Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài tập tính toán kinh tế quản lý (10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.9 KB, 5 trang )

Kinh tế Quản ly

Họ và tên : Vũ Ngọc Ánh
Lớp : X . 0610
BÀI LÀM
Bài 1 :
Câu a: Tính giá tối ưu và lợi nhuận trong trường hợp
Theo đầu bài chí phí cho mỗi sản phẩm là 20 USD ( $) .
i)

Bán riêng rẽ
Sản phẩm 1

Khách

Giá bán

Số khách hàng

Chi phí

Doanh thu

Lợi nhuận

( 1)

(2)

(3) = 20 X (2)


( 4 ) =( 1) x ( 2)

(5)= ( 4) – (3)

A

10

3

60

30

-30

B

40

2

40

80

40

C


70

1

20

70

50

hàng

Sản phẩm 2
Khách

Giá bán

Số khách hàng

Chi phí

Doanh thu

Lợi nhuận

( 1)

(2)

(3) = 20 X (2)


( 4 ) =( 1) x ( 2)

(5)= ( 4) – (3)

A

70

1

20

70

50

B

40

2

40

80

40

C


10

3

60

30

-30

hàng

-

Nếu bán riêng rẽ thì giá bán cao nhất đối với sản phẩm 1 là 10$, vì nếu bán với giá cao hơn
thì sẽ loại khách hàng A ra khỏi thị trường. Tương tự, giá bán cao nhất đối với sản phẩm 2 là
10$.

-

Với giá 10$ sẽ bán được 3 sản phẩm 1 và 3 sản phẩm 2. Khi đó lợi nhuận thu được
= (3*10$+3*10$)-(3*20+3*20) = -60$.

-

Với giá 40$ sẽ bán được 2 sản phẩm 1 và 2 sản phẩm 2. Khi đó lợi nhuận thu được
1



Kinh tế Quản ly

= (2*40$+2*40$)-(2*20+2*20) = 80$.
-

Với giá 70$ sẽ bán được 1 sản phẩm 1 và 1 sản phẩm 2. Khi đó lợi nhuận thu được
= (1*70$+1*70$)-(1*20+1*20) = 100$.
 Trong trường hợp bán riêng rẽ, với gía bán 70$ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất, tuy nhiên
với giá bán này sẽ làm cho hãng mất thị phần vì mỗi sản phẩm chỉ bán được cho 1 khách
hàng

ii)

Bán trọn gói

Khách hàng

Sản phẩm 1

Sản phẩm 2

Giá 2 sản phẩm

A

10

70

80


B

40

40

80

C

70

10

80

Doanh thu =

3 ( khách hàng) X 80 $ = 240 $

Chi phí

6 ( sản phẩm ) X 20 $ = 120 $

=

Lợi nhuận =

240 $ – 120 $


= 120 $

Trường hợp bán trọn gói, giá trọn gói cho mỗi khách hàng là 80$. Tại mức giá đó, cả 3 khách
hàng A,B,C đều chấp nhận và thu được lợi nhuận là 120 $ .
Câu b: Chiến lược nào mang lại lợi nhuận cao nhất? Tại sao?
Chiến lược bán trọn gói đem lại lợi nhuận cao nhất là 120$. Vì sự đánh giá tương đối về 2 sản phẩm
1 và 2 là trái ngược nhau, khai thác được tính không đồng nhất về cầu của khách hàng đối với mỗi
sản phẩm. Cầu của các khách hàng đối với 2 sản phẩm này là trái ngược nhau. Khi bán trọn gói cả
hai sản phẩm sẽ làm thỏa mãn nhiều khách hàng hơn., số lượng bán được nhiều hơn, doanh thu
nhiều hơn do đó lợi nhuận cao hơn.
Bài 2
Câu a : Nếu cả hai hãng cùng đưa ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu (ít
rủi ro nhất), thì kết quả sẽ như thế nào?

2


Kinh tế Quản ly

TL : Áp dụng mô hình cân bằng NASH, mỗi hãng sẽ làm điều tốt nhất và ít rủi ro nhất cho mình
theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu. Sự lựa chọn chiến lược của mỗi hãng phụ thuộc cả vào hành vi
lựa chọn của đối thủ và chiến lược của bản thân.
- Nếu hãng A dự kiến hãng B chọn phương án H thì hãng A chọn phương án H sẽ được lợi ích 30,
chọn phương án L sẽ được lợi ích 40. Tuy nhiên, hãng A không chắc chắn được hãng B sẽ chọn H
hay có thế chọn L. Giá sử hãng B không chọn H mà chọn L thì lúc này phương án chọn L của hãng
A chỉ đem lại lợi ích 20. Do đó hành vi tốt nhất và ít rủi ro nhất (không phụ thuộc vào hãng B chọn
phương án nào) hãng A sẽ chọn phương án H để chắc chắn được lới ích lớn nhất là 30.
- Nếu hãng B dự kiến hãng A chọn phương án H thì hãng B chọn phương án H sẽ được lợi ích là 30,
chọn L được lợi ích là 35. Tương tự như trên, hãng B không chắc chắn được hãng A chọn H hay L.

Giả sư hãng A không chọn H mà chọn L thì khi đó phương án L của hãng B lại chỉ được lợi ích 20..
Như vậy, nếu cả 2 hãng đều ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu thì kết quả sẽ là cả A
và B đều chọn phương án H, lợi ích của A và B là (30,30) là trạng thái cân bằng NASH.
Câu b : Giả sử cả hai hãng đều tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, nhưng hãng A lập kế
hoạch trước. Cho biết kết quả mới. Điều gì xảy ra nếu hãng B lập kế hoạch trước
TL : Nếu hãng A lập kế hoạch trước họ sẽ chọn phương án H để tối đa hóa lợi ích (phương án có lợi
nhất cho mình) và khi đó buộc hãng B phải chọn phương án L để tối đa hóa lợi ích của mình
(phương án tốt nhất đối với B trong trường hợp này). Cụ thể lợi ích của hãng A và B lần lượt là 50 và
35. Kết cục cân bằng Nash là (50,35).
Tương tự như vậy, nếu hãng B lập kế hoạch trước họ sẽ chọn phương án H để tối đa hóa lợi ích và
khi đó buộc hãng A phải chọn phương án L để tối đa hóa lợi ích của mình. Cụ thể trong trường hợp
B lập kế hoạch trươc kết quả lợi ích của hãng A và B lần lượt là 40 và 60. Kết cục cân bằng Nash là
(40,60).
Câu c: Bắt đầu trước có thể rất tốn kém. Bây giờ hãy xét trò chơi hai giai đoạn trong đó
trước hết mỗi hãng quyết định chi bao nhiêu tiền để xúc tiến kế hoạch của mình, và sau đó,
thông báo sản phẩm nào (H hay L) sẽ được sản xuất. Hãng nào sẽ chi nhiều hơn để xúc tiến kế
hoạch của mình? Hãng đó sẽ chi bao nhiêu? Hãng kia có nên chi gì không để xúc tiến kế hoạch
của mình không? Hãy giải thích
Theo ma trận lợi ích hãng B là người có khả năng thu được lợi ích cao nhất là 60 (trong
trường hợp hãng B cung cấp phương án H và hãng A cung cấp phương án L). Trong khi lợi ích cao
nhất hãng A có thể được chỉ là 50 (khi hãng A chọn phương án H và hãng B chọn phương án L).
3


Kinh tế Quản ly

Trong trường hợp A chọn phương án H lợi ích cao nhất của B là 35. Chênh lệch lợi ích của B giữa 2
phương án là 25 (=60 - 35). Tương tự lập luận như vậy chênh lệch lợi ích giữa 2 phương án của hãng
A là 10 (=50 - 40). Rõ ràng chênh lệch lợi ích giữa 2 phương án của B lơn hơn A nên B sẵn sàng chi
nhiều hơn để xúc tiến kế hoạch trước.

Chi phí xúc tiến hãng B có thể chấp nhận được:
Theo giả định, cả 2 hãng đều thực hiện chiến lược tối đa hóa lợi nhuận do đó khi hãng B
chọn phương án H thì hãng A sẽ chọn phương án L. Kết cục cấn bằng Nash là (40,60). Lợi ích của
hãng B lớn hớn lợi ích của hãng A 20 (= 60 - 40). Như vậy, hãng B chi tối đa không quá 20 vì đảm
bảo lợi ích của mình lớn hơn hãng A.
Giả sử hãng B là người tiến hành trò chơi sau thì chắc chắn hãng B sẽ chọn phương án L lợi
ích hãng B đạt được là 35 so với nếu B thực hiện được phương án H là 60. Hãng B sẽ chi chấp nhận
chi tối đa trong khoảng chênh lệch này nếu không sẽ thực hiện phương án L để có lợi ích chắc chăn
là 35.
Số tiền tối đa hãng B chấp nhận chi để xúc tiến kế hoạch trước phải thỏa mãn cả 2 điều kiện
trên nên hãng B sẽ chấp nhận chi tối đa là 20 đơn vị lợi ích và lợi ích đem lại cho hãng B là >40 (lợi
ích).
Hãng tiến hành sau nên chi như thế nào để tiến hành xúc tiến kế hoạch của mình?
Trong trường hợp này, hãng A là người tiến hành trò chơi sau, là người bị động nên buộc phải
chọn phương án L để có được lợi ích tối đa là 40 theo ma trận lợi ích. Tuy không phải chi phí để xúc
tiến kế hoạch trước nhưng do bị động, ra sau nên nếu không tiến hành việc xúc tiến kế hoạch sơm có
thể mất đi thị trường. Vì B thâm nhập trước họ có thể thực hiện chiến lược tối đa hóa doanh thu, mở
rộng thị trường bất kể lúc nào khi đó họ sẽ tiếp tục cung cấp cả phương án L là phương án hãng A
lựa chọn. Do đó hãng A cũng cần thiết phải chi để sớm xúc tiến và triển khai kế hoạch của mình. Tuy
nhiên, do là hẵng thực hiện kế hoạch sau nên mức chi này cũng chỉ nằm trong giới hạn lợi ích là
khoản chênh lệch giữa việc thực hiện kế hoạch theo phương án L (40) với kế hoạch theo phương án
H (30) là: X < 40 – 30 = 10. Như vậy hãng A có thể chấp nhận chi phí tối đa <10 lợi ích để xúc tiến
kế hoạch kinh doanh của mình và chắc chặn thu được lợi nhuận >30 (lợi ích).
Bài 3
Theo đầu bài hàm tổng chi phí ngắn hạn: STC(q) = a + bq
Trong đó coi a là chi phí cố định và bq là chi phí khả biến.

4



Kinh tế Quản ly

Câu a :
-

Tổng chi phí khả biến: TVC = bq

-

Tổng chi phí cố định: TFC = a

-

Tổng chi phí trung bình: TAV = (a + bq)/q = a/q + b

-

Chi phí cận biên: MC = b

Câu b :
-

Tổng sản phẩm: TP = a + w.L

-

Sản phầm trung bình: AP = (a + w.L)/L

-


Sản phẩm cận biên: MP = w

5



×