Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài tập cá nhân kế toán quản trị (52)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.75 KB, 6 trang )

CHNG TRèNH O TO THC S QUN TR KINH DOANH QUC T
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Bi tp cỏ nhõn: K toỏn Qun tr Nguyn Hu Chi

Bài tập cá nhân
Môn: Kế toán quản trị

Họ và: Nguyễn Hữu Chi
Lớp: GamBa01.M1009
Đề bài:
Công ty Thắng Lợi là một công ty thơng mại mua bán nhiều loại
hàng hoá khác nhau. Công ty muốn lập kế hoạch ngân quỹ cho quý
4. Theo kinh nghiệm bán hàng của công ty, 55 % doanh thu bán hàng
sẽ thu đợc trong tháng bán hàng, 35% thu đợc sau khi bán 1 tháng, 5%
sau khi bán 2 tháng và 5 % sẽ không thu đợc. Công ty bán rất nhiều
mặt hàng với giá trung bình 11.000 đ/đơn vị hàng hoá. Số liệu về
số hàng hoá tiêu thụ đợc phản ánh nh sau:
Số lợng hàng bán
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng

8
9
10
11
12
1 năm sau



70.000
40.000
60.000
80.000
50.000
60.000

Hàng hoá mua vào phải thanh toán tiền cho ngời bán trong vòng
15 ngày, do đó khoảng 50% hàng mua vào đợc thanh toán trong
tháng mua hàng và 50 % còn lại đợc thanh toán vào tháng tiếp theo
sau khi mua. Trung bình chi phí cho một đơn vị hàng hoá mua vào
là 7.000 đ. Dự trữ hàng hoá cuối mỗi tháng đợc duy trì ở mức 2.000
đơn vị hàng hoá cộng với 10% lợng hàng đợc bán trong tháng sau.
Dự kiến chi phí quản lý mỗi tháng bằng 14% doanh thu. Khoản
chi phí này đợc chi trả trong tháng phát sinh chi phí.
Ngày 28 tháng 11 công ty sẽ phải trả một khoản vay 92.700.000
đ.
Yêu cầu:
1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế
hoạch chi tiền của công ty cho từng tháng trong quý 4
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu đợc 80% trong tháng bán hàng và
20% thu đợc sau khi bán một tháng, tiền mua hàng đợc công ty
thanh toán trong tháng tiếp theo tháng mua hàng. Giả thiết này
sẽ ảnh hởng đến các ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng

1


CHNG TRèNH O TO THC S QUN TR KINH DOANH QUC T

Website: www.griggs.edu.vn Email:
Bi tp cỏ nhõn: K toỏn Qun tr Nguyn Hu Chi

hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty nh thế nào? Hãy lập
ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch
chi tiền của công ty cho từng tháng trong quý 4 theo giả thiết
này
3. Hãy phân tích các yếu tố có thể ảnh hởng đến việc thực hiện
ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch
chi tiền của công ty
Bài làm
1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế
hoạch chi tiền của công ty cho từng tháng trong quý 4
Ngân quỹ bán hàng:
Chỉ tiêu
Tháng 10 Tháng 11
Tháng 12
Quý 4
Sản lợng bán
60.000
80.000
50.000
190.000
Giá bán
11.000
11.000
11.000
11.000
DT sẽ thực hiện
660.000.0 880.000.0 550.000.00 2.090.000.

00
00
0
000
Dự kiến thu tiền
555.500.0 737.000.0 643.500.00 1.936.000.
00
00
0
000
Tháng 8
38.500.00
38.500.000
0
Tháng 9
154.000.0 22.000.00
176.000.00
00
0
0
Tháng 10
363.000.0 231.000.0 33.000.000 627.000.00
00
00
0
Tháng 11
484.000.0 308.000.00 792.000.00
00
0
0

Tháng 12
302.500.00 302.500.00
0
0
Ngân quỹ cung ứng hàng hóa:
Chỉ tiêu
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Số SP cần bán
40.000
60.000
80.000
50.000
Số SP cần dự trữ
8.000
10.000
7.000
8.000
cuối kỳ
Số SP còn tồn đầu
6.000
8.000
10.000
7.000
kỳ
Sản
phẩm
cần

42.000
62.000
77.000
51.000
cung ứng
Kế hoạch chi tiền:
Chỉ tiêu
Tháng 10 Tháng 11
Tháng 12
Quý 4
Dự kiến chi bằng 456.400.0 702.400.0 525.000.00 1.683.800.
2


CHNG TRèNH O TO THC S QUN TR KINH DOANH QUC T
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Bi tp cỏ nhõn: K toỏn Qun tr Nguyn Hu Chi

tiền
Chi mua hàng

00
364.000.0
00
92.400.00
0

00
0
000

486.500.0 448.000.00 1.298.500.
00
0
000
Chi phí quản lý
123.200.0 77.000.000 292.600.00
00
0
Trả nợ vay
92.700.00
92.700.000
0
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu đợc 80% trong tháng bán hàng
và 20% thu đợc sau khi bán một tháng, tiền mua hàng đợc công ty
thanh toán trong tháng tiếp theo tháng mua hàng. Giả thiết này sẽ
ảnh hởng đến các ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng
hoá và kế hoạch chi tiền của công ty nh thế nào? Hãy lập ngân quỹ
bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của
công ty cho từng tháng trong quý 4 theo giả thiết này.
Ngân quỹ bán hàng:
Chỉ tiêu
Tháng 10 Tháng 11
Tháng 12
Quý 4
Sản lợng bán
60.000
80.000
50.000
190.000
Giá bán

11.000
11.000
11.000
11.000
DT sẽ thực hiện
660.000.0 880.000.0 550.000.00 2.090.000.
00
00
0
000
Dự kiến thu tiền
616.000.0 836.000.0 616.000.00 2.068.000.
00
00
0
000
Tháng 9
88.000.00
88.000.000
0
Tháng 10
528.000.0 132.000.0
660.000.00
00
00
0
Tháng 11
704.000.0 176.000.00 880.000.00
00
0

0
Tháng 12
440.000.00 440.000.00
0
0
Ngân quỹ cung ứng hàng hóa:
Chỉ tiêu
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Số SP cần bán
40.000
60.000
80.000
50.000
Số SP cần dự trữ
8.000
10.000
7.000
8.000
cuối kỳ
Số SP còn tồn đầu
6.000
8.000
10.000
7.000
kỳ
Sản
phẩm

cần
42.000
62.000
77.000
51.000
cung ứng
Kế hoạch chi tiền:
3


CHNG TRèNH O TO THC S QUN TR KINH DOANH QUC T
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Bi tp cỏ nhõn: K toỏn Qun tr Nguyn Hu Chi

Chỉ tiêu
Dự kiến chi bằng
tiền
Chi mua hàng
Chi phí quản lý
Trả nợ vay

Tháng 10 Tháng 11
386.400.0 649.900.0
00
00
294.000.0 434.000.0
00
00
92.400.00 123.200.0
0

00
92.700.00
0

Tháng 12
Quý 4
616.000.00 1.652.300.
0
000
539.000.00 1.267.000.
0
000
77.000.000 292.600.00
0
92.700.000

3. Phân tích các yếu tố có thể ảnh hởng đến việc thực hiện
ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi
tiền của công ty:
* Ngân quỹ bán hàng: Là điểm khởi đầu của quá trình lập kế
hoạch ngân quỹ. Ngân quỹ bán hàng đợc lập dựa trên: Số lợng bán
hàng dự báo và giá bán dự tính. Thông thờng khi lập ngân quỹ bán
hàng, ngờt ta xác định luôn thu bằng tiền dự tính cho kỳ lập ngân
quỹ.
* Ngân quỹ sản xuất: Dựa trên dự báo về bán hàng và yêu cầu
tồn kho cuối kỳ của thành phẩm. Tổng số đơn vị sản phẩm sản
xuất phải đủ thỏa mãn nhu cầu bán hàng và yêu cầu tồn kho thành
phẩm.
* Ngân quỹ nguyên vật liệu trực tiếp: Đợc lập dựa trên nhu cầu
cho sản xuất và yêu cầu tồn kho của nguyên vật liệu. Thông thờng

khi lập ngân quỹ nguyên liệu trực tiếp ngời ta xác định luôn chi
bằng tiền dự tính cho mua nguyên vật liệu.
* Ngân quỹ lao động trực tiếp: Đợc lập trên cơ sở: Ngân quỹ
sản xuất, dự toán số giờ lao động trực tiếp để sản xuất một đơn vị
sản phẩm và mức phí của một giờ lao động trực tiếp.
* Ngân quỹ chi phí sản xuất chung: Kế hoạch cho các chi phí
sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực
tiếp. Khi lập ngân quỹ chi phí sản xuất chung ngời ta cũng xác
định dự tính về chi tiền cho chi phí sản xuất chung để phục vụ
cho việc lập ngân quỹ tiền sau này.
* Ngân quỹ tồn kho thành phẩm cuối kỳ: Đợc lập trên cơ sở dự
toán chi phí đơn vị sản phẩm và khối lợng thành phẩm tồn kho yêu
cầu. Yếu tốt cơ bản để có thể xác định giá vốn hàng bán trong báo
cáo thu nhập dự toán và giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế
toán dự toán.

4


CHNG TRèNH O TO THC S QUN TR KINH DOANH QUC T
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Bi tp cỏ nhõn: K toỏn Qun tr Nguyn Hu Chi

* Ngân quỹ chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm bảng liệt kê các
chi phí dự tính nào ngoài chi phí sản xuất sẽ phát sinh trong kỳ lập
ngân quỹ.
* Thờng bao gồm ngân quỹ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
* Ngân quỹ tiền bao gồm 4 phần cơ bản là: Thu tiền, chi tiền,
tiền thừa/thiếu, nhu cầu về vay (Huy động/thanh toán tiền).

Ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch
chi tiền của công ty, dù bạn gọi là gì đi chăng nữa, bạn không thể
thoát khỏi trình tự hàng năm này. Để theo dõi xem tiền đợc chi tiêu
nh thế nào thì kế hoạch ngân quỹ là đúng mốt nhất. Chúng trở lên
bất hợp ký khi chúng gán cho nhiều vai trò hơn khi mà ngân sách
trở thành công cụ chính để đánh giá hiệu quả hoạt động, hay khi
nó bóp méo kế hoạch dài hạn hay trở thành rào cản các nhà quản lý
trong việc dịch chuyển các nguồn lực khi cần thiết. Khi đó kế hoạch
ngân quỹ trở thành một thủ tục vô nghĩa. Các nhà quản lý dồn sức,
chạy theo các yêu cầu của kế hoạch ngân quỹ. Tạo ra những con số
trở thành mục tiêu hàng đầu của họ.
Trong quá trình kinh doanh bạn cần phải có những thông tin,
nhất là các thông tin phi tài chính nh chất lợng, thị phần và sự hài
lòng của khách hàng; và phải cần những thớc đo chính nh thu nhập
trên vốn đầu t. Xây dựng nền tảng của hệ thống kiểm soát dựa trên
những thớc đo đó, chứ không phải chỉ dựa trên kế hoạch ngân
sách.
Đo lờng đầu ra, chứ không phải đầu vào: kế hoạch ngân quỹ
tồi chỉ xác định các mục tiêu về chi phí, dẫn đến các nhà quản lý
thiên về kiểm soát hoạt động của họ chi tiêu bao nhiêu mà không
quan tâm xem nó làm ra bao nhiêu. Jason S.Schweizer, giáo s tại trờng quản lý quốc tế Mỹ phát biểu: Quản lý việc thu, chi tiền đơn
giản hơn quản lý lãi, lỗ. Nhng cái giá của sự đơn giản đó lại cao. Nó
khiến cho tổ chức không phát triển đợc, đề cao các quy định hơn
là sáng tạo, và khiến các giám đốc tài chính phải lăn tăn với các khác
biệt rất nhỏ trong ngân sách của các bộ phận.
Kế hoạch trớc, ngân sách sau: Nếu không có kế hoạch, cái bạn
đang làm chi là ngân sách của năm trớc, chứ không phải của năm tới.
Một vài hạng mục ngân sách truyền thống đợc thực hiện tốt hơn
trong quá trình lập kế hoạch dài hạn.
Công ty Thắng Lợi là một công ty thơng mại mua bán nhiều loại

hàng hoá khác nhau, theo nh các biểu lập ngân quỹ bán hàng, ngân
quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty; các yếu tố
5


CHNG TRèNH O TO THC S QUN TR KINH DOANH QUC T
Website: www.griggs.edu.vn Email:
Bi tp cỏ nhõn: K toỏn Qun tr Nguyn Hu Chi

đó đã đợc phân tích và chứng minh là rất cơ bản. Song trong quá
trình học tập môn Kế toán quản trị tôi thấy rằng để các Công ty
kinh doanh có lãi thì rất cần thiết phải quan tâm đến việc lập
Ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi
tiền. Đặc biệt là các nhà quản lý thờng xuyên phải đa ra những
quyết định nh: lựa chọn bán sản phẩm nào, nên mua hay tự chế tạo
các linh kiện, nên định giá nh thế nào, sử dụng kênh phân phối nào,
có nên chấp nhận một đơn hàng đặc biệt ở mức giá đặc biệt
không ... Mỗi quyết định đa ra cần sự lựa chọn ít nhất 2 phơng án.
Thứ nhất, bỏ qua những dữ liệu không phù hợp sẽ tiết kiệm đáng kể
thời gian và công sức của ngời phải đa ra quyết định. Thứ hai, các
quyết định tồi dẽ dàng bắt nguồn từ việc đa những chi phí và lợi
ích không phù hợp vào phân tích các phơng án

6



×