Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài tập tính toán kinh tế quản lý (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.58 KB, 5 trang )

Họ và tên

: Nguyễn Song Nam

Lớp

: GaMBA.M0909

Môn

: Kinh tế Quản lý

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Bài 1.
a. Tính giá tối ưu và lợi nhuận trong trường hợp:
(i)

Nếu bán riêng rẽ từng sản phẩm ta có số liệu sau:

Sản phẩm 1

Các mức giá

Số KH

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận


(1)

(2)

(3)=(1)x(2)

(4)=(2)x20

(5)=(3)-(4)

10

3

30

60

-30

40

2

80

40

40


70

1

70

20

50

70

1

70

20

50

40

2

80

40

40


10

3

30

60

-30

Sản phẩm 2

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy ngay: Nếu bán riêng rẽ giá cao nhất cho Sản phẩm 1 là 10 USD vì
nếu cao hơn sẽ loại khách hàng A ra khỏi thị trường. Tương tự giá cao nhất cho Sản phẩm 2 cũng
là 10 USD. Với giá 10 USD sẽ bán được cho cả 3 khách hàng, tổng cộng 6 sản phẩm, doanh thu
đạt 60 USD trong khi chi phí 120 USD nên bị lỗ 60 USD.
Nếu bán giá 40 USD, mỗi sản phẩm chỉ bán được cho 2 khách hàng, tổng cộng 4 sản phẩm,
doanh thu đạt 160 USD, chi phí 80 USD, lợi nhuận 80 USD.
Nếu bán giá 70 USD, mỗi sản phẩm chỉ bán được cho 1 khách hàng, tổng cộng 2 sản phẩm,
doanh thu 140 USD, chi phí 40 USD, lợi nhuận 100 USD.
Như vậy trong trường hợp bán riêng rẽ giá bán 70 USD đem lại lợi nhuận cao nhất (100
USD), nhưng giá này lại làm hãng mất thị phần vì không bán được cho tất cả khách hàng.
(ii) Nếu bán trọn gói cả 02 sản phẩm ta có số liệu:


Giá sẵn sàng trả (USD)
Sản phẩm 1

Sản phẩm 2


Max cả 2 sản phẩm

(1)

(2)

(3) = (1) + (2)

A

10

70

80

B

40

40

80

C

70

10


80

Khách hàng

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các khách hàng A, B, C đều sẵn sàng trả mức cao nhất là 80
USD để mua cả sản phẩm 1 và 2. (Tổng các mức giá của 2 sản phẩm cho 3 khách hàng đều là 80
USD). Với mức này nếu bán trọn gói các khách hàng đều chấp nhận sãn sàng mua cả 2 sản
phẩm. Do đó số khách hàng mua sẽ là 3, số sản phẩm bán được của cả 2 sản phẩm là 6 sản phẩm.
Doanh thu

=

3 khách hàng X 80 USD = 240 USD

Chi phí

=

6 sản phẩm X 20 USD = 120 USD

Lợi nhuận

=

240 USD – 120 USD

= 120 USD

Như vậy nếu bán trọn gói giá tối ưu sẽ là 80 USD và lợi nhuận thu được là 120 USD, hãng đáp
ứng được cho tất cả các khách hàng trên thị trường.

b. Chiến lược nào mang lại lợi nhuận cao nhất? Tại sao?
Chiến lược bán trọn gói mang lại lợi nhuận cao nhất là 120 USD với giá tối ưu là 80 USD, trong
khi bán riêng rẽ lợi nhuận cao nhất chỉ được 100 USD. Việc bản trọn gói mang lại lợi nhuận cao
hơn là vì khai thác được tính không đồng nhất về cầu của khách hàng đối với mỗi sản phẩm. Cầu
của các khách hàng về 2 sản phầm này có mối tương quan ngược nhau. Các khách hàng sẵn sàng
trả giá cho sản phẩm 1 ở mức khác nhau ngược với giá sẵn sàng trả cho sản phẩm 2.
Cụ thể mức giá trọn gói ở đây làm thỏa mãn nhiều khách hàng hơn về cả 2 sản phẩm được bán
trọn gói, số lượng bán được nhiều hơn, doanh thu nhiều hơn do đó lợi nhuận cao hơn.

Bài 2.
a. Nếu cả hai hãng cùng đưa ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu (ít rủi ro
nhất), thì kết quả sẽ như thế nào?


Áp dụng mô hình cân bằng NASH ta có mỗi hãng sẽ làm điều tốt nhất và ít rủi ro nhất cho mình
theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu. Sự lựa chọn chiến lược của mỗi hãng phụ thuộc cả vào
hành vi lựa chọn của đối thủ và chiến lược của bản thân.
Trong ma trận này, khi 2 hãng đều sử dụng chiến lược cực đại hóa tối thiểu, ta giả định:
-

Nếu hãng A dự kiến hãng B chọn phương án H thì hãng A chọn phương án H sẽ được lợi
ích 30, chọn phương án L sẽ được lợi ích 40. Tuy nhiên, hãng A không chắc chắn được
hãng B sẽ chọn H hay có thế chọn L. Giá sử hãng B không chọn H mà chọn L thì lúc này
phương án chọn L của hãng A chỉ đem lại lợi ích 20. Do đó hành vi tốt nhất và ít rủi ro
nhất (không phụ thuộc vào hãng B chọn phương án nào) hãng A sẽ chọn phương án H để
chắc chắn được lới ích lớn nhất là 30.

-

Nếu hãng B dự kiến hãng A chọn phương án H thì hãng B chọn phương án H sẽ được lợi

ích là 30, chọn L được lợi ích là 35. Tương tự như trên, hãng B không chắc chắn được
hãng A chọn H hay L. Giả sư hãng A không chọn H mà chọn L thì khi đó phương án L
của hãng B lại chỉ được lợi ích 20. Do đó hành vi tốt nhất và ít rủi ro nhất hãng B cũng sẽ
chọn phương án H để chắc chắn được lợi ích 30.

Như vậy, nếu cả 2 hãng đều ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu thì kết quả sẽ là
cả A và B đều chọn phương án H, lợi ích của A và B là (30,30) là trạng thái cân bằng NASH.
b. Giả sử cả hai hãng đều tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, nhưng hãng A lập kế hoạch trước.
Cho biết kết quả mới.
Nếu hãng A lập kế hoạch trước họ sẽ chọn phương án H để tối đa hóa lợi ích (phương án có lợi
nhất cho mình) và khi đó buộc hãng B phải chọn phương án L để tối đa hóa lợi ích của mình
(phương án tốt nhất đối với B trong trường hợp này). Cụ thể lợi ích của hãng A và B lần lượt là
50 và 35. Kết cục cấn bằng Nash của trò chơi là (50,35).
Tương tự hãng A, nếu hãng B lập kế hoạch trước họ sẽ chọn phương án H để tối đa hóa lợi ích và
khi đó buộc hãng A phải chọn phương án L để tối đa hóa lợi ích của mình. Cụ thể trong trường
hợp B lập kế hoạch trươc kết quả lợi ích của hãng A và B lần lượt là 40 và 60. Kết cục cân bằng
Nash của trò chơi là (40,60).
c. Hãng nào sẽ chi nhiều hơn để xúc tiến kế hoạch của mình? Hãng đó sẽ chi bao nhiêu?
Hãng kia có nên chi gì không để xúc tiến kế hoạch của mình không? Hãy giải thích.
Theo ma trận lợi ích ta thấy, hãng B là người có khả năng thu được lợi ích cao nhất là 60 (trong
trường hợp hãng B cung cấp phương án H và hãng A cung cấp phương án L). Trong khi lợi ích
cao nhất hãng A có thể được chỉ là 50 (khi hãng A chọn phương án H và hãng B chọn phương án
L). Trong trường hợp A chọn phương án H lợi ích cao nhất của B là 35. Chênh lệch lợi ích của B


giữa 2 phương án là 25 (=60 - 35). Tương tự lập luận như vậy chênh lệch lợi ích giữa 2 phương
án của hãng A là 10 (=54 - 40). Rõ ràng chênh lệch lợi ích giữa 2 phương án của B lơn hơn A nên
B sẵn sàng chi nhiều hơn để xúc tiến kế hoạch trước.
Chi phí xúc tiến hãng B có thể chấp nhận được:
Theo giả định, cả 2 hãng đều thực hiện chiến lược tối đa hóa lợi nhuận do đó khi hãng B chọn

phương án H thì hãng A sẽ chọn phương án L. Kết cục cấn bằng Nash là (40,60). Lợi ích của
hãng B lớn hớn lợi ích của hãng A 20 (= 60 - 40). Như vậy, hãng B chi tối đa không quá 20 vì
đảm bảo lợi ích của mình lớn hơn hãng A.
Giả sử hãng B là người tiến hành trò chơi sau thì chắc chắn hãng B sẽ chọn phương án L lợi ích
hãng B đạt được là 35 so với nếu B thực hiện được phương án H là 60. Hãng B sẽ chi chấp nhận
chi tối đa trong khoảng chênh lệch này nếu không sẽ thực hiện phương án L để có lợi ích chắc
chăn là 35.
Số tiền tối đa hãng B chấp nhận chi để xúc tiến kế hoạch trước phải thỏa mãn cả 2 điều kiện trên
nên hãng B sẽ chấp nhận chi tối đa là 20 đơn vị lợi ích và lợi ích đem lại cho hãng B là >40 (lợi
ích).
Hãng tiến hành sau nên chi như thế nào để tiến hành xúc tiến kế hoạch của mình?
Trong trường hợp này, hãng A là người tiến hành trò chơi sau, là người bị động nên buộc phải
chọn phương án L để có được lợi ích tối đa là 40 theo ma trận lợi ích. Tuy không phải chi phí để
xúc tiến kế hoạch trước nhưng do bị động, ra sau nên nếu không tiến hành việc xúc tiến kế hoạch
sơm có thể mất đi thị trường. Vì B thâm nhập trước họ có thể thực hiện chiến lược tối đa hóa
doanh thu, mở rộng thị trường bất kể lúc nào khi đó họ sẽ tiếp tục cung cấp cả phương án L là
phương án hãng A lựa chọn. Do đó hãng A cũng cần thiết phải chi để sớm xúc tiến và triển khai
kế hoạch của mình. Tuy nhiên, do là hẵng thực hiện kế hoạch sau nên mức chi này cũng chỉ nằm
trong giới hạn lợi ích là khoản chênh lệch giữa việc thực hiện kế hoạch theo phương án L (40)
với kế hoạch theo phương án H (30) là: X < 40 – 30 = 10. Như vậy hãng A có thể chấp nhận chi
phí tối đa <10 lợi ích để xúc tiến kế hoạch kinh doanh của mình và chắc chặn thu được lợi nhuận
>30 (lợi ích).

Bài 3:
a) Tìm tổng chi phí khả biến (TVC), tổng chi phí cố định (TFC), tổng chi phí trung bình
(TAV); Chi phí cận biên (MC)
-

Tổng Chi phí khả biến: TVC = bq



-

Tổng Chi phí Cố định: TFC = a

-

Tổng Chi phí trung bình: TAV = STC/q = a/q + b

-

Chi phí cận biên: MC = =STC’(q) = b

b) Giả thiết doanh nghiệp sử dụng L (lao động) là yếu tố đầu vào khả biến và giá của lao
động là w (thị trường yếu tố đầu vào là thị trường cạnh tranh hoàn hảo), tìm công thức
xác định tổng sản phẩm (TP), sản phẩm trung bình (AP) và sản phẩm cận biên (MP) theo
L, W, a, b.
-

Tổng chi phí tính theo lao động là: w.L = STC(q) = a + b.TP (TP: tổng sản phẩm)

-

Tổng sản phẩm: TP = (wL – a)/b

-

Sản phẩm trung bình: AP = TP/L = w/b – a/bL

-


Sản phẩm cận biên: MP = TP’(L) = w/b

c) Hàm sản phẩm cận biên (MP) tìm được ở phần (b) có mâu thuẫn gì với lý thuyết chung
hay không. Vì sao ?
-

Hàm sản phẩm cận biên MP tìm được ở phần (b) mâu thuẫn với lý thuyết chung. Ở đây,
sản phẩm cận biên phụ thuộc vào giá của lao động không phản ánh quy luật sản phẩm cận
biên có xu hướng giảm dần theo lao động.



×