiêu dùng của các hàng hóa thiết yếu lâu bền
của hộ gia đình, cá nhân cũng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong mức lãi suất thực.
Do đó, kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ là kênh truyền dẫn ảnh hưởng bởi các
cú sốc liên quan đến đầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng cá nhân hàng thiết yếu
lâu bền trong khu vực cá nhân.
Điều quan trọng trong truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất là quan
tâm đến lãi suất thực chứ không phải mức lãi suất danh nghĩa. Bởi vì lãi suất thực sẽ
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp và quyết định tiêu dùng của cá
nhân.
2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất
2.2.2.1 Khái niệm truyền dẫn lãi suất
Truyền dẫn lãi suất đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền tải chính
sách tiền tệ và là vấn đề xuất hiện khá nhiều trong các bài nghiên cứu trên thế giới
trong thời gian qua. Khi đề cập đến truyền dẫn lãi suất, người ta muốn nhấn mạnh
đến sự tác động của lãi suất chính sách, lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ của
của ngân hàng (Kazaziova, 2010). Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra một cách nhìn và


12

định nghĩa về truyền dẫn lãi suất khác nhau, tuy nhiên về cơ bản các định nghĩa đó
về bản chất đều giống nhau.

Theo Qayyum và Khawaya (2005), Ozdemir (2009), quá trình truyền dẫn lãi
suất là quá trình trong đó lãi suất bán lẻ (lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) của
các ngân hàng điều chỉnh trước sự điều chỉnh của lãi suất chính sách hay lãi suất thị
trường tiền tệ, quá trình này gồm hai yếu tố đặc trưng là mức độ và tốc độ điều
chỉnh của lãi suất bán lẻ.
Theo Rehman (2009), truyền dẫn lãi suất được xem là mức độ và tốc độ thay
đổi của lãi suất bán lẻ khi lãi suất chính sách được điều chỉnh. Truyền dẫn lãi suất
có thể chia thành hai giai đoạn: giai đoạn một đo lường sự thay đổi của lãi suất
chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ trong ngắn hạn, dài hạn và giai đoạn hai đo
lường sự thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay của các ngân hàng.
Theo Wang và Lee (2009), Wang và Nguyen (2010), quá trình truyền dẫn lãi
suất là quá trình khi Ngân hàng trung ương điều chỉnh chính sách tiền tệ (chẳng hạn
như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu), khi đó lãi suất thị trường (chẳng hạn
như lãi suất liên ngân hàng) sẽ bị ảnh hưởng. Theo đó, ngân hàng thương mại sẽ
chuyển chi phí gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ (chẳng
hạn như lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay).
Theo Sebastian (2012), khi lãi suất chính sách tăng, các ngân hàng sẽ tăng lãi
suất cho vay một cách tương đối nhanh với một tỷ lệ tương đương. Tuy nhiên, khi
lãi suất chính sách giảm, lãi suất cho vay của ngân hàng sẽ điều chỉnh chậm hơn và
không hoàn toàn. Nếu tồn tại điều kiện ràng buộc về vốn và tính thanh khoản sẽ dẫn
đến lãi suất cho vay tăng (giảm) cao (thấp) hơn lãi suất chính sách khi lãi suất chính
sách tăng (giảm).
Tóm lại, truyền dẫn lãi suất là quá trình mà sự điều chỉnh của lãi suất chính
sách ảnh hưởng đến lãi suất thị trường, những thay đổi trong trong lãi suất thị
trường sẽ sau đó sẽ gây ra những thay đổi của lãi suất tiền gửi và cho vay của các


13


ngân hàng. Trong đó, truyền dẫn hoàn toàn hàm ý rằng khi lãi suất chính sách tăng
lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (hay giảm đi)
bấy nhiêu phần trăm. Tương tự, truyền dẫn không hoàn toàn hàm ý rằng lãi suất bán
lẻ điều chỉnh một lượng ít hơn so với sự điều chỉnh của lãi suất chính sách. Tuy
nhiên vẫn có khả năng xảy ra trường hợp đặc biệt là lãi suất bán lẻ thay đổi một
lượng lớn hơn so với thay đổi của lãi suất chính sách (Wang và Lee, 2009).
2.2.2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ
Theo Nguyễn Khắc Quốc Bảo & Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2013), nguyên tắc
Taylor do tác giả John Brian Taylor lần đầu tiên công bố nghiên cứu của mình vào
năm 1993 cũng đưa ra một nguyên tắc làm tiền đề cho các nghiên cứu về truyền dẫn
lãi suất sau này. Nguyên tắc này là một hàm phản ứng liên kết sự biến động trong
lãi suất danh nghĩa với sự biến động trong các biến nội sinh. Bằng cách ước lượng
một mô hình đơn giản về hàm phản ứng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, Taylor đã
giúp một NHTW xác định lãi suất danh nghĩa trong ngắn hạn khi điều kiện kinh tế
thay đổi để đạt được hai mục tiêu là ổn định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát
lạm phát trong dài hạn.
Theo Sebastian (2012), khi lãi suất chính sách tăng, các ngân hàng sẽ tăng lãi
suất cho vay một cách tương đối nhanh với một tỷ lệ tương đương. Tuy nhiên, khi
lãi suất chính sách giảm, lãi suất cho vay của ngân hàng sẽ được điều chỉnh chậm
hơn và không hoàn toàn. Nếu tồn tại điều kiện ràng buộc về vốn và tính thanh
khoản sẽ dẫn đến lãi suất cho vay tăng (giảm) cao (thấp) hơn lãi suất chính sách khi
lãi suất tăng (giảm).
Lãi suất chính sách

Lãi suất thị trường

Lãi suất bán lẻ

Hình 2.1 Cơ chế truyền dẫn lãi suất
Nguồn: Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis, Alireza Tourani-Rad (2008)


2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn lãi suất


14

Hiệu lực tác động từ lãi suất điều hành của NHTW đến lãi suất tiền gửi và lãi
suất cho vay của hệ thống ngân hàng được đo lường bởi mức độ và tốc độ điều
chỉnh của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại
trước những điều chỉnh trong lãi suất điều hành của NHTW. Sau đây là một số nhân
tố ảnh hưởng đến truyền dẫn lãi suất.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ thị trường quốc tế bao gồm cơ chế tỷ giá mà quốc
gia đó theo đuổi; tình trạng đô la hóa nền kinh tế. Tùy vào mỗi cơ chế tỷ giá sẽ có
ảnh hưởng nhất định đến việc truyền dẫn chính sách tiền tệ của NHTW thông qua
kênh lãi suất, nếu quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá thả nổi trong điều kiện khả năng
tiếp cận nguồn vốn từ nước ngoài dễ dàng cho phép tỷ giá phản ứng ngay lập tức
trước những thay đổi về lãi suất và từ đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu ròng. Còn
khi mức độ đô la hóa cao có thể làm giảm ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất điều
hành của NHTW đến lãi suất nội tệ của hệ thống ngân hàng. Mức độ mà các ngân
hàng có thể truyền tải sự gia tăng của lãi suất điều hành NHTW đưa ra đến lãi suất
kinh doanh nội tệ của các ngân hàng có thể bị giới hạn do người đi vay có thể sử
dụng “khả năng chuyển đổi đồng tiền”. Ví dụ khi NHTW sử dụng CSTT thắt chặt,
tăng các mức lãi suất điều hành (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, thực hiện
các nghiệp vụ mua vào trên OMO, …). Các động thái này sẽ có tác động làm tăng
lãi suất cho vay nội tệ của hệ thống ngân hàng. Trong trường hợp nền kinh tế bị đô
la hóa, sự gia tăng lãi suất nội tệ sẽ có sự dịch chuyển giữa đồng nội tệ và ngoại tệ,
các khách hàng của ngân hàng chuyển sang vay bằng ngoại tệ với lãi suất tương đối
thấp hơn, và do đó làm giảm hiệu lực tác động từ lãi suất điều hành đến lãi suất cho
vay nội tệ của hệ thống ngân hàng.
Nhóm nhân tố về chất lượng bảng cân đối kế toán của hệ thống ngân hàng bao

gồm tỷ lệ thanh khoản; chất lượng tài sản của ngân hàng… Khi thanh khoản của hệ
thống ngân hàng dồi dào, sự thay đổi trong lãi suất điều hành của NHTW dù có tác
động làm thay đổi trong lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng thì cũng ít có tác
động làm thay đổi cung hoặc cầu vốn ngân hàng. Các ngân hàng có chất lượng tài
sản thấp có thể phản ứng với chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách củng cố thanh


15

khoản hơn là mở rộng tín dụng khi NHTW thực hiện CSTT mở rộng, giảm lãi suất
điều hành. Do đó, sự thay đổi trong lãi suất điều hành của NHTW có thể chỉ tác
động hạn chế đến lãi suất thị trường. Về bản chất, các khoản vay mới tiềm năng bị
“thoái lui” bởi sự hiện diện của các khoản nợ xấu trên bảng cân đối của NHTM.
Hơn nữa, các ngân hàng phải tuân thủ các yêu cầu của NHTW, ngụ ý rằng năng lực
của họ để mở rộng cho vay phụ thuộc mức độ đầy đủ vốn của bản thân ngân hàng.
Thêm vào đó các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thường phải trích lập dự phòng rủi
ro lớn và thậm chí phải sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu, và do đó, khi
NHTW mở rộng CSTT, lãi suất cho vay sẽ khó giảm.
Nhóm nhân tố về đặc điểm môi trường vận hành hệ thống tài chính bao gồm mức
độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng; sự phát triển của hệ thống tài chính; môi
trường pháp lý… Mức độ cạnh tranh kém của hệ thống Ngân hàng làm giảm phản
ứng của các ngân hàng đối với sự điều chỉnh lãi suất của NHTW, và do đó có thể
làm giảm hiệu lực cơ chế truyền dẫn lãi suất.
Nhóm nhân tố khác như các nhân tố vĩ mô; tính độc lập của NHTW.
2.4 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến truyền dẫn lãi suất
2.4.1 Nghiên cứu nước ngoài
Minh-Hua Liu và các cộng sự (2005) nghiên cứu mức độ truyền dẫn và tốc độ
điều chỉnh của lãi suất bán lẻ khi lãi suất chính sách thay đổi trong giai đoạn 19942004 tại New Zealand. Tác giả đã sử dụng phương pháp Phillip Loretan trong dài
hạn và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM trong ngắn hạn để đo lường mức độ truyền
dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ. Các kết quả thực nghiệm cho thấy:

một là, mức độ truyền dẫn trong dài hạn là khác nhau đối với từng loại lãi suất bán
lẻ; hai là, lãi suất ngắn hạn có mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh nhanh hơn lãi
suất dài hạn; ba là, có một vài bằng chứng về bất đối xứng trong việc điều chỉnh lãi
suất bán lẻ.
Nghiên cứu mức độ truyền dẫn lãi suất tại các tổ chức tài chính ở Malaysia,
Muhamed Zulkhibri (2010) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để nghiên


16

cứu mức độ truyền dẫn lãi suất chính sách và sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ trong
ngắn hạn và dài hạn. Kết quả cho thấy cả truyền dẫn lãi suất tiền gửi và cho vay đều
không hoàn toàn. Tuy nhiên, mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh khác nhau
giữa các tổ chức tài chính và các lãi suất bán lẻ. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng
những điều chỉnh lãi suất là bất đối xứng, những điều chỉnh sẽ có ý nghĩa hơn khi
áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ. Những kết quả cung cấp sự hỗ trợ cho sự tồn tại
kênh lãi suất của chính sách tiền tệ tại Malaysia.
Tại một số quốc gia khu vực Châu á như Thailand, Singapore, Philippines,
Malaysia, Korea, Indonesia, Hongkong, Pih Nee Tai và Cộng sự (2011) xem xét
hiệu quả của cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất ngân
hàng bán lẻ. Đặc biệt, tác giả dự định điều tra những sự khác nhau trong mức độ
truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi và cho vay thông qua các quốc
gia và giữa thời kỳ trước và sau khủng hoảng năm 1997. Bài nghiên cứu sử dụng
phương trình hồi quy SUR (hồi quy gần như không liên quan). Kết quả cho thấy tốc
độ truyền dẫn từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất tiền gửi và cho vay là chậm
và yếu qua các nền kinh tế. Không có sự khác biệt nhiều giữa tốc độ truyền dẫn đến
lãi suất tiền gửi và cho vay nhưng tốc độ truyền dẫn vào lãi suất tiền gửi khá cao so
với lãi suất cho vay. Hầu hết các quốc gia có tốc độ điều chỉnh chậm hơn sau cuộc
khủng hoảng 1997, cho thấy hiệu quả thấp của chính sách tiền tệ, thị trường tài
chính bất hoàn hảo và thiếu hội nhập tài chính.

Nghiên cứu của Nikolay Hristov và các cộng sự (2014) sử dụng mô hình tự hồi
quy vector (VAR) các quốc gia thành viên ở khu vực châu âu để khám phá những
ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất bán lẻ như thế nào để phản ứng lại sự thay đổi của
lãi suất thị trường tiền tệ giai đoạn 2003-1011. Kết quả tìm thấy truyền dẫn lãi suất
là hoàn toàn trong giai đoạn trước khủng hoảng và chỉ một phần trong thời kỳ
khủng hoảng. Sự suy giảm trong truyền dẫn lãi suất có thể liên quan đến sự thay đổi
trong đặc tính cấu trúc của nền kinh tế và gia tăng quy mô của những cú sốc cấu
trúc như chính sách tiền tệ, tổng cầu, tổng cung.


×