Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện triệu sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ VĂN BA

TĂNG CƯờNG CÔNG TÁC QUảN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯớC CấP XÃ TRÊN ĐịA BÀN HUYệN TRIệU SƠN
TỉNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ VĂN BA

TĂNG CƯờNG CÔNG TÁC QUảN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯớC CấP XÃ TRÊN ĐịA BÀN HUYệN TRIệU SƠN
TỉNH THANH HOÁ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HÙNG SƠN

Hà Nội, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã được công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Thanh Hóa, ngày tháng

năm 2015

Tác giả luận văn
(ký tên)

Vũ Văn Ba



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Lê Hùng Sơn - người hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa sau đại học
và các thầy cô giáo bộ môn trong và ngoài trường.
- Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Phòng, Ban, ngành thuộc
Huyện ủy, UBND huyện Triệu Sơn; Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Triệu
Sơn; Chi cục Thống kê huyện Triệu Sơn; UBND các xã thị trấn; các cá nhân
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Thanh Hóa, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Vũ Văn Ba

năm 2015


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN CẤP XÃ . 5
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước ..................................................... 5
1.1.1. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước .................................... 5
1.1.2. Phân cấp quản lý trong hệ thống NSNN ............................................. 10
1.1.3. Ngân sách Nhà nước cấp xã trong hệ thống NSNN ............................ 17
1.2. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã và sự cần thiết tăng cường
công tác quản lý NSNN cấp xã ..................................................................... 22
1.2.1. Chu trình quản lý ngân sách xã ........................................................... 22
1.2.2. Sự cần thiết tăng cường công tác quản lý NSNN cấp xã ..................... 32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp xã ................................ 34
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính ..................................................................... 34
1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN ............................. 35
1.3.3. Trách nhiệm trong công tác quản lý NSNN cấp xã ............................. 36
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã .......... 37
1.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách cấp xã ................. 38
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý NSNN cấp xã và bài học... 39
1.4.1. Kinh nghiệm: ...................................................................................... 39
1.4.2. Bài học cho Triệu Sơn ........................................................................ 40



iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 42
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu liên quan tới quản lý ngân sách. .............. 42
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên .......................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Triệu Sơn, Thanh Hoá........................ 43
2.1.3. Đặc điểm của cơ quan quản lý NSNN huyện Triệu Sơn ..................... 56
2.1.4. Đặc điểm của địa điểm khảo sát: ........................................................ 57
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 58
2.2.1. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 58
2.2.2. Phương pháp thống kê ........................................................................ 59
2.2.3. Phương pháp điều tra thực địa ............................................................ 59
2.2.4. Phương pháp kỹ thuật xử lý số liệu..................................................... 60
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .................................................................. 60
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 61
3.1. Thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.................................................................................................... 61
3.1.1. Công tác lập dự toán NSNN cấp xã .................................................... 61
3.1.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN cấp xã ......................................... 63
3.1.3. Công tác quyết toán NSNN cấp xã ..................................................... 66
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN cấp xã ......................................... 84
3.2. Kết quả nghiên cứu tại 03 xã, 01 thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hoá............................................................................................. 86
3.2.1. Những kết quả thu được qua điều tra .................................................. 86
3.2.2. Những vấn đề thực tế đặt ra .............................................................. 104
3.3. Định hướng phát triển và giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN cấp
xã tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 107
3.3.1. Định hướng phát triển của huyện tới 2020 ........................................ 107



v

3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã tại huyện Triệu Sơn tới 2020 ........................................................... 111
3.4. Kết luận và kiến nghị ........................................................................... 124
3.4.1. Kết luận: ........................................................................................... 124
3.4.2. Kiến nghị: ......................................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HĐND

Hội đồng nhân dân


HĐH

Hiện đại hóa

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

KBNN

Kho bạc nhà nước

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

PTTH


Phát thanh truyền hình

TDTT

Thể dục thể thao

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thông tin

XDCB

Xây dựng cơ bản

XDCS

Xây dựng cơ sở

XDCSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
STT
3.1
3.2
3.3

3.4

3.5

3.6

Tên bảng
Dự toán chi giao năm 2014 của một số xã, thị trấn thuộc
huyện Triệu Sơn
Tỷ trọng các nguồn thu NSNN cấp xã năm 2012-2014
Tổng hợp thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện năm 2012
– 2014
Tình hình thu Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn

Huyện Triệu Sơn năm 2012
Tình hình thu Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
Huyện Triệu Sơn năm 2013
Tình hình thu Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
Huyện Triệu Sơn năm 2014

Trang
66
68
70

72

74

76

3.7

Tổng hợp chi ngân sách cấp xã huyện Triệu Sơn năm 2012- 2014

80

3.8

Tình hình chi ngân sách cấp xã Huyện Triệu Sơn năm 2012

81

3.9


Tình hình chi ngân sách cấp xã Huyện Triệu Sơn năm 2013

82

3.10 Tình hình chi ngân sách cấp xã Huyện Triệu Sơn năm 20114

83

3.11 Thu ngân sách thị trấn Triệu Sơn các năm 2012 – 2014

87

3.12 Tổng hợp chi ngân sách thị trấn Triệu Sơn năm 2012- 2014

91

3.13 Tổng hợp thu ngân sách xã Minh Dân qua các năm 2012- 2014

95

3.14 Tổng hợp chi ngân sách xã Minh Dân qua các năm 2012- 2014

97

3.15 Tổng hợp thu ngân sách xã Thọ Bình qua các năm 2012- 2014

100

3.16 Tổng hợp chi ngân sách xã Thọ Bình qua các năm 2012- 2014


103

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
2.1

Tên biểu đồ
Mô hình cơ quan quản lý NSNN của Huyện Triệu Sơn

Trang
56


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước những năm qua
vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo sát sao,
kịp thời của Chính phủ và đặc biệt là kể từ khi Luật Ngân sách Nhà nước
được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu
lực thi hành từ năm ngân sách 2004, quản lý ngân sách đã có những bước cải
cách, đổi mới đáng kể và quản lý ngân sách nhà nước đã có sự thống nhất trên
toàn quốc góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và
đối ngoại của nước ta.
Công tác quản lý ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong
điều tiết nền kinh tế; ngân sách huyện, thành phố là một bộ phận cấu thành
ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thành phố thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trong quá trình quản lý kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng; ngân sách cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng
đối với chính quyền cấp xã và là công cụ để cấp uỷ chính quyền cơ sở để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nông thôn,
nhằm phát triển kinh tế và thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Huyện Triệu Sơn trong những năm qua được sự lãnh đạo chỉ đạo của
cấp ủy chính quyền công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung, công tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã nói riêng đã có những đổi mới tích cực.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước
cấp xã, cụ thể như sau:
- Công tác lập và chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp xã còn mang
tính hình thức, chưa sát với thực tế;
- Chưa nghiêm túc trong công bố công khai ngân sách, dẫn đến chưa công
bố công khai minh bạch trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã;


2

- Tình trạng thu - chi chưa qua kho bạc vẫn còn tồi tại (tọa chi);
- Các chế độ về chính sách quản lý chưa đồng bộ, thống nhất dẫn đến
công tác quản lý thu còn chậm, các tiêu chuẩn định mức chi chưa đầy đủ,
chưa sát thực tế, trình độ cán bộ đội ngũ kế toán ngân sách xã còn hạn chế...;
- Công tác quản lý của cơ quan tài chính cấp trên vẫn còn những tồn tại
như: chưa sâu sát trong công tác giao và chấp hành dự toán; công tác quyết
toán và kiến nghị sau quyết toán; công tác kiểm tra;
Bên cạnh những hạn chế nêu trên thì việc hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách là tính tất yếu, đồng thời nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu lực
của công cụ này đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
- quốc phòng trên toàn quốc cũng như ở địa phương. Phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của đất nước cũng như của huyện Triệu

Sơn còn đòi hỏi nguồn vốn và phương thức quản lý vốn ngân sách đồng bộ,
thống nhất, cho mục tiêu phát triển.
Từ những hạn chế và tính tất yếu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu
quản lý ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách nhà nước cấp xã trên địa
bàn huyện Triệu Sơn là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tăng cường công tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hoá” làm chủ đề luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu - chi ngân sách
nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng một cách tổng quát công tác quản
lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn. Từ đó đề xuất
một số quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính ngân sách nhà nước cấp xã theo Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tới
năm 2020.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Các nội dung và quy trình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa
bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa thể hiện trên thực tế và tiếp cập theo
giác độ: Quản lý của cấp xã và cấp huyện về ngân sách nhà nước của cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu được thể hiện ở 3 phương diện: nội dung, không
gian và thời gian nghiên cứu để giải quyết những vấn đề đặt ra. Cụ thể như
sau:
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Thực tiễn công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã giới hạn trong
địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Việc khảo sát điều tra được thực
hiện tại 03 xã và 01 thị trấn của huyện. Cụ thể Thị trấn Triệu Sơn, xã Minh
Dân, xã Xuân Thịnh và xã Thọ Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Diễn biến thực tế nằm trong phạm vị nghiên cứu thuộc giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2014. Hệ thống giải pháp định hướng tới năm 2020.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp xủ lý phân tích số liệu
4.2. Phương pháp thống kê
4.3. Phương pháp điều tra thực địa
4.4. Phương pháp kỹ thuật sử lý số liệu trên Excel
4.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ

lục Luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý NSNN cấp xã
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về quản lý NSNN cấp xã tại huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN CẤP XÃ
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước
1.1.1. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Bản chất của NSNN
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử gắn
liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự xuất hiện và phát triển của nền kinh
tế hàng hoá - tiền tệ.
*. Ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà
nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm
bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu - chi
của ngân sách nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai
trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội lã những yếu tố cơ bản quyết
định sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước.
Trong thực tế nhìn bên ngoài hoạt động của ngân sách nhà nước biểu
hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi của Nhà nước ở
các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Các khoản thu - chi này thể trong bảng
dự toán thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định
thường là một năm. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của ngân sách nhà
nước là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc
phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh

doanh và các khoản chi ngân sách Nhà nước chủ yếu của ngân sách mang tính
chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội. Như vậy,
về hình thức có thể hiểu: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi
của Nhà nước có trong dự toán, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.


6

Tuy nhiên, hoạt động của ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối
các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung là ngân sách Nhà nước. Trong quá trình phân phối đó đã làm nãy
sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà nước và một bên là chủ thể
trong xã hội. Những quan hệ tài chính này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp: Cá quan hệ kinh tế
này phát sinh trong qúa trình hình thành nguồn thu của ngân sách dưới hình
thức các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời, ngân sách chi hỗ trợ
cho sự phát triển của doanh nghiệp dưới hình thức thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ vốn...
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các đơn vị hành chính sự nghiệp: Quan
hệ này phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng việc
ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý nhà nước. Đồng thời,
trong cơ chế kinh tế thị trường các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản
thu phí và lệ phí, nguồn thu này một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối
với ngân sách, một phần trang trãi các khoản chi tiêu của mình để giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư: Quan hệ này
được thể hiện qua việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước bằng việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cư khác

nhận từ ngân sách nhà nước các khoản trợ cấp theo chính sách quy định.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính: Quan hệ này phát
sinh khi Nhà nước tham gia trên thị trường tài chính bằng việc phát hành các
loại chứng khoán của Kho bạc Nhà nước nhằm huy động vốn của các chủ thể
trong xã hội để đáp ứng nhu cầu cân đối vốn của ngân sách nhà nước.
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của ngân sách nhà
nước là một quỹ tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì ngân
sách nhà nước lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối. Từ


7

sự phân tích trên cho thấy: Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối ncác nguồn tài chính của xã hội nđể tạo lập
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật
ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội
ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường
phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách
nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu - chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất
định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội
Việt nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn
bộ các khoản thu - chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
*. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản
suất của cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời

của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngấn ách các bộ, cơ quan nganh bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao
gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân.
Từ những lý luận và phân tích trên ta có thể hiểu quan điểm về ngân
sách Nhà nước là:
- Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu - chi của Nhà nước đã được cơ


8

quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm, để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch
tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà nước, là khâu chủ đạo
trong hệ thống các khâu tài chính.
Vậy, từ khái quát quan điểm về ngân sách nhà nước trên ta có thể xác
định thực chất, ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy
động và sử dụng nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước về mọi mặt như kinh tế, chính trị - xã hội, an inh quốc phòng theo nguyên tắc không hoàn trả là chủ yếu.
1.1.1.2. Chức năng của NSNN
Ngân sách nhà nước có hai chức năng:
* Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Nhà nước thông qua ngân sách nhà nước để biết được nguồn thu - chi
nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và từ đó có những giải pháp để
làm tốt công tác quản lý thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu - chi hợp lý,

đồng thời theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu - chi...
* Chức năng phân phối
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các
biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn
lực tài chính cần thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ
sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn tạo được
nguồn thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung,
sản xuất kinh doanh nói riêng phải được phát triển bền vững và có hiệu quả


9

cao. Vì vậy, Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm được
quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải
bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó
đảm bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh nuôi dưỡng nguồn thu, từ đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước ngày càng tăng lên.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và
quản lý chi đúng đắn, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối
lượng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức
năng của NSNN, ngoài việc tạo nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và
phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu được bản chất của NSNN, đó là
hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã
hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực
tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và

điều hành nền kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động của NSNN luôn luôn
gắn liền với thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản: chức năng điều chỉnh, kiểm
soát và chức năng phân phối. Ngân sách nhà nước không thể cân đối được
nếu như không thực hiện đầy đủ hai chức năng trên, bởi vì: nếu không có sự
điều chỉnh và kiểm soát trong việc khai thác hợp lý các nguồn thu sẽ dẫn đến
tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức; nếu không thực hiện tốt chức năng
phân phối thì cũng không thể tạo được nguồn thu cho NSNN.
Chức năng phân phối và chức năng điều chỉnh, kiểm soát của NSNN
đều có vị trí và tầm quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức


10

năng này và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt cả hai
chức năng đó của NSNN.
1.1.2. Phân cấp quản lý trong hệ thống NSNN
1.1.2.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thu - chi của từng cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống ngân sách Nhà nước được
tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nước.
Đối với Việt Nam, hệ thống ngân sách Nhà nước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ngân sách NN

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương


Ngân sách Tỉnh, thành phố
thuộc TW

Ngân sách quận, huyện,
thành phố, thị xã thuộc Tỉnh

Ngân sách xã, phường,
thị trấn


11

*. Ngân sách trung ương:
- Ngân sách trung ương gồm các đơn vị dự toán của các cơ quan trung
ương như: Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ. Tổ chức xã
hội thuộc trung ương, Tổ chức đoàn thể trung ương...
- Ngân sách trung ương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trên tất cả lĩnh vực: Kinh tế, xã
hội, chính trị, quốc phòng - an ninh, quan hệ quốc tế. Đồng thời ngân sách
trung ương còn là nguồn hỗ trợ tài chính cho ngân sách địa phương.
*. Ngân sách địa phương:
- Ngân sách địa phương là ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, bao gồm:
+ Ngân sách các tỉnh, thành phố thuộc trung ương (gọi chung là Ngân
sách Tỉnh) gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
+ Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
- Ngân sách địa phương là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho việc

thực hiện nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nuớc
* Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là sự giao trách nhiệm và quyền hạn từ trung
ương xuống các cấp chính quyền trong việc quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước, đảm bảo cho việc các cấp chính quyền só sự tự chủ nhất định về tài
chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là xu thế tất yếu
khách quan, một yêu cầu phát triển kinh tế, bởi vì:
Một là: Phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì sự vận động của các
dong tài chính phải gắn kết với các hoạt động kinh tế trong không gian và thời


12

gian với những hình thức và phương thức theo các quan hệ tỷ lệ nhất định về
lượng đầu vào của các hoạt động kinh tế; nguồn vốn ngân sách là một nguồn
lực quan trọng. Nó có thể là nguồn vốn chính cũng có thể là nguồn vốn khơi
mào cho sự hình thành và thắng lợi của chủ trương phát triển kinh tế. Ở đầu
ra, kết quả đầu ra tốt là mục tiêu của các hoạt động kinh tế và sự vận động tài
chính kỳ vọng. Đầu ra ở dạng hàng hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường , ở
dạng giá trị với phần giá trị gia tăng ngày càng lớn là nuồn bổ sung cho ngân
sách. Trong mối quan hệ này đầu ra là mực tiêu, căn cứ để quyết định đầu tư,
phân bổ đầu vào.
Hai là: Phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu về phải đảm bảo mối quan
hệ chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tếvà phân cấp quản lý ngân sách. Phân
cấp quả lý ngân sách là một nội dung quan trong trong phân cấp quản lý kinh
tế giữa các cấp chính quyền. Do đó việc phân cấp quản lý ngân sách phải căn
cứ vào phân cấp quản lý kinh tế. Ngược lại phân cấp quả lý ngân sách đúng sẽ
tác động quan trong đảm bảo sự thành công của phân cấp quản lý kinh tế.
Phân cấp quản lý ngân sách là động lực thúc đẩy các địa phương chủ động

khai thác các tiềm năng , thế mạnh của địa phương minh trong phát triển kinh
tế địa phương và đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước.
Ba là: Phân cấp quản lý ngân sách còn một yêu cầu tất yếu của việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch hóa và quản lý ngân sách.
Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ, không bỏ sót thu, bảo đảm chi hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả, thì các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ. Nhà nước trung
ương không thể quản lý tốt nếu không phân cấp quản lý cho ngân sách địa
phương các ngành các lĩnh vực khi mà các khoản thu, chi có số lượng lớn,
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Chỉ có phân cấp hợp lý trung ương mới có thể
tập chung quản lý các nguồn thu, khoản chi lớn quan trọng có tầm ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung.


13

Phân cấp quản lý kinh tế nói chung và phân cấp quản lý ngân sách nói
riêng hợp lý sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của các ngành, địa
phương trong phát triển kinh tế xã hội. Việc phân cấp quản lý ngân sách có
mục tiêu nhằm phát triển địa phương; phát triển kinh tế địa phương là căn cứ
vào nhu cầu của thị trường từng địa phương, khai thác tiềm năng, thế mạnh tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mình. Xây dựng các lợi thế cạnh tranh thu hút
nguồn lực đầu tư vào địa bàn, góp phần nâng cao thu nhập, gia tăng phúc lợi
địa phương từ đó nâng cao đóng góp của địa phương và sự phát triển chung
của đất nước.
Như vậy xu thế phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương là tất yếu.
Địa phương được giao nhiệm vụ quản lý thì phải đượng phân cấp nguồn tài
chính cho việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đó, đồng thời nó giải quyết mối
quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa
phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành ngân sách nhà nước.
Phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản

lý ngân sách nhà nước.
* Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc giải quyết mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và
điều hành ngân sách nhà nước.
Nội dung của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước bao gồm:
- Phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.
- Phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều hành
ngân sách nhà nước trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách,


14

quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước. Cụ
thể như sau:
Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn
bù đắp bội chi; phân bổ ngân sách nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực
chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
Quốc hội giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân
bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách
trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như vậy, Quốc
hội quyết định những vấn đề then chốt nhất về ngân sách nhà nước, đảm bảo
cơ cấu thu - chi ngân sách nhà nước hợp lý và cân đối ngân sách nhà nước
tích cực, đồng thời giám sát việc phân bổ ngân sách trung ương và ngân sách
của các địa phương.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của
Quốc hội giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám

sát việc thi hành pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án Luật,
Pháp lệnh và các dự án khác về ngân sách nhà nước; ban hành các văn bản pháp
quy về NSNN; lập và trình Quốc hội dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước, dự
toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; giao nhiệm vụ
thu - chi ngân sách cho từng bộ, ngành; thống nhất quản lý ngân sách nhà nước
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương
trong việc thực hiện ngân sách nhà nước; tổ chức kiểm tra việc thực hiện ngân
sách nhà nước; quy định nguyên tắc, phương pháp tính toán số bổ sung nguồn
thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; quy định chế độ quản lý quỹ
dự phòng ngân sách nhà nước và quỹ dự trữ tài chính; kiểm tra Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân về dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước; lập và trình
Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước và quyết toán các công trình cơ bản của
Nhà nước theo quy định.


15

Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác về
ngân sách nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về ngân
sách nhà nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng thống nhất quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn kiểm tra các bộ,
cơ quan khác ở trung ương và địa phương, xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm; đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách nhà nước; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây
dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm
tra tài chính với tất cả các tổ chức, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các đối
tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách và xử dụng ngân sách; quản lý quỹ ngân
sách nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước; lập báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước trình Chính phủ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc
dân, trong đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với bộ tài chính
lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phụ
trách; phối hợp với bộ tài chính và các bộ ngành hữu quan kiểm tra đánh giá
hiệu quả của vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chímh trong
việc lập dự toán ngân sách nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để bù
đắp bội chi ngân sách nhà nước; tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý
thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của thủ tướng
Chính phủ.
Các bộ, ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính, UBND
cấp tỉnh để lập, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực
phụ trách; kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh


16

vực phụ trách; báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Bộ Tài chính xây dung định
mức tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng Nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân
sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các
chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; quyết
định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong thời gian cần thiết; giám
sát việc thực hiện ngân sách đã Nghị quyết. Riêng đối với HĐND cấp tỉnh,
ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên còn được quyền quyết định thu chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của
Pháp Luật.
Uỷ ban Nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa

phương, dự toán điều chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND
cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra
nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân
sách. Tổ chức thực hiện NSĐP và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy
định. Riêng đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND còn có
nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc thu phí, lệ phí, phụ thu, huy
động vốn trong nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc địa phương quản lý.
Như vậy, Luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Đặc biệt đối với HĐND và UBND các cấp đã có sự đổi mới theo hướng tăng
tính tự chủ, sáng tạo của địa phương trong việc phát huy tiềm năng hiện có, bồi
dưỡng và tăng thu cho ngân sách cấp mình, từ đó chủ động bố trí chi tiêu hợp
lý, có hiệu quả theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù
hợp với quy hoạch tổng thể và chế độ thu - chi thống nhất của Nhà nước. Điều
này cơ bản cũng phù hợp với phương hướng đổi mới chức năng, nhiệm vụ của
HĐND và UBND được Quốc hội và Chính phủ đề ra.


×