30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Họ và tên:
PHẠM QUANG ĐỨC
Lớp:
GaMBA0210.
Cơ quan:
Sở GTVT Thái Bình
Email:
Điện thoại:
0913291556
Bài tập cá nhân
Địa chỉ gửi bài (email):
BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đề bài 7-12: Vấn đề liên quan đến nhân công cố định
Công ty Advance Product vừa thành lập một bộ phận mới sản xuất và bán bàn
được thiết kế đặc biệt sử dụng nguyên liệu gỗ cứng dùng cho máy tính cá
nhân. Chi phí hàng tháng của bộ phận này được ghi nhận trong bảng sau:
Chi phí sản xuất
Chi phí biến đổi trên từng sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu
$ 86
Chi phí quản lý sản xuất biến đổi
4
Chí phí quản lý sản xuất cố định ( tổng)
240.000
Chi phí bán hàng và chi phí hành chính
Chi phí biến đổi
15% doanh số bán
Chi phí cố định
160.000
Toàn bộ nhân viên của công ty đều làm việc toàn thời gian và công ty không
có chính sách nghỉ việc trong thời gian dài. Thêm vào đó, hoạt động sản xuất
của công ty được tự động háo. Theo đó, công ty tính cả chi phí nhân công vào
tổng chi phí quản lý sản xuất cố định. Giá bán một chiếc bàn là $250.
Trong tháng đầu tiên hoạt động, hoạt động sau được ghi nhận:
Sản phẩm được sản xuất ……4.000 ( sản phẩm)
Sản phẩm bán được …………3.200 ( sản phẩm)
Yêu cầu:
1- Tính chi phí sản phẩm theo:
a- Hạch toán chi phí đầy đủ;
b- Hạch toán chi phí biến đổi.
2- Xây dựng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng theo hạch
toán chi phí đầy đủ.
3- Xây dựng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng theo hạch
toán chi phí biến đổi.
4- Giả thiết rằng công ty phải vay thêm vốn. Là một thành viên của hội đồng
quản trị, bạn sẽ xây dựng báo cáo tài chính theo câu (2) hoặc ( 3) bạn có thể
đàm phán với ngân hàng? tại sao?
30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Bài tập cá nhân
5- Điều chỉnh lợi nhuận hoạt động thuần theo 2 hạch toán chi phí đầy đủ và
hạch toán chi phí biến đổi theo câu 2 và 3.
( Đáp án lợi nhuận hoạt động thuần: $40.000)
Bài làm
Thông tin chi phí sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
ra quyết định của quản lý doanh nghiệp. Đó là việc giúp cho các nhà quản lý
quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí là ngừng sản xuất
nhờ việc quản lý chi phí và lợi nhuận; Thông tin chi phí sản phẩm đóng vai
trò quan trọng trong việc định giá, nhất là là những sản phẩm sản xuất theo
nhu cầu với sản lượng hàng bán thấp và mức giá không có sẵn trên thị trường.
Căn cứ vào thông tin chi phí sản phẩm nhà quản lý sẽ xác định được mức giá
hợp lý, vừa đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty vừa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, thắng lợi trong cạnh tranh với các đối thủ; Nhà
quản lý doanh nghiệp cần cí thông tin về chi phí sản phẩm để hoạch định
được chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp phù hợp
với thị trường; Dựa vào các thông tin chi phí sản phẩm các nhà quản lý doanh
nghiệp phát hiện ra được các lãng phí trong sản xuất trực tiếp cũng như các
chi phí phân bổ và nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí này. Từ đó đề ra được
các giải pháp kịp thời để đổi mới công nghệ và quy trình sản xuất, quản lý
chặt chẽ hơn nguyên liệu sản xuất, tìm ra hướng giải quyết tốt nhất cho doanh
nghiệp của mình….
Để làm rõ nội dung yêu cầu của đề bài chúng ta cần tìm hiểu một số
khái niệm sau liên quan của bài:
Khái niệm về chi phí: Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn
kế toán nói chung, của việc kinh doanh và trong kinh tế học, “ là các hao phí
về nguồn lực để đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể ” ; Khái niệm chi
phí thường được hiểu theo nghĩa chung là phản ánh các hao phí về nguồn lực
để doanh nghiệp đạt được một mục tiêu cụ thể. Trong kế toán tài chính chi phí
thường được đo lường bằng số tiền mà doanh nghiệp phải trả để mua hoặc sản
xuất hàng hóa, dịch vụ. Nhưng ngay trong bộ phận kế toán cũng có những
quan điểm khác nhau về chi phí, từ đó dẫn tới công tác tập hợp, phân bổ chi
phí cho các đối tượng tập hợp chi phí giữa hai bộ phận kế toán này là khác
nhau: Đối với kế toán tài chính, chi phí là số tiền phải trả để thực hiện các
hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch... nhằm mua được các loại hàng
hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Đối với kế toán
quản trị chi phí là số tiền sử dụng thực tế để có được các hàng hóa dịch vụ
gắn với chiên lược sản xuất kinh doanh.
Trong kế toán quản trị, thuật ngữ chi phí được sử dụng theo nhiều
cách khác nhau vì có rất nhiều loại chi phí, những chi phí này được phân
loại khác nhau tùy theo nhu cầu sử dụng của nhà quản lý và đối tượng sử
dụng thông tin báo cáo tài chính bên ngoài hay bên trong tổ chức doanh
nghiệp. Chi phí phục vụ cho các mục đích khác nhau được xác định và sử
30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Bài tập cá nhân
dụng cho các mục đích cụ thể; Cách thức sử dụng chi phí sẽ quyết định cách
tính chi phí. Phân loại chi phí trong kế toán quản trị như sau:
- Theo đối tượng tính chi phí có: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp;
- Theo sự biến đổi của mức độ hoạt động có: Chi phí cố định và Chi phí biến
đổi
- Theo mối quan hệ với quy trình sản xuất có: Chi phí sản xuất (production
cost) và Chi phí phi sản xuất (non-production cost).
Xu hướng phát triển của Kế toán quản trị: “Xác định” chi phí thay cho
“hạch toán” của kế toán tài chính; Sử dụng thông tin “chi phí” linh hoạt hơn;
Kết hợp quy trình lập kế hoạch và việc đánh giá kết quả; Phân tích hiệu quả
với mục tiêu thực hiện chiến lược của doanh nghiệp (hướng chiến lược); và
trong đánh giá thì hiệu quả hoạt động được chú trọng nhiều hơn.
Chi phí sản phẩm và chi phí hàng tồn kho: Là toàn bộ các chi phí
sử dụng để tạo ra một sản phẩm nào đó. Trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm những chi phí này gồm: Nguyên liệu trực tiếp; lao động trực tiếp; và
chi phí điều hành sản xuất. Giá thành sản phẩm gắn liền với các đơn vi sản
phẩm được mua hoặc sản xuất, và họ giữ như là sản phẩm sẽ được đưa vào
kho đợi bán ra thị trường. Chi phí sản phẩm được ghi đầu tiên vào tài
khoản hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm được bán ra
thị trường, thì các chi phí của hàng tồn kho được coi nhứ là một khoản chi
phí( hay còn gọi là giá vốn hàng bán). Chi phí sản phẩm được ghi vào tài
khoản hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán cũng được gọi là Chi phí
hàng tồn kho.
Hạch toán chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí biến đổi là hai phương
pháp xác định chi phí đầy đủ truyền thống được áp dụng nhằm phân tích chi
phí cho tường đơn vị sản phẩm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Hạch toán chi phí đầy đủ: Coi tất cả các chi phí sản xuất là chi phí
sane xuất sản phẩm, bất kể đây là chi phí cố định hay chi phí biến đổi. Chi
phí của một đơn vị sản phẩm tính theo hạch toán chi phí đầy đủ bao gồm
chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí quản lý
sản xuất cố định và chi phí sản quản lý sản xuất biến đổi ( Gọi là chi phí
sản xuất); Chi phí thời kỳ trong hạch toán chi phí đầy đủ bao gồm: chi phí
bán hàng, chi phí hành chính cố định; chi phí bán hàng và chi phí hành
chính biến đổi. Do vậy phương pháp này đã phân bổ một phần chi phí quản
lý sản xuất cố định với từng đơn vị sản phẩm cùng với chi phí sản xuất
biến đổi.
Lãi gộp trong hạch toán chi phí đầy đủ bằng: Doang thu – giá
vốn hàng bán.
Lợi nhuận trong hạch toán chi phí đầy đủ bằng: Lãi gộp – chí phí
bán hàng và quản lý ( cố định và biến đổi).
30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Bài tập cá nhân
Hạch toán chi phí biến đổi: Chỉ có những chi phí sản xuất thay đổi
theo sản lượng được tính vào chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí quản lý sản xuất biến đổi.
Như vậy, chi phí quản lý sản xuất cố định cùng với: Chi phí bán hàng, chi
phí hành chính cố định; chi phí bán hàng và chi phí hành chính biến đổi
được coi là chi phí thời kỳ và được ghi nhận hết trong từng kỳ. Vậy nên chi
phí của từng đơn vị sản phẩm tính trong hàng tồn kho hay giá vốn hàng bán
theo hạch toán chi phí biến đổi không bao gồm chi phí sản xuất chung cố
định. Hạch toán chi phí biến đổi đôi khi được coi như là phương pháp hạch
toán trực tiếp hay hạch toán biên.
Lãi góp trong hạch toán chi phí biến đổi bằng: Doang thu – giá
vốn hàng bán – chi phí bán hàng và chi phí quản lý biến đổi.
Lợi nhuận trong hạch toán chi phí biến đổi bằng: Lãi góp – chí
phí cố định gồm: chi phí SX chung cố định; chi phí bán hàng và quản lý
chung cố định.
Trên cơ sở lý thuyết theo dữ liệu, theo yêu cầu của đề bài ta có:
1.a - Hạch toán chi phí đầy đủ của Công ty Advance Product trong bảng
sau:
Bảng -1a
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
$86
Chi phí sản xuất chung biến đổi
$4
Chi phí sản xuất chung cố định ($240.000 tông sp / 4.000sp) $60
Giá thành đơn vị sản phẩm
$150
1.b - Hạch toán chi phí biến đổi của Công ty Advance Product trong bảng
sau:
Bảng - 1.b
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Chi phí SX chung biến đổi
Giá thành đơn vị sản phẩm
$86
$4
$90
2- Xây dựng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Advance
Product trong tháng theo hạch toán chi phí đầy đủ như trong bảng sau:
Doanh thu (3.200sp * $250/sp)
Giá vốn hàng bán :
Tồn kho đầu kỳ
Giá thành sản phẩm SX trong kỳ (4.000sp*$150/sp)
Trừ tồn kho cuối kỳ (800 sp * $150/sp)
Lãi gộp
Chi phí bán hàng và chi phí hành chính:
Bảng -2
$800.000
$480.000
$0
$600.000
$120.000
$320.000
$280.000
30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Bài tập cá nhân
- Chi phí biến đổi 15% doanh số bán ( 15% * 800.000)
$120.000
- Chi phí cố định
$160.000
$ 40.000
Lợi nhuận hoạt động
3- Xây dựng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Advance
Product trong tháng theo hạch toán chi phí biến đổi.
Bảng -3
Doanh thu (3.200sp * $250/sp)
$800.000
$288.000
- Giá vốn hàng bán :
Tồn kho đầu kỳ
$0
Giá thành sản phẩm SX trong kỳ (4.000sp*$90/sp)
$ 360.000
$ 72.000
Trừ tồn kho cuối kỳ (800 sp * $90/sp)
- Chi phí biến đổi 15% doanh số bán ( 15% * 800.000)
$120.000
$392.000
Lãi góp
- Chi phí cố định:
$400.000
Chi phí sản xuất chung cố định
$240.000
Chi phí bán hàng và chi phí hành chính cố định
$160.000
(
$
Lợi nhuận hoạt động
8.000)
4- Giả thiết rằng công ty phải vay thêm vốn. Là một thành viên của hội
đồng quản trị, bạn sẽ xây dựng báo cáo tài chính theo câu (2) hoặc ( 3) bạn
có thể đàm phán với ngân hàng? tại sao?
Qua hai báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng theo hạch
toán chi phí phí cố định và hạch toán chi phí biến đổi nêu trên, chúng ta thấy
lợi nhuận hoạt động của Công ty Advance Product là khác nhau. Lợi nhuận
hoạt động theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Advance
Product trong tháng theo hạch toán chi phí đầy đủ là $40.000, trong khi đó kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Advance Product trong tháng theo
hạch toán chi phí biến đổi là âm $8.000.
Về lý thuyết điểm hòa vốn là mức doanh thu mà tại đó lợi nhuận bằng
0. Điểm hòa vốn có thể được định nghĩa là điểm mà tại đó khi tổng doanh thu
bằng tổng chi phí hoặc là điểm mà ở đó tổng lãi góp bằng tổng chi phí cố
định. Ta có thể tính được doanh thu của điểm hòa vốn bằng phương pháp
phương trình: Lợi nhuận = ( doanh thu - chi phí biến đổi) - chi phí cố đinh;
hay bằng phương pháp lãi góp: Sản lượng hòa vốn = Chi phí cố định / Lãi
góp đơn vị; Với phương pháp hạch toán chi phí biến đổi ta có:
Sản lượng hòa vốn = $400.000 : $392.000/$800.000 = $816.327; tương
đương số lượng sản phẩm là: $816.327: $250/(sphẩm) = 3.265,2 (sp). Nhưng
doanh thu thực tế của Công ty Advance Product chỉ đạt $800.000, tương
đương với số lượng bán ra là 3.200 (sản phẩm), ta thấy phương pháp hạch
toán chi phí đầy đủ vẫn báo cáo có lãi. Điều gì đã xảy ra?.
Như đã nêu ở phần trên hạch toán chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí
biến đổi là hai phương pháp truyền thống xác định chi phí của sản phẩm.
30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Bài tập cá nhân
Theo hạch toán chi phí biến đổi, chỉ có chi phí sản xuất biến đổi theo sản
lượng được ghi nhận là chi phí sản xuất. Chi phí này bao gồm chi phí nguyên
liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí nhân công trực tiếp
thông thường; chi phí sản xuất chung cố định được ghi nhận là chi phí thời
kỳ; toàn bộ được thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Ngược
lại, hạch toán chi phí đầy đủ ghi nhận chi phí sản xuất chung cố định là chi
phí sản xuất, cùng với chi phí nguyên liệu trưc tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Do vậy theo hạch toán chi phí đầy đủ, có thể kết chuyển một phần chi
phí quản lý sản xuất chung cố định từ kỳ này sang kỳ tiếp theo thông qua
khoản mục hàng tồn kho. Việc kết chuyển chi phí này sang kỳ sau có thể
khiến lợi nhuận hoạt động thuần biến đổi không nhất quán, và có thể dẫn đến
việc đưa ra quyết định sai lầm. Vì thế để tránh mắc lỗi khi đọc báo cáo kết
quả kinh doanh, nhà quản lý cần phải chú ý tới lượng hàng tồn kho thay đổi
và chi phí sản xuất từng sản phẩm trong kỳ. Nhìn chung hạch toán chi phí
đầy đủ dùng để lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài, giá thành sản phẩm có thể làm méo mó thông tin
trong ra quyết định kinh doanh; còn hạch toán chi phí biến đổi thì ngược lại,
và phương pháp này được các nhà quản lý dùng trong nội bộ doanh nghiệp
nhằm mục đích hoạch định và kiểm soát hoạt động; nó phù hợp với phân tích
chi phí- Khối lợng - lợi nhuận (CVP).
So sánh hạch toán chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí biến đổi về lý
thuyết kế toán quản trị như sau:
- Nếu khối lượng sản xuất = khối lượng bán ra; thì lợi nhuận hoạt
động của hai phương pháp là bằng nhau;
- Nếu khối lượng sản xuất > khối lượng bán ra; thì lợi nhuận của
phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ > lợi nhuận của phương pháp hạch
toán chi phí biến đổi;
- Nếu khối lượng sản xuất < khối lượng bán ra; thì lợi nhuận của
phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ < lợi nhuận của phương pháp hạch
toán chi phí biến đổi;
Từ lý thuyết và bài tập này chúng ta thấy, việc điều chỉnh từ lợi nhuận
hoạt động thuần tính theo phương pháp hạch toán chi phí biến đổi sang lợi
nhuận hoạt động thuần tính theo hạch toán chí phí đầy đủ là rất đơn giản và có
thể dễ dàng thực hiện ở cuối kỳ kế toán.
Với những lý do trên nếu cần thuyết phục ngân hàng cho vay vốn tôi
sẽ sử dụng báo cáo ( 2 ) hạch toán thep phương pháp chi phí đầy đủ làm căn
cứ thuyết minh để vay vốn mở rộng sản xuất. Nếu ngân hàng thiếu tin cậy khi
nhìn vào báo cáo ( 3) có thể thuyết phục bằng cách giait thích số lượng hàng
tồn kho đã được hạch toán chi phí vào trong kỳ nên làm giảm lãi.
5- Điều chỉnh lợi nhuận hoạt động thuần theo hai hạch toán chi phí đầy đủ
và hạch toán chi phí biến đổi theo câu (2) và ( 3).
Từ báo cáo kết quả trong bảng -2, hạch toán chi phí đầy đủ và bảng3, hạch toán chi phí biến đổi cũng như lý thuyết ở phần trên về cân bằng khối
30/08/2017
Lớp GaMBA.M0210
Bài tập cá nhân
lương sản phẩm sản xuất và bán ra; Ta có thể điều chỉnh lợi nhuận của hai
phương án hạch toán chi phí đầy đủ và hạch toán chi phí biến đổi của Công
ty Advance Product bằng cách bằng cách: lấy lợi nhuận hoạt động theo hạch
toán chi phí biến đổi cộng thêm chi phí sản xuất chung cố định trong sản
phẩm tồn kho theo phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ; kết quả được thể
hiện như sau:
Lợi nhuận hoạt động theo hạch toán chi phí biến đổi : $(8.000)
+ Chi phí sản xuất chung cố định trong sản phẩm
tồn kho theo phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ
(800sp x $60/Sp) ………………………………… $48.000
Lợi nhuận hoạt động hạch toán chi phí đầy đủ:…………$40,000
----------------------------------------------------------------------------------Tài liệu tham khảo: Kế toán quản trị- Chương trình Đào tạo thạc sỹ
Quản trị Kinh doanh Quốc tế ( 2/2010); Slide bài giảng môn Kế toán Quản trị