Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá chất lượng nước suối tây thiên độ cao từ 178m đến 351m thuộc xã đại đình, huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc bằng vi sinh vật chỉ thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

======

PHẠM THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SUỐI TÂY THIÊN
ĐỘ CAO TỪ 178M ĐẾN 351M THUỘC XÃ ĐẠI ĐÌNH,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
BẰNG SINH VẬT CHỈ THỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Môi trƣờng

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

======

PHẠM THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SUỐI TÂY THIÊN
ĐỘ CAO TỪ 178M ĐẾN 351M THUỘC XÃ ĐẠI ĐÌNH,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
BẰNG SINH VẬT CHỈ THỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Môi trƣờng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN VĂN HIẾU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hiếu
- cán bộ giảng dạy Tổ Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Thầy là ngƣời đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm
cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Ngân



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực
tiễn đảm bảo tính trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình
khoa học, trong các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách
chuyên khảo,… nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến........................................................... 2
3.1.Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
3.2.Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
4. Điểm mới của đề tài ....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lƣợng nƣớc
trên thế giới ........................................................................................................ 4
1.2. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lƣợng nƣớc
ở Việt Nam. ........................................................................................................ 7
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội ở xã Đại Đình,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. ..................................................................... 11
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên .................................................................. 11
1.3.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................... 11
1.3.1.2. Đặc điểm khí hậu. ............................................................................... 11

1.3.1.3. Mạng lƣới thủy văn ............................................................................. 12
1.3.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 14
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 14
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 14
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 16
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa................................................ 16


2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nhiệm ................................... 17
2.5.3. Phƣơng pháp xác định hệ thống tính điểm BMWPVIET và chỉ số sinh học
ASPT ................................................................................................................ 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
3.1. Thành phần các họ ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực nghiên cứu .................... 20
3.2. Phân bố của các họ ĐVKXS cỡ lớn theo á đai tại khu vực nghiên cứu ... 26
3.3. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ................ 28
3.3.1. Một số chỉ số thủy lí hóa học của nƣớc ................................................. 28
3.3.1.1. Giá trị DO (Oxy hòa tan) .................................................................... 30
3.3.1.2. Giá trị pH............................................................................................. 30
3.3.1.3. Độ dẫn ................................................................................................. 31
3.3.1.4. Độ đục ................................................................................................ 31
3.3.1.5. Nhiệt độ ............................................................................................... 32
3.3.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu bằng hệ thống tính
điểm BMWPVIET và chỉ số ASPT..................................................................... 32
3.3.3. Mối tƣơng quan giữa ASPT và một số chỉ số hoá học của nƣớc........... 34
3.4. Những tác động gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc tại suối Tây Thiên. 35
3.4.1. Nguyên nhân .......................................................................................... 36

3.4.1.1. Hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân..................................................... 36
3.4.1.2. Hoạt động du lịch ................................................................................ 36
3.4.1.3. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ......................................................... 36
3.4.2. Một số đề xuất để bảo vệ tài nguyên nƣớc ở khu vực nghiên cứu ........ 37
3.4.2.1. Giải pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho ngƣời dân . 37
3.4.2.3. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững .................................. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận ............................................................ Error! Bookmark not defined.
Kiến nghị .......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 40


PHỤ LỤC
BÀI BÁO KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASPT

: Average Srores Per Taxon
Điểm số trung bình cho các đơn vị phân loại

A

: Điểm thu mẫu

BMWP


: Biological Monitoring Working Party
Một tổ chức nghiên cứu về quan trắc sinh học

DO

: Dissolved Oxygen: Oxy hòa tan

ĐVKXS

: Động vật không xƣơng sống

SVCT

: Sinh vật chỉ thị


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu tại suối Tây Thiên .................... 14
Hình 3.1.Tỉ lệ % các họ ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực nghiên cứu ........... 25
Hình 3.2. Số lƣợng họ thu đƣợc tại 2 á đai ở khu vực nghiên cứu .......... 27
Hình 3.3. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính giữa chỉ số ASPTvới các
thông số của nƣớc .................................................................................... 35


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mối liên quan giữa chỉ số sinh học ASPT và mức độ ô nhiễm19
Bảng 3.1. Thành phần các họ ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực nghiên cứu ... 20
Bảng 3.2. Số lƣợng họ và tỉ lệ % các họ thuộc nhóm ĐVKXS cỡ lớn tại
khu vực nghiên cứu .................................................................................. 25
Bảng 3.3. Số lƣợng họ ĐVKXS cỡ lớn theo từng bộ ở 2 á đai ............... 27

Bảng 3.4. Một số đặc điểm sinh cảnh và các chỉ số thủy lý, hóa học của
nƣớc tại các điểm nghiên cứu .................................................................. 29
Bảng 3.5. Mức độ ô nhiễm hữu cơ của nƣớc tại các điểm nghiên cứu ... 33


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc là nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại là nhu cầu thiết yếu
của cho cuộc sống của con ngƣời và sinh vật. Viện sĩ Xiđorenko khẳng
định: “Nƣớc là khoáng sản quý hơn tất cả các loại khoáng sản”. Ở Việt
Nam, nhà bác học Lê Quý Đôn khẳng định: “Vạn vật không có nƣớc không
thể sống đƣợc, mọi việc không có nƣớc không thành đƣợc....”. Nguồn nƣớc
giữ vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, khu vực trên thế giới. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình
sống, nƣớc còn là chất mang năng lƣợng (hải triều, thủy năng), chất mang
vật liệu và tác nhân điều hòa khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật
chất trong tự nhiên. Có thể nói, sự sống của con ngƣời và mọi sinh vật trên
trái đất phụ thuộc vào nƣớc.
Tuy nhiên, các thủy vực nƣớc ngọt trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng bởi nhiều loại chất
thải khác nhau mà nguyên nhân chủ yếu là do chất thải từ các hoạt động:
công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của con ngƣời. Chúng tác động theo
nhiều chiều hƣớng khác nhau gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời
cũng nhƣ mọi sinh vật trên trái đất. Từ đó, công tác đánh giá và dự báo ô
nhiễm môi trƣờng trở thành một nhu cầu cấp thiết, không còn chỉ giới hạn
trong phạm vi quốc gia hay khu vực riêng lẻ nào.
Hiện nay, trong công tác đánh giá và dự báo giám sát môi trƣờng,
phƣơng pháp sử dụng nhiều nhất là đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua
phân tích các chỉ tiêu lý hóa. Nhƣng phƣơng pháp này có một số hạn chế là
chỉ phản ánh tình trạng thủy vực ngay tại thời điểm lấy mẫu, khó có thể dự

báo đƣợc chính xác về các tác động lâu dài của môi trƣờng nƣớc đến hệ
sinh vật dƣới nƣớc, đồng thời phƣơng pháp này phải đƣợc thực hiện liên
tục với tần số lớn gây tốn kém về mặt kinh tế.
1


Bên cạnh đó phƣơng pháp quan trắc sinh học, có thể khắc phục đƣợc
một số hạn chế của phƣơng pháp trên là, cung cấp đƣợc các dẫn liệu về thời
gian, tiện lợi cho việc sử dụng và cho kết quả nhanh. Việc sử dụng ĐVKXS
làm SVCT để đánh giá chất lƣợng nƣớc và giám sát sinh học bằng SVCT
có rất nhiều ƣu điểm nên đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu Âu. Những năm
gần đây, việc áp dụng quan trắc sinh học đã đƣợc chú ý tại Thái Lan và các
nƣớc Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc có tốc độ phát triển
kinh tế cao nhƣng lại tồn tại nhiều bất cập về môi trƣờng, việc phát triển
kinh tế kéo theo sự xuống cấp về chất lƣợng môi trƣờng, đặc biệt là môi
trƣờng nuớc bởi nó là nguồn tiếp nhận chất thải, nƣớc thải từ các hoạt động
của con ngƣời. Vì vậy một số thủy vực thuộc xã Đại Đình có dấu hiệu ô
nhiễm, trong đó có suối Tây Thiên. Cho đến nay, chƣa có nghiên cứu nào
đánh giá chất lƣợng nƣớc ở khu vực suối này, trong đó có đoạn suối nằm
trong độ cao từ 178m đến 351m.
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu: “Đánh giá chất lƣợng nƣớc suối Tây Thiên độ cao từ 178m đến
351m thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc bằng sinh
vật chỉ thị” để tìm hiểu thực trạng chất lƣợng nƣớc tại khu vực này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc suối Tây Thiên độ cao từ 178m
đến 351m thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc bằng sinh
vật chỉ thị là nhóm ĐVKXS cỡ lớn bởi phƣơng pháp sử dụng hệ thống tính
điểm BMWPVIET và chỉ số ASPT.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến
3.1.Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp danh lục các họ ĐVKXS cỡ lớn tại suối Tây Thiên độ
cao từ 178m đến 351m thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

2


là cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này.
Bƣớc đầu tìm hiểu chất lƣợng nƣớc ở địa phƣơng bằng cách sử dụng
nhóm ĐVKXS cỡ lớn.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá thực trạng môi
trƣờng nƣớc, tìm hiểu nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc từ đó
đề xuất một số giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và sử dụng
tài nguyên nƣớc một cách hợp lý nhất.
4. Điểm mới của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu đầu tiên về ĐVKX cỡ lớn thuộc xã Đại
Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc và đánh giá chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc trên địa bàn dựa vào nhóm sinh vật này.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất
lƣợng nƣớc trên thế giới
Việc sử dụng quan trắc sinh học để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông đầu
tiên hình thành ở châu Âu do hai nhà khoa học Kolkwitz (1908) và
Marsson (1909) thực hiện. Mức độ nhiễm bẩn của nƣớc sông đƣợc chia

thành 4 loại là bẩn ít, bẩn vừa α, bẩn vừa β và rất bẩn, mức độ đƣợc xác
định dựa vào chỉ số độ nhiễm bẫn (Saprobic index). Dựa vào danh các loài
chỉ thị ngƣời ta chia thành các giá trị nhiễm bẩn phù hợp với sự chống chịu
ô nhiễm của từng loài. Mặc dù hệ thống này đƣợc chấp nhận rộng rãi ở các
nƣớc Châu Âu nhƣng nó cũng gặp những chỉ trích nhƣ phƣơng pháp dựa
trên sự nhiễm bẩn chỉ thiên về chỉ số sinh học và hệ thống điểm số đơn giản
[28], [29].
Ở Anh
Ở Anh, việc quan trắc sinh học tiếp tục mở rộng với các chỉ số đánh
giá mức độ ô nhiễm dựa trên nguyên tắc các nhóm sinh vật chống chịu ô
nhiễm khác nhau. Hai chỉ số đƣợc đánh giá cao là chỉ số định lƣợng “Chỉ
số Trent” (TBI) của Woodiwis (1964) và chỉ số bán định lƣợng “Điểm số
Chandler (CBS) của Chandler (1970).
Việc sử dụng chỉ số TBI và điểm số CBS chỉ phù hợp đánh giá chất
lƣợng nƣớc sông trong phạm vi nhỏ mà không phù hợp áp dụng cho diện
rộng. Vì thế năm 1976, một tổ chức nghiên cứu quan trắc sinh học
“Biological Monitoring Woring Party” ra đời đã đƣa ra hệ thống điểm số
BMWP, sự phân loại mức độ ô nhiễm nƣớc dựa vào số loài và phân bố của
ĐVKXS cỡ lớn [26].
Ở Tây Ban Nha
Năm 1988, Alba - Tercedor và Sanchoz - Ortega đã áp dụng phƣơng
pháp sử dụng chỉ số BMWP tại khu vực bán đảo Iberia (ở Tây Ban Nha).
4


Kết quả nghiên cứu cho thấy xuất hiện một số họ mới và điểm số của một
số họ cũng có sự biến đổi.Sau đó Carmen Zamora cùng một số ngƣời tiến
hành một nghiên cứu để giải thích sự biến thiên của chỉ số BMWP và chỉ
số ASPT theo nhiệt độ và xác định sự phụ thuộc của các chỉ số này theo
mùa. Cuộc nghiên cứu trong vòng 2 năm đã cho kết quả: đối với thủy vực

không ô nhiễm sự tƣơng quan giữa chỉ số BMWP và nhiệt độ là không
đáng kể, các thủy vực bị ô nhiễm thì chỉ số BMWP phụ thuộc nhiều vào
nhiệt độ, còn đối với chỉ số ASPT thì không phụ thuộc vào nhiệt độ ngay
cả khu vực ô nhiễm hay không ô nhiễm. Qua đây các nhà nghiên cứu khảng
định chỉ số BMWP phụ thuộc vào mùa vụ còn chỉ số ASPT thì không, do
vậy mà chỉ số ASPT đƣợc đánh giá là ƣu việt hơn [18].
Ở New Zeland
Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những hiệu quả trong việc sử dụng
hệ thống điểm số BMWP trong việc đánh giá chất lƣợng nƣớc sông nhất là
loại ô nhiễm hữu cơ. Do đó họ đã tiếp nhận hệ thống điểm số này và phát
triển chúng cho phù hợp với đất nƣớc mình, chỉ số đƣợc biến đổi gọi là
MCI (Macroinvertebrate Community Index) tƣơng tự nhƣ điểm trung bình
bậc phân loại ASPT của Anh [30].
Ngoài ra, hệ thống điểm số BMWP còn đƣợc ứng dụng và đạt hiệu
quả cao trong việc đánh giá chất lƣợng nƣớc sông ở một số các nƣớc nhƣ
Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Braxin, Italia, Pháp ….
Ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ, năm 1994 De Zwart và Trivedi đã chuyển đổi điểm số
BMWP cho phù hợp với Ấn Độ là loại ra một số họ không có và thêm vào
một số họ có ở Ấn Độ. Một vài điểm số đã đƣợc phân phối trong điểm gốc
cũng đƣợc thay thế để phản ánh các mức độ khác nhau về sự chống chịu
của các họ nhất định đã tìm thấy tại các cửa sông của Ấn Độ. Hai họ đƣợc
cho là chống chịu tốt hơn so với điểm BMWP gốc đã đƣợc giảm điểm
5


xuống đó là Dugesidae từ 5 giảm xuống còn 4 điểm và Agriidae từ 8 giảm
xuống còn 6 điểm. Còn hai họ đƣợc cho là ít chống chịu thì điểm số đƣợc
tăng lên đó là Hydrobiidae tăng từ 3 lên 6 điểm và Platycnemidiidae tăng từ
6 lên 8 điểm.

Một nghiên cứu sử dụng điểm số BMWP khác do Bihar nghiên cứu ở
sông Ramjan nhận thấy các thông số lý hóa biến động theo mùa, nó sẽ ảnh
hƣởng đến độ phong phú của ĐVKXS cỡ lớn và cũng nhận thấy kích thƣớc
quần thể ĐVKXS cỡ lớn cũng tƣơng quan nghịch với thông số pH và DO...
Tác giả Sabib nghiên cứu ở sông Shendumi nhận định rằng dựa vào kích
thƣớc cộng đồng ĐVKXS cỡ lớn có thể xác định đƣợc tình trạng chất
lƣợng nƣớc sông, hồ. Tác giảMaruthaynayagan và các cộng sự nghiên cứu
ở hồ Thirukulam qua nghiên cứu của mình thì khảng định kích thƣớc
ĐVKXS phụ thuộc vào mùa, cao nhất vào mùa mƣa và thấp nhất vào mùa
hè (dẫn theo Lê Văn Khoa và cộng sự(2007) [7], và Mustow (1998) [31]).
Ở Thái Lan
Năm 1977, Mustow đã nghiên cứu quần xã ĐVKXS cỡ lớn ở 23 điểm
thuộc sông MaePing và đƣa ra một số thay đổi phù hợp với điều kiện ở Bắc
Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những họ ở Thái Lan thì không
có trong bảng gốc của Anh, cũng có họ vừa có ở cả Thái Lan và Anh. Từ
đó ông đã đề nghị sửa đổi 10 họ cần điều chỉnh, Mustow nhận thấy BMWP
cho điểm họ Odonata là cao sẽ không phản ánh chính xác mối liên hệ với
sự chống ô nhiễm ở Thái Lan nên đã hạ điểm của họ này từ 8 điểm xuống 6
điểm, còn họ Thiaridae chống chịu ô nhiễm tốt nên cho 3 điểm. Hệ thống
BMWP đƣợc sửa đổi ở Thái Lan đƣợc gọi là hệ thống BMWPTHAI (dẫn
theo Nguyễn Vũ Thanh và Tạ Huy Thịnh (2001) [14]).
Sau khi có hệ thống BMWPTHAI thì phƣơng pháp này đã đƣợc nghiên
cứu, ứng dụng và phát triển thêm để đánh giá chất lƣợng nƣớc nhằm quản
lí và bảo tồn các lƣu vực sông ở Thái Lan. Một trong những nghiên cứu đó
6


là “Nghiên cứu sự tƣơng quan giữa ĐVKXS cỡ lớn ở nƣớc ngọt và các yếu
tố chất lƣợng môi trƣờng trong lƣu vực sông Nam Pong Thái Lan” đƣợc
thực hiện bởi Khoa Sinh học của Đại học Khon Kaen năm 1998, với 27 địa

điểm thu mẫu trong lƣu vực sông Nam Pong gần sông Pong, sông Cheon,
sông Chi. Mục đích nhằm nghiên cứu những ảnh hƣởng của chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc đến cộng đồng ĐVKXS cỡ lớn sống trong đó [22], [32].
Ở Malaysia
Một cuộc nghiên cứu ở Malaysia vào năm 1999 do Bộ Môi trƣờng
Malaysia thực hiện trên sông Linggi nhằm đánh giá tiềm năng của việc sử
dụng ĐVKXS cỡ lớn trong việc đánh giá, giám sát chất lƣợng nƣớc.
Cùng thời điểm này, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Putra cũng tiến
hành nghiên cứu sử dụng hệ thống BMWP để đánh giá chất lƣợng sông
Langat với 4 khu vực lấy mẫu ở thƣợng nguồn và 4 khu vực lấy mẫu ở hạ
nguồn. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở thƣợng nguồn thu đƣợc 54 loài còn
ở hạ nguồn thu đƣợc 49 loài, chất lƣợng nƣớc sông cũng giảm dần khi chảy
đến hạ nguồn do chịu ảnh hƣởng của nguồn ô nhiễm từ khu dân cƣ [16].
1.2. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất
lƣợng nƣớc ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm các thủy vực ở Việt Nam
đã đƣợc quan tâm từ lâu nhƣng đến năm 1995 vẫn chƣa có hệ thống phân
loại độ nhiễm bẩn các thủy vực. Các hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn cùng
với những chỉ tiêu trong các thang bậc phân loại đều là những dẫn liệu
nghiên cứu ở vùng ôn đới, hoàn toàn khác với điều kiện tự nhiên cũng nhƣ
đặc tính sinh học của các thủy vực ở nƣớc ta.
Trên cơ sở nghiên cứu trong 10 năm (1985 - 1995) cùng với dẫn liệu
đã biết trƣớc đây về các thủy vực có nƣớc thải vùng Hà Nội, Nguyễn Xuân
Quýnh (1995) đã đề xuất một hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn các thủy
vực có nƣớc thải ở Hà Nội dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản về sinh học.
7


Từ năm 1997 đến năm 1999, với sự tài trợ của quỹ Darwin của chính
phủ Anh, hội nghiên cứu thực địa và sinh thái nƣớc ngọt Anh Quốc đã phối

hợp với Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội thực hiện chƣơng trình nghiên cứu “Bảo tồn đa dạng sinh học
thông qua việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn làm vi sinh vật chỉ thị quan trắc và
đánh giá chất lượng nước ở Việt Nam” [11].
Năm 2000, Nguyễn Xuân Quýnh và các cộng sự đã đƣa ra khoá định
loại đến họ các nhóm ĐVKXS ở nƣớc ngọt phục vụ cho việc nghiên cứu
đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng SVCT. Cũng trong năm này quy trình quan
trắc và đánh giá chất lƣợng nƣớc ngọt bằng việc sử dụng SVCT là ĐVKXS
cỡ lớn của Nguyễn Xuân Quýnh và các cộng sự cũng đã đƣợc công bố.
Năm 2004, Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự trên cơ sở các công trình
nghiên cứu về giám sát sinh học nƣớc ngọt bằng SVCT, mà đặc biệt là kết
quả từ năm 1998 - 2000, đã thiết lập một quy trình lấy mẫu và một hệ thống
tính điểm sử dụng trong quan trắc sinh học đối với các thuỷ vực nƣớc ngọt
tại Việt Nam. Đã xuất bản cuốn sách “Giám sát sinh học môi trường nước
ngọt bằng động vật không xương sống cỡ lớn”. Đây là tài liệu đầu tiên của
Việt Nam đƣợc xuất bản làm cơ sở nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc
thông qua SVCT là ĐVKXS cỡ lớn [11].
Những nghiên cứu đầu tiên đƣợc các nhà sinh học Khoa Sinh học,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện ở
các khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam Việt Nam. Phía Bắc, các địa
điểm lấy mẫu từ con suối chảy ra từ núi Tam Đảo ra khu vực đồng bằng và
cuối cùng đổ ra sông Cầu tiếp nơi tiếp nhận các nguồn thải từ các thành
phố, thị trấn. Ở phía Nam, các địa điểm lấy mẫu nằm trong và xung quanh
thành phố Đà Lạt, các điểm thuộc suối Đac Ta Jun và các điểm thuộc sông
Đa Nhim [11].

8


Năm 2001 - 2002, Nguyễn Vũ Thanh và Tạ Huy Thịnh thuộc Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã thực hiện nghiên cứu tại 28 điểm quan
trắc thuộc lƣu vực sông Cầu tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Cạn, Bắc Ninh,
Thái Nguyên. Qua nghiên cứu nƣớc tại 28 điểm quan trắc đều thuộc loại ô
nhiễm vừa đến ô nhiễm nặng, những loài đại diện cho môi trƣờng nƣớc
sạch nhƣ bộ cánh úp đã không đƣợc tìm thấy ở đây khẳng định môi trƣờng
nƣớc ở đây đang bị tác động nghiêm trọng. Ngoài kết quả nghiên cứu tác
giả còn bổ sung thêm 7 họ mới vào bảng điểm BMWPVIET bao gồm 5 họ
côn trùng thủy sinh Ecdyonuridae, Polymitarcyidae, Sicomyzidae,
Muscidaevà 2 họ thân mềm Stenothyridae và Hyalidae [14].
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Mai thuộc bộ môn Sinh học, Khoa
Khoa học, Trƣờng Đại học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực
hiện nghiên cứu nhằm đánh giá sự đa dạng về thành phần loài ĐVKXS cỡ
lớn và sử dụng chúng để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Sài Gòn thuộc
quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 3 điểm
và kết quả thu đƣợc trong 2 đợt lấy mẫu lấy đợt 1 gồm 23 họ và đợt 2 là 25
họ, qua xác định chỉ số ASPT cho thấy nƣớc khúc sông này thuộc loại bẩn
vừa α, cùng với đó kết quả này còn cho thấy chất lƣợng nƣớc và thành phần
loài liên quan đến nhau. Điều này càng khảng định việc sử dụng ĐVKXS
cỡ lớn để đánh giá chất lƣợng nƣớc là có cơ sở [9].
Năm 2006, tác giả Trƣơng Thanh Cảnh và Ngô Thị Trâm Anh thuộc
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đai học Hồ Chí Minh tiến hành khảo
sát thành phần ĐVKXS cỡ lớn của 4 hệ thống kênh chính của Thành phố
Hồ Chí Minh (Tham Lƣơng - Vàm Thuật, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, kênh Đôi
- Tẻ - Tàu Hủ - Bến Nghé, hệ thống sông khu vực Nam Sài Gòn) [2].
Năm 2008, tác giả Ngô Xuân Quảng công bố kết quả nghiên cứu về đa
dạng sinh học quần xã Động vật không xƣơng sống và đánh giá chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc hệ thống các con suối ở Vƣờn Quốc Gia Núi Chúa, tỉnh
9



NinhThuận. Tại khu vực miền Trung vào năm 2010, Nguyễn Văn Khánh
và Trần Ngọc Sơn đã ứng dụng hệ thống quan trắc sinh học
BMWPVIETgiám sát chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông ở Thành phố Đà
Nẵng. Các chỉ số sinh học đã phản ánh đƣợc hiện trạng chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc sông và cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn về những tác
động tổng hợp của chất ô nhiễm đến hệ sinh thái và đời sống sinhvật [6].
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu chỉ tập trung ở miền Bắc và miền
Nam mà chƣa quan tâm đến khu vực miền Trung. Nhiều năm gần đây
phƣơng pháp này đƣợc nghiên cứu ở khu vực miền Trung tiêu biểu nhƣ tác
giả Nguyễn Văn Khánh và các cộng sự thuộc Khoa Sinh - Môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng đã thực hiện những nghiên cứu
dùng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lƣợng nƣớc ở các khu vực trên địa
bàn Thành phố Đà Nẵng. Các nghiên cứu đƣợc thực hiện tại sông Phú Lộc,
sông Cu Đê, hệ thống sông Cầu Đỏ - Tuý Loan, cánh đồng Xuân Thiều.
Qua xác định chỉ số BMWP và ASPT cho thấy trên hầu hết các khu vực
chất lƣợng nƣớc đều thuộc loại bẩn vừa α đến rất bẩn, các kết quả này hoàn
toàn phù hợp với những kết quả phân tích lí hoá đi kèm càng khẳng định
việc sử dụng ĐVKXS trong đánh giá chất lƣợng nƣớc là có hiệu quả [4],
[5], [6]. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Hoàng Đình Trung và Mai Phú
Quý (2014) tại suối Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên - Huế [15].
Điều đó góp phần làm đa dạng các phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc tại khu vực miền Trung.
Các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy phƣơng pháp quan trắc
sinh học thông qua ĐVKXS cỡ lớn là tối ƣu, đã phần nào phát triển và đang
ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Việc sử dụng hệ thống điểm
BMWPVIET và chỉ số ASPT đã nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá
chất lƣợng nƣớc, phục vụ cho việc công tác quản lý môi trƣờng nƣớc hiệu
quả hơn.
10



Tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lƣợng nƣớc ở suối
Tây Thiên thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc: ở khu vực
này hiện chƣa có công trình nghiên cứu nào sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để
đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc.
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội ở xã Đại
Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lí
Đại Đình là xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc, tổng diện tích tự nhiên của xã là 3452 ha. Trong đó diện tích
trồng trọt là 512ha, còn lại là đất đồi rừng, thổ cƣ và ao hồ. Phía Đông Bắc
Đại Đình là dãy núi Tam Đảo hùng vĩ nằm án ngữ tạo nên gianh giới tự
nhiên giữa tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên, phía Tây Đại Đình giáp
huyện Lập Thạch, phía Nam giáp các xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Tam
quan. Xã có tuyến đƣờng tỉnh lộ 302 chạy qua, tạo thuận lợi cho Đại Đình
trong quá trình giao lƣu kinh tế, văn hóa - xã hội.
1.3.1.2. Đặc điểm khí hậu.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mƣa mùa
(mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau), chịu ảnh hƣởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông - Bắc
và gió Đông - Nam.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 230C, độ ẩm tƣơng đối
trung bình khoảng 85 - 860C, lƣợng mƣa trung bình quân năm 2570mm,
phân bố không đều trong năm.
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu
ảnh hƣởng của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mƣa bão có sự tác động tiêu
cực đến sản xuất và đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió
Đông Nam, mùa đông chủ đạo là gió mùa Đông Bắc.
11



1.3.1.3. Mạng lưới thủy văn
Đại Đình có hai hệ thống sông chính là sông Phó Đáy ở phía Tây
(Tuyên Quang, Vĩnh Phúc) và sông Công ở phía Đông (Thái Nguyên).
Đƣờng phân thủy rõ rệt nhất của hai hệ thống sông này là các đƣờng dông
nối các đỉnh núi suốt từ Mỹ Khê ở cực Nam đến Đèo Khế ở điểm cực Bắc
Mật độ sông suối khá dày (trên 2 km/km2), các suối có thung lũng
hẹp, đáy nhiều ghềnh thác, độ dốc lớn, khả năng điều tiết nƣớc kém. Do
đặc điểm khí hậu mƣa lớn, mùa mƣa kéo dài, lƣợng bốc hơi ít nên cán cân
nƣớc dƣ thừa. Đó là nguyên nhân làm các dòng chảy từ đỉnh Tây Thiên
xuống có nƣớc quanh năm.
Chế độ thủy văn đƣợc chia thành 2 mùa khá rõ rệt: mùa lũ và mùa
khô. Mùa lũ trùng với mùa mƣa (từ tháng 4 đến tháng 10), mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lũ lớn thƣờng xảy ra vào tháng 8, lũ tập
trung nhanh và rút cũng nhanh.
Dòng chảy trong mùa khô do không có mƣa to nên nguồn nƣớc cung
cấp cho sông chủ yếu là do nƣớc ngầm (phụ thuộc vào lớp vỏ phong hóa
địa chất và lƣợng mƣa phùn mùa đông). Do đó, cả hai sông: Phó Đáy và
sông Công đều có dòng chảy rất nhỏ. Nhƣ vậy, khả năng cung cấp nƣớc
cho mùa đông là rất hạn chế. Hệ thống suối chính ở Tây Thiên là suối Tây
Thiên. Suối có nhiệt độ nƣớc tƣơng đối thấp, ít khi tăng cao và có xu
hƣớng ổn định. Do đặc điểm địa hình chảy từ độ dốc trên lớn nên có tốc độ
nƣớc chảy mạnh, cuốn theo các chất mùn bã. Vì vậy suối ở đây khá trong,
hầu nhƣ không có hiện tƣợng lắng đọng. Nền đáy suối chủ yếu là đá tảng, ít
chất mùn. Vào mùa mƣa lƣu lƣợng dòng nƣớc khá lớn thƣờng cuốn theo
mùn bã thực vật, xác động vật, lá khô…Do đó mùa này, nƣớc suối thƣờng
vẩn đục. Trong khi đó vào mùa khô dòng nƣớc chảy từ các mạch nƣớc
ngầm với tốc độ chậm hơn nhiều.


12


1.3.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 14 - 15%/năm, lƣơng thực
bình quân đầu ngƣời đạt 350 kg/ngƣời/năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời
11,2 triệu đồng/ngƣời/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến rõ rệt, nhờ có
tiềm năng, lợi thế về du lịch tâm linh, tín ngƣỡng, sinh thái mà ngành dịch
vụ - du lịch ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành kinh tế. Năm
2011, du lịch - dịch vụ chiếm 34%, nông lâm thủy sản chiếm 42% và công
nghiệp - xây dựng chiếm 24%. Giá trị sản xuất nông nghiệp 5 năm qua của
xã đạt 70,7 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận
tải đạt 40,657 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động du lịch năm năm trở lại
đây đạt 60 tỷ đồng.
An ninh, trật tự an toàn xã hội luôn đảm bảo. Hàng năm xã thực hiện
tốt công tác dân vận, hoàn thành tốt việc quyển chọn và gọi công dân nhập
ngũ và công tác huấn luyện dân quân tự vệ, nhiều năm ban Chỉ huy quân sự
xã đƣợc cấp trên khen thƣởng và tặng nhiều bằng khen.
Xã Đại Đình đƣợc tỉnh, huyện đầu tƣ nhiều công trình trọng điểm nhƣ:
Khu trung tâm Văn hóa lễ hội Tây Thiên, Bảo Tháp, chùa Thiên Ân, làng
văn hóa du lịch cộng đồng (thôn Đồng Thỏng), quy hoạch, trùng tu tôn tạo
lại các nhà đền thuộc Khu danh thắng Tây Thiên…hiện nay, các hạng mục
công trình đang đƣợc triển khai xây dựng và hoàn thiện. Khi đi vào hoạt
động đây sẽ là những điểm du lịch tâm linh, tín ngƣỡng thăm quan thắng
cảnh lý tƣởng thu hút du khách thập phƣơng trong và ngoài nƣớc. Dự kiến
trƣớc năm 2020 Tây Thiên sẽ trở thành thị trấn và là Trung tâm lễ hội của
tỉnh Vĩnh Phúc.

13



CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Động vật không xƣơng sống cỡ lớn tại suối Tây Thiên thuộc xã Đại
Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 08/2016 đến
tháng 4/2017. Trong đó thời gian thu mẫu nghiên cứu thực địa đƣợc thực
hiện từ ngày 25/8/2016 đến ngày 28/8/2016.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 5 điểm khác nhau, đƣợc ký hiệu từ A1
đến A5. Các điểm nghiên cứu đƣợc sắp xếp theo độ cao tăng dần so với
mực nƣớc biển (Hình 2.1).

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu tại suối Tây Thiên

14


Trƣớc khi tiến hành thu mẫu, chúng tôi tiến hành xác định tọa độ và
độ cao của các điểm nghiên cứu bằng thiết bị định vị GPS 78 và ghi lại một
số đặc điểm sinh cảnh chính của các điểm thu mẫu:
Điểm 1 (ký hiệu A1): tọa độ vĩ độ Bắc (N): 21023,403‟, kinh độ Đông
(E): 105015,922‟, độ cao 178m, một bên suối là đƣờng đi lên đền Thƣợng
Tây Thiên. Hai bên suối có nhiều nứa và các loài thực vật khác. Trong suối
đôi khi có những cây bụi nhỏ. Nền đáy của suối chủ yếu là đá tảng lớn,
nƣớc chảy mạnh đôi khi tạo thành những vùng nƣớc tĩnh.Trong suối thỉnh
thoảng có đá và sỏi nhỏ. Thời tiết âm u thỉnh thoảng có nắng to. Độ che
phủ 0 - 10%.

Điểm 2 (ký hiệu A2): tọa độ N: 21028,437‟, E: 105036,625‟, độ cao
190m, suối có kích thƣớc nhỏ, hai bên suối là rừng nứa.Nền đáy của suối
chủ yếu là đá trung bình, đôi khi có cát và sỏi nhỏ, thỉnh thoảng có những
đá tảng nhiều rêu bám vào đá.Độ sâu của suối 10 - 30cm. Độ che phủ 8090%.
Điểm 3 (ký hiệu A3): tọa độ N: 21028,522‟, E: 105036,236‟, độ cao
215m, điểm thu mẫu là Thác Bạc là điểm du lịch của địa phƣơng, nƣớc
suối chảy tƣơng đối mạnh. Độ sâu của suối 10 - 50cm. Nền đáy của suối
chủ yếu là đá tảng, suối ít mùn bã thực vật. Thỉnh thoảng có đá nhỏ. Độ che
phủ của suối khoảng 40 - 60%. Sinh cảnh hai bên suối là rừng nguyên sinh.
Điểm 4 (ký hiệu A4): tọa độ N: 21028,510‟, E: 105036,212‟, độ cao
257m,nền đáy là đá tảng lớn đôi khi có sỏi nhỏ và đá trung bình. Hai bên
suối là rừng nguyên sinh. Độ sâu của suối tƣơng đối lớn. Suối là điểm du
lịch của đị phƣơng. Độ che phủ 5 -10%.
Điểm 5 (ký hiệu A5):tọa độ N: 21028,595‟, E: 105036,483‟, độ cao
351m, nền đáy của suối chủ yếu là đá tảng lớn, thỉnh thoảng có cát và sỏi
nhỏ. Nƣớc chảy chậm, nƣớc suối tƣơng đối trong. Trong suối có nhiều mùn
bã thực vật. Cuối điểm thu mẫu là đƣờng đi lên đền Thƣợng. Hai bên suối
15


×