Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài tập tính toán kinh tế quản lý (15)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.7 KB, 7 trang )

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
Website: www.griggs.edu.vn Email:

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN QUẢN LÝ KINH TẾ

Người thực hiện: Nguyễn Quỳnh Chi - lớp X0610
Bài 1.
Bạn đang cung ứng hai loại sản phẩm cho một thị trường bao gồm ba khách hàng với các mức
giá sẵn sàng trả như sau:
Giá sẵn sàng trả (USD)

Khách hàng

Sản phẩm 1

Sản phẩm 2

A

10

70

B

40

40



C

70

10

Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm là 20 USD.
a. Tính giá tối ưu và lợi nhuận trong trường hợp: (i) bán riêng rẽ; (ii) bán trọn gói. Với
mỗi chiến lược, hãy xác định giá tối ưu và lợi nhuận thu được.
b. Chiến lược nào mang lại lợi nhuận cao nhất? Tại sao?
Bài 2.
Có hai hãng máy tính, A và B, đang lập kế hoạch bán hệ thống mạng cho quản lý thông tin văn
phòng. Mỗi hãng có thể đưa ra một hệ thống nhanh, chất lượng cao (H), hoặc hệ thống chậm,
chất lượng thấp (L). Nghiên cứu thị trường cho thấy lợi nhuận thu được của mỗi hãng tương
ứng với các chiến lược khác nhau được cho ở ma trận lợi ích sau:
Hãng B
Hãng A

H
L

H
30; 30
40; 60

L
50; 35
20; 20



a. Nếu cả hai hãng cùng đưa ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu (ít rủi ro
nhất), thì kết quả sẽ như thế nào?
b. Giả sử cả hai hãng đều tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, nhưng hãng A lập kế hoạch trước.
Cho biết kết quả mới. Điều gì xảy ra nếu hãng B lập kế hoạch trước.
c. Bắt đầu trước có thể rất tốn kém. Bây giờ hãy xét trò chơi hai giai đoạn trong đó trước
hết mỗi hãng quyết định chi bao nhiêu tiền để xúc tiến kế hoạch của mình, và sau đó,
thông báo sản phẩm nào (H hay L) sẽ được sản xuất. Hãng nào sẽ chi nhiều hơn để xúc
tiến kế hoạch của mình? Hãng đó sẽ chi bao nhiêu? Hãng kia có nên chi gì không để
xúc tiến kế hoạch của mình không? Hãy giải thích.
Bµi 3: Giả thiết một doanh nghiệp có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn (STC) như sau:
STC(q) = a + bq
Trong đó a và b là các hằng số dương và q là sản lượng. Doanh nghiệp này chỉ sử dụng một
loại yếu tố đầu vào khả biến và một yếu tố đầu vào cố định.
a. Tìm tổng chi phí khả biến (TVC), tổng chi phí cố định (TFC); tổng chi phí trung bình
(TAV); và chi phí cận biên (MC). (Lưu ý, các hàm chi phí tính theo q và các hằng số a,
b).
b. Giả thiết doanh nghiệp sử dụng L (lao động) là yếu tố đầu vào khả biến, và giá của lao
động là w (thị trường yếu tố đầu vào là thị trường cạnh tranh hoàn hảo). Tìm các công
thức xác định tổng sản phẩm (TP), sản phẩm trung bình (AP) và sản phẩm cận biên
(MP), tính theo L, w, và các hằng số a, b.
c. Hàm sản phẩm cận biên (MP) tìm được ở phần (b) có mâu thuẫn gì với lý thuyết
chung? Vì sao?

BÀI LÀM:
Bài 1.
a. Tính giá tối ưu và lợi nhuận trong trường hợp:
1. Nếu bán riêng rẽ từng sản phẩm ta có số liệu sau:
Sản phẩm 1


Các mức giá

Số KH

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

(1)

(2)

(3)=(1)x(2)

(4)=(2)x20

(5)=(3)-(4)

10

3

30

60

-30


40

2

80

40

40

Bài tập cá nhân – Quản Lý Kinh Tế


70

1

70

20

50

70

1

70

20


50

40

2

80

40

40

10

3

30

60

-30

Sản phẩm 2

Bảng số liệu trên cho ta thấy:
Nếu bán riêng rẽ giá cao nhất cho Sản phẩm 1 là 10 USD vì nếu cao hơn sẽ loại khách hàng A
ra khỏi thị trường. Tương tự giá cao nhất cho Sản phẩm 2 cũng là 10 USD. Với giá 10 USD sẽ
bán được cho cả 3 khách hàng A, B, C, tổng cộng 6 sản phẩm, doanh thu đạt 60 USD trong khi
chi phí 120 USD nên bị lỗ 60 USD.

Nếu bán giá 40 USD, Sản phẩm 1 chỉ bán được cho 2 khách hàng là B và C, Sản phẩm 2 bán
được cho hai khách hàng là A và B, tổng cộng 4 sản phẩm, doanh thu đạt 160 USD, chi phí 80
USD, lợi nhuận 80 USD.
Nếu bán giá 70 USD, Sản phẩm 1 chỉ bán được cho 1 khách hàng là C, Sản phẩm 2 chỉ bán
được cho khách hàng A, tổng cộng 2 sản phẩm, doanh thu 140 USD, chi phí 40 USD, lợi nhuận
100 USD.
Như vậy trong trường hợp bán riêng rẽ giá bán 70 USD đem lại lợi nhuận cao nhất (100 USD),
nhưng giá này lại làm hãng mất thị phần vì không bán được cho tất cả khách hàng.
2. Nếu bán trọn gói cả 02 sản phẩm ta có số liệu:
Giá sẵn sàng trả (USD)
Khách hàng

Sản phẩm 1

Sản phẩm 2

Max cả 2 sản phẩm

(1)

(2)

(3) = (1) + (2)

A

10

70


80

B

40

40

80

C

70

10

80

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các khách hàng A, B, C đều sẵn sàng trả mức cao nhất là 80
USD để mua cả sản phẩm 1 và 2. (Tổng các mức giá của 2 sản phẩm cho 3 khách hàng đều là

Bài tập cá nhân – Quản Lý Kinh Tế


80 USD). Với mức này nếu bán trọn gói các khách hàng đều chấp nhận sãn sàng mua cả 2 sản
phẩm. Do đó số khách hàng mua sẽ là 3, số sản phẩm bán được của cả 2 sản phẩm là 6 sản
phẩm.
Doanh thu

=


3 khách hàng X 80 USD = 240 USD

Chi phí

=

6 sản phẩm X 20 USD = 120 USD

Lợi nhuận

=

240 USD – 120 USD

= 120 USD

Như vậy nếu bán trọn gói giá tối ưu sẽ là 80 USD và lợi nhuận thu được là 120 USD, hãng đáp
ứng được cho tất cả các khách hàng trên thị trường.
b. Chiến lược nào mang lại lợi nhuận cao nhất? Tại sao?
Chiến lược bán trọn gói mang lại lợi nhuận cao nhất là 120 USD với giá tối ưu là 80 USD,
trong khi bán riêng rẽ lợi nhuận cao nhất chỉ được 100 USD. Việc bán trọn gói mang lại lợi
nhuận cao hơn vì khai thác được tính không đồng nhất về cầu của khách hàng đối với mỗi sản
phẩm. Cầu của các khách hàng về 2 sản phầm này có mối tương quan ngược nhau. Các khách
hàng sẵn sàng trả giá cho sản phẩm 1 ở mức khác nhau ngược với giá sẵn sàng trả cho sản
phẩm 2.
Cụ thể mức giá trọn gói ở đây làm thỏa mãn nhiều khách hàng hơn về cả 2 sản phẩm được bán
trọn gói, số lượng bán được nhiều hơn, doanh thu nhiều hơn do đó lợi nhuận cao hơn.
Bài 2.
a. Nếu cả hai hãng cùng đưa ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu (ít rủi ro

nhất), thì kết quả sẽ như thế nào?
Áp dụng mô hình cân bằng NASH ta có mỗi hãng sẽ làm điều tốt nhất và ít rủi ro nhất cho
mình theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu. Sự lựa chọn chiến lược của mỗi hãng không chỉ
phụ thuộc vào tính có lý trí của hãng mà còn vào tính hợp lý của đối thủ.
Trong ma trận này, khi 2 hãng đều sử dụng chiến lược cực đại hóa tối thiểu, ta giả định:
Xét A:
-

Nếu dự kiến hãng B chọn phương án H thì hãng A chọn phương án H sẽ được lợi ích

-

30, chọn phương án L sẽ được lợi ích 40.
Tuy nhiên, hãng A không chắc chắn được hãng B sẽ chọn H hay có thế chọn L.
Giả sử hãng B chọn L thì lúc này phương án chọn L của hãng A chỉ đem lại lợi ích 20.
Do đó hành vi tốt nhất và ít rủi ro nhất (không phụ thuộc vào hãng B chọn phương án
nào) hãng A sẽ chọn phương án H để chắc chắn được lới ích lớn nhất là 30.

Bài tập cá nhân – Quản Lý Kinh Tế


Xét B:
- Nếu hãng B dự kiến hãng A chọn phương án H thì hãng B chọn phương án H sẽ được
-

lợi ích là 30, chọn L được lợi ích là 35.
Nếu hãng B không chắc chắn được hãng A chọn H hay L. Giả sử hãng A chọn L thì khi
đó phương án L của hãng B lại chỉ được lợi ích 20. Do đó hành vi tốt nhất và ít rủi ro
nhất hãng B cũng sẽ chọn phương án H để chắc chắn được lợi ích 30.


Như vậy, nếu cả 2 hãng đều ra quyết định theo chiến lược cực đại hóa tối thiểu thì kết quả sẽ là
cả A và B đều chọn phương án H, lợi ích của A và B là (30,30) là trạng thái cân bằng NASH
b. Giả sử cả hai hãng đều tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, nhưng hãng A lập kế hoạch
trước. Cho biết kết quả mới.
Nếu hãng A lập kế hoạch trước họ sẽ chọn phương án H để tối đa hóa lợi ích (phương án có lợi
nhất cho mình) và khi đó buộc hãng B phải chọn phương án L để tối đa hóa lợi ích của mình
(phương án tốt nhất đối với B trong trường hợp này). Cụ thể lợi ích của hãng A và B lần lượt là
50 và 35. Cân bằng Nash của trò chơi là (50,35).
Nếu hãng B lập kế hoạch trước họ sẽ chọn phương án H để tối đa hóa lợi ích và khi đó buộc
hãng A phải chọn phương án L để tối đa hóa lợi ích của mình. Cụ thể trong trường hợp B lập kế
hoạch trước kết quả lợi ích của hãng A và B lần lượt là 40 và 60. Cân bằng Nash của trò chơi là
(40,60).
c. Hãng nào sẽ chi nhiều hơn để xúc tiến kế hoạch của mình? Hãng đó sẽ chi bao nhiêu?
Hãng kia có nên chi gì không để xúc tiến kế hoạch của mình không? Hãy giải thích.
Theo ma trận lợi ích ta thấy, hãng B là người có khả năng thu được lợi ích cao nhất là 60 (trong
trường hợp hãng B cung cấp phương án H và hãng A cung cấp phương án L). Trong khi lợi ích
cao nhất hãng A có thể được chỉ là 50 (khi hãng A chọn phương án H và hãng B chọn phương
án L). Trong trường hợp A chọn phương án H lợi ích cao nhất của B là 35. Chênh lệch lợi ích
của B giữa 2 phương án là 25 (=60 - 35). Tương tự lập luận như vậy chênh lệch lợi ích giữa 2
phương án của hãng A là 10 (=54 - 40). Chênh lệch lợi ích giữa 2 phương án của B lớn hơn A
nên B sẵn sàng chi nhiều hơn để xúc tiến kế hoạch trước.
Chi phí xúc tiến hãng B có thể chấp nhận được:
Theo giả định, cả 2 hãng đều thực hiện chiến lược tối đa hóa lợi nhuận do đó khi hãng B chọn
phương án H thì hãng A sẽ chọn phương án L. Cân bằng Nash là (40,60). Lợi ích của hãng B
lớn hơn lợi ích của hãng A 20 (= 60 - 40). Như vậy, hãng B chi tối đa không quá 20 vì đảm bảo
lợi ích của mình lớn hơn hãng A.
Giả sử hãng B là người tiến hành trò chơi sau thì chắc chắn hãng B sẽ chọn phương án L lợi ích
hãng B đạt được là 35 so với nếu B thực hiện được phương án H là 60. Hãng B sẽ chỉ chấp

Bài tập cá nhân – Quản Lý Kinh Tế



nhận chi tối đa trong khoảng chênh lệch này nếu không sẽ thực hiện phương án L để có lợi ích
chắc chăn là 35.
Số tiền tối đa hãng B chấp nhận chi để xúc tiến kế hoạch trước phải thỏa mãn cả 2 điều kiện
trên nên hãng B sẽ chấp nhận chi tối đa là 20 đơn vị lợi ích và lợi ích đem lại cho hãng B là
>40 (lợi ích).
Hãng tiến hành sau nên chi như thế nào để tiến hành xúc tiến kế hoạch của mình?
Trong trường hợp này, hãng A là người tiến hành trò chơi sau, là người bị động nên buộc phải
chọn phương án L để có được lợi ích tối đa là 40 theo ma trận lợi ích. Tuy không phải chi phí
để xúc tiến kế hoạch trước nhưng do bị động, ra sau nên nếu không tiến hành việc xúc tiến kế
hoạch sớm có thể mất đi thị trường. Vì B thâm nhập trước họ có thể thực hiện chiến lược tối đa
hóa doanh thu, mở rộng thị trường bất kể lúc nào khi đó họ sẽ tiếp tục cung cấp cả phương án
L là phương án hãng A lựa chọn. Do đó hãng A cũng cần thiết phải chi để sớm xúc tiến và triển
khai kế hoạch của mình. Tuy nhiên, do là hẵng thực hiện kế hoạch sau nên mức chi này cũng
chỉ nằm trong giới hạn lợi ích là khoản chênh lệch giữa việc thực hiện kế hoạch theo phương
án L (40) với kế hoạch theo phương án H (30) là: X < 40 – 30 = 10. Như vậy hãng A có thể
chấp nhận chi phí tối đa <10 lợi ích để xúc tiến kế hoạch kinh doanh của mình và chắc chắn
thu được lợi nhuận >30 (lợi ích).
Bài 3
a, Tìm tổng chi phí khả biến (TVC); tổng chi phí cố định (TFC); tổng chi phí trung bình (TAV);
và chi phí cận biên (MC).
Ta có: STC(q) = a + bq
Từ đó tính được
- Tổng chi phí khả biến (TVC) = bq
- Tổng chi phí cố định (TFC) = a
- Tổng chi phí trung bình (TAV) = a/q + b
- Chi phí cận biên (MC) = dSTC(q) = b
b. Giả thiết sử dụng L (lao động) là yếu tố đầu vào khả biến, và giá của lao động là w (thị
trường yếu tố đầu vào là thị trường cạnh tranh hoàn hảo). Tìm các công thức xác định tổng

sản phẩm (TP), sản phẩm trung bình (AP) và sản phẩm cận biên (MP), tính theo L, w, và
các hằng số a, b.
STC(q) = a + bq = r.k + L.w => a = r.k
b.q = L.w => q = L.w/b = TP
 TP = L.w/b => APL¬ = Q/L = (L.w)/(b.L) = w/b
 MPL = = w/b

Bài tập cá nhân – Quản Lý Kinh Tế


c. Hàm sản phẩm cận biên (MP) tìm được ở phần (b) có mâu thuẫn gì với lý thuyết
chung? Vì sao?
Thấy APL = MPL = w/b
Ta có APL = MPL khi AP là lớn nhất mà APL = w/b với thị trường yếu tố đầu vào w là thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, khi đó không thể tìm được giá trị max của w do đó APL luôn
đồng biến và tăng theo w.
Như vậy: Không đúng với quy luật cận biên giảm dần: Khi tiếp tục tăng thêm 1 yếu tố đầu
vào nào đó trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, đến 1 lúc nào đó số đơn vị sản lượng
tăng thêm sẽ bắt đầu giảm.
Hết

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-

GRIGSS – MBA Program, Giáo trình Quản trị đàm phán và giao tiếp, 2011.

Bài tập cá nhân – Quản Lý Kinh Tế




×