Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.68 KB, 82 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN MẠNH TIẾN





“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
HỢP CHÂU, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC”

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG








Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Nguyễn Mạnh Tiến


















Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thế Hùng,
Trƣởng phòng Quan hệ quốc tế trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi rất tỷ mỉ trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện
đề tài này.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trƣờng, Khoa Sau Đại học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng, phòng Thống kê, Ban quản lý dự án xây dựng và GPMB huyện Tam
Đảo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài
trên địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các hộ dân có đất bị thu hồi đã giúp đỡ tôi

hoàn thành phiếu điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em đã động viên, tạo
điều kiện về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn và cảm tạ!
Tác giả luận văn




Nguyễn Mạnh Tiến



Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 4

1.1.1. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ: 4
1.1.1.1. Bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất 4
1.1.1.2. Hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi đất 4
1.1.1.3. Hỗ trợ tài sản 4
1.1.1.4. Hỗ trợ đất 4
1.1.1.5. Tái định cƣ 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng 5
1.1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và lập hồ sơ quản lý địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 5
1.1.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5
1.1.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất 6
1.1.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai 6
1.1.3.5. Giá đất và định giá đất. 8
1.1.3.6. Thị trƣờng bất động sản 8

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải phóng mặt bằng 8
1.2.1. Cơ sở lý luận 8
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.2.1. Thực trạng bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng. 9
1.2.2.2. Những ƣu, nhƣợc điểm về tình hình giải phóng mặt bằng trong
thời gian qua 10
1.2.3. Cơ sở pháp lý 14
1.2.4. Chính sách bồi thƣờng một số nƣớc trên thế giới 16
1.2.5. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất ở
Việt Nam 18
1.2.5.1. Trƣớc khi có luật đất đai 1988 18

1.2.5.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993 19
1.2.5.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 20
1.2.5.4. Từ khi có luật đất đai 2003 đến nay 20
1.2.6. Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở một số
địa phƣơng và tại tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Đảo 22
1.2.6.1. Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi nhà nƣớc thu hồi tại một số
địa phƣơng 22
1.2.6.2. Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi nhà nƣớc thu hồi đất tại tỉnh
Vĩnh Phúc 25
1.2.6.3. Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi nhà nƣớc thu hồi đất tại
huyện Tam Đảo 27
1.2.7. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu 27
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tƣợng và địa bàn nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Điều tra thu thập tài liệu, thông tin 29
2.3.1.1. Tài liệu thứ cấp 29
2.3.1.2. Điều tra các số liệu sơ cấp: 30

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
2.3.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử dụng phần
mềm Microsoft Excel) 30
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Hợp Châu 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1.1. Vị trí địa lý 31
3.1.1.2. Địa hình 31

3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 31
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 32
3.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên có liên quan đến công tác giải phóng
mặt bằng 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hợp Châu 33
3.1.2.1. Tăng trƣởng kinh tế 33
3.1.2.2. Tình hình dân số, lao động của xã Hợp Châu 34
3.1.2.3. Tình hình dân trí và thu nhập của xã Hợp Châu 35
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 36
3.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác giải
phóng mặt bằng 38
3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và kết quả thực
hiện công tác này 38
3.2.1. Vài nét về các dự án giải phóng mặt bằng ở xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo . 38
3.2.2. Công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã liên quan đến công tác giải phóng
mặt bằng 39
3.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hợp Châu tính đến 01/01/2013 39
3.2.2.2. Tình hình quản lý đất đai 41
3.2.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của tỉnh Vĩnh
Phúc [12] 44
3.2.4. Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất đối với 02
dự án nghiên cứu 45

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.2.4.1. Hình thức bồi thƣờng. 46
3.2.4.2. Đánh giá kết quả bồi thƣờng về đất và các tài sản gắn liền với đất 48
3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của ngƣời
dân khu vực giải phóng mặt bằng 55
3.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và công tác bố trí tái định cƣ [12] 55

3.3.1.1. Chính sách hỗ trợ: 55
3.3.1.2. Chính sách tái định cƣ. 57
3.3.2. Đánh giá tình hình công việc của ngƣời dân sau tái định cƣ. 60
3.3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến ngƣời dân 60
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và đề
xuất phƣơng án giải quyết 61
3.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng 61
3.4.1.1. Thuận lợi 61
3.4.1.2. Khó khăn, tồn tại 62
3.4.2. Đề xuất phƣơng án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công
tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng. 64
3.4.2.1. Về quản lý đất đai 64
3.4.2.2. Về chính sách bồi thƣờng. 65
3.4.2.3. Về tái định cƣ. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Các chữ viết tắt
Ký hiệu
1
Bộ nông nghiệp & phát triển nông thôn
BNN&PTNT
2

Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
BTGPMB
3
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
CNH-HĐH
4
Giải phóng mặt bằng
GPMB
5
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
6
Hội đồng nhân dân
HĐND
7
Quyền sử dụng đất
QSDĐ
8
Sử dụng đất
SDĐ
9
Tái định cƣ
TĐC
10
Ủy ban nhân dân
UBND

















Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của xã Hợp Châu qua các năm (%) 33
Bảng 3.2: Dân số và lao động của xã Hợp Châu năm 2012 35
Bảng 3.3. Kết quả điều tra tình hình dân trí năm 2012 35
Bảng 3.4. Kết quả điều tra về mức thu nhập của các hộ gia đình, xã Hợp Châu,
năm 2012 36
Bảng 3.5. Diện tích và cơ cấu diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng 40
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thực hiện về hình thức bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 47
Bảng 3.7. Kết quả bồi thƣờng về đất 49
Bảng 3.8. Kết quả bồi thƣờng đất nông nghiệp 49
Bảng 3.9. Kết quả bồi thƣờng đất ở 50
Bảng 3.10. Kết quả bồi thƣờng nhà, vật kiến trúc 51
Bảng 3.11. Kết quả bồi thƣờng cây cối, hoa màu 52
Bảng 3.12. Kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt băng 53
Bảng 3.13. Kết quả xây dựng các khu tái định cƣ và cấp tái định cƣ 54

Bảng 3.14. Khái quát chung về thông tin 60 hộ gia đình điều tra 55
Bảng 3.15. Kết quả nghiên cứu về các khoản hỗ trợ chi tiết: 56
Bảng 3.16. Kết quả điều tra ổn định chỗ ở sau khi thu hồi đất 58
Bảng 3.17. Kết quả điều tra tình hình công việc của những hộ điều tra có đất thu hồi
thuộc 02 dự án 60
Bảng 3.18. Kết quả điều tra ý kiến ngƣời dân về công tác giải phóng mặt bằng 60





Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã Hợp Châu 34
Hình 3.2: Biểu đồ Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2013 tại xã Hợp Châu 39
Hình 3.3: Sơ đồ Bồi thƣờng thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi có Quyết định
thu hồi đất 44


















Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh. Hiến pháp nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: “Đất đai thuộc quyền sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất (SDĐ) đúng mục đích và có hiệu quả nhất. Nhà nƣớc giao đất cho các tổ
chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài ”. Chính vì vậy vấn đề đền bù, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cƣ (TĐC) là vấn đề rất thời sự, có tính chất quan trọng
trong việc thi hành những quy định pháp luật nhà nƣớc và giải pháp phát triển kinh
tế, xã hội chính trị quốc gia. Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát
triển, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nƣớc đang chuyển
biến rất nhanh; cùng với đó là việc đô thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh,
thành trên toàn quốc. Bên cạnh khuôn mặt mới của đô thị với những dự án, công
trình tầm vóc, những khu công nghiệp rộng lớn, những tòa nhà cao vút là hình ảnh
những ngƣời dân mất đất, mất nhà hy sinh cho cuộc sống ổn định vốn có của bản
thân và gia đình vì sự nghiệp phát triển chung của đất nƣớc, của đô thị
Để dự án đầu tƣ xây dựng các công trình có tính khả thi cao, xây dựng đúng
tiến độ thi công thì công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một vấn đề hết sức
quan trọng, quyết định thời gian tiến hành thi công các công trình, ảnh hƣởng đến

hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chủ đầu tƣ. Công tác này ảnh hƣởng trực tiếp đến
lợi ích của Nhà nƣớc, của chủ đầu tƣ cũng nhƣ ảnh hƣởng tới cơ sở, vật chất và tinh
thần của ngƣời bị thu hồi đất.
Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên
quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Đất đai có giá trị cả về vật chất lẫn tinh
thần. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia
đình và thực tế qua nhiều dự án đã cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập, và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
định giá trị bồi thƣờng. Giá trị bồi thƣờng thƣờng thấp hơn so với thực tế. Do vậy,
nó đã tác động rất lớn đến tâm lý ngƣời dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thƣờng nhƣ
vậy là chƣa thoả đáng. Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời dân thì họ
không tự nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thƣờng GPMB cũng là điều
dễ hiểu.
Cùng với sự phát triển của cả nƣớc về kinh tế - xã hội, tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung, huyện Tam Đảo nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều công trình, dự án
đƣợc thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của toàn tỉnh, toàn huyện nâng
cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển
của cả nƣớc. Nhiều công trình, dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động đem lại nhiều
thành tựu về kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà. Tuy nhiên có những dự án đã hoàn thành,
các công trình đã đƣa vào sử dụng, nhƣng vẫn còn rất nhiều đơn thƣ khiếu nại.
Nguyên nhân chính có phải là mức bồi thƣờng chƣa thoả đáng hay ở một nguyên
nhân chủ quan nào khác ? Công tác bồi thƣờng GPMB không chỉ là di dời dân ra
khỏi khu vực giải toả mà phải có kế hoạch cụ thể trong công tác tái định cƣ và hỗ
trợ phát triển kinh tế, ổn định đời sống sau tái định cƣ.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của công
tác GPMB, đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Sau đại học Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài

dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng với nội dung nhƣ
sau: "Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn xã
Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích đề tài
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn xã Hợp
Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá ảnh hƣởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của
ngƣời dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đề xuất giải pháp với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để sửa đổi chính sách
cho công tác giải phóng mặt bằng hiện tại và tƣơng lai.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu kỹ Luật Đất đai 2003, các Nghị định, Thông tƣ có liên quan đến
công tác GPMB, hỗ trợ và TĐC cho ngƣời dân sau khi giải phóng mặt bằng.
- Tìm hiểu kỹ hơn các quyết định, các văn bản khác có liên quan đến bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng của Nhà nƣớc và của địa phƣơng.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu, có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu điều tra thu thập phải phân
tích, đánh giá một cách khách quan khoa học.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất, áp dụng trên địa bàn nghiên cứu.












Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất. [8, Luật đất đai]
1.1.1.2. Hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi đất
Là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới,
bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. [19]
1.1.1.3. Hỗ trợ tài sản
Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi thƣờng thì xem xét hỗ
trợ cho ngƣời có tài sản.
1.1.1.4. Hỗ trợ đất
là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng thì đƣợc xem
xét hỗ trợ cho ngƣời đang sử dụng.
1.1.1.5. Tái định cư
Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cƣ (TĐC) đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.

Nhƣ vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã
hội đối với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thƣờng bằng nhà ở;
- Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới;
- Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Tái định cƣ là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án mang tính chất
đa dạng và phức tạp, vừa mang tính pháp luật vừa mang tính xã hội cao.
Tính đa dạng: Mỗi dự án tiến hành trên một vùng đất khác nhau với những
điều kiện tƣ nhiên kinh tế, xã hội khác nhau. Do đó mồi khu vực bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng (BTGPMB) có những đặc trƣng riêng và cần phải có những giải
pháp riêng phù hợp những đặc điểm riêng của từng khu vực, từng dự án.
Tính phức tạp: Công tác GPMB có tác động đến đời sống, kinh tế, xã hội của
ngƣời dân có đất thu hồi.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và lập hồ sơ quản lý địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đăng ký quyền SDĐ, lập hồ sơ quản lý địa chính cũng là yếu tố tác động đến
công tác GPMB là căn cứ pháp lý quan trong trong việc xác định điều kiện đƣợc đền
bù thiệt hại trong khi thực tế tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) ở hầu hết các địa phƣơng vẫn còn rất chậm trễ. Việc xác định giá trị
pháp lý của các loại đất chƣa có GCNQSDĐ rất khó khăn, cản trở công tác thu hồi
đất, GPMB. Thực tế công tác cấp GCNQSDĐ đối với đô thị, nông thôn đạt tỷ lệ thấp.

Công tác cấp GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở cũng giữ vai trò rất lơn
trong việc xác định tính hợp pháp của mảnh đất và tài sản gắn liền với mảnh đất đo
làm căn cứ để xét xem mảnh đất đó có đƣợc đền bù hay không. Trong công tác cấp
GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở thì công tác điều tra, đo đạc, làm các thủ tục nhà
đất khác giữ vai trò quyết định. Do đó phải chú trọng công tác này thì việc đền bù
mới nhanh chóng đƣợc thực hiên.[6]
1.1.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Xác định mục đích SDĐ là quy hoạch, kế hoạch SDĐ đƣợc lập và phê duyệt
bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định; Trên thực tế, chỉ sau khi có
Luật Đất đai năm 2003, vấn đề lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ mới đƣợc quan tâm

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
thực hiện. Nhƣng khi Nhà nƣớc thu hồi đất thì còn rất nhiều nơi Nhà nƣớc chƣa xác
định mục đích mà ngƣời bị thu hồi đang sử dụng. Qua phân tích việc áp dụng giá
đất để tính bồi thƣờng có thể thấy rằng, các quy định của Luật Đất đai năm 2003 để
nhằm tiến tới cơ chế "một giá đất", phù hợp với cơ chế thị trƣờng không thể thực
hiện đƣợc nếu việc quản lý đất đai không đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ và không
tạo lập đƣợc thị trƣờng BĐS công khai, minh bạch. [6]
1.1.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Công tác giao đất cho thuê đất quyết định đến tiến độ nhanh chóng của công
tác đền bù thiệt hại GPMB. Nếu công tác giao đất cho thuê đất đƣợc tiến hành
nhanh chóng và ngƣợc lại, nó sẽ làm chậm quá trình đền bù thiệt hại và tất nhiên
làm chậm tiến độ của các dự án đầu tƣ. Trong công tác giao đất, cho thuê đất thì
công tác thẩm duyệt dự án là công tác rất quan trọng có liên quan đến nhiều ngành
nhiều cấp.
1.1.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ TĐC
khi Nhà nƣớc thu hồi đất khi triển khai trên thực tế còn bộc lộ một số tồn tại cơ
bản sau đây:

Thứ nhất, mặc dù pháp luật đã quy định giá đất để tính bồi thƣờng sát với giá
chuyển nhƣợng QSDĐ thực tế trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng, nhƣng
trên thực tế lại diễn ra những bất cập xung quanh vấn đề này cụ thể nhƣ sau:
- Tình trạng hai giá đất trên thị trƣờng, một bên là mức giá để tính bồi
thƣờng cho nông dân rất thấp và bên kia là giá trị đất sau khi chuyển đổi mục đích
SDĐ từ đất nông nghiệp tăng lên rất cao, là một kẽ hở lớn tạo điều kiện cho nạn
quan liêu, tham nhũng, đầu cơ và tạo động lực chuyển đổi các khu đất thuận lợi nhất
cho sản xuất nông nghiệp sang các mục đích sử dụng khác;
- Cơ chế mới về GPMB sẽ gây khó khăn cho các bên thực thi, nhất là chủ
đầu tƣ dự án phát triển kinh tế. Bởi vì, do giá đất để tính bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP tăng lên rất nhiều so với các quy định
trƣớc đây và đƣợc tính kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực (ngày
01/10/2009), khi đó, những dự án kéo dài nhiều năm, ngƣời dân đã bàn giao mặt

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
bằng thì nhận mức giá bồi thƣờng ở thời điểm đó thấp, chƣa bàn giao mặt bằng, đến
thời điểm này đƣợc bồi thƣờng cao hơn nhiều lần trƣớc đây sẽ tạo ra trong một dự
án có hai cơ chế khác nhau về GPMB;
- Mặt khác, đối với các dự án xây dựng - chuyển giao (dự án bồi thƣờng), giá
bồi thƣờng tăng lên nhiều lần so với trƣớc đây khiến tổng mức đầu tƣ dự án tăng lên
rất cao. Trong khi đó phần để hoàn vốn cho nhà đầu tƣ thƣờng là các khu đô thị lại
phải theo giá thị trƣờng, nhà đầu tƣ không thể tăng giá bán tùy tiện, sẽ làm các nhà
đầu tƣ suy giảm tiềm lực tài chính và rất khó để duy trì, thực hiện tốt các dự án đang
triển khai;
- Việc thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB hiện nay chủ yếu đƣợc thực hiện theo
một phƣơng thức mang tính bắt buộc; sử dụng một giải pháp chuyển đổi thiệt hại
sang tiền, trong khi có nhiều giải pháp khác không phải chi phí nhiều mà ngƣời dân
vẫn thấy thỏa mãn về lợi ích lại chƣa đƣợc đề cập trong pháp luật về thu hồi đất, bồi
thƣờng, GPMB ở Việt Nam hiện nay.

Mặt khác, do còn có những bất cập trong cơ chế tự thỏa thuận giữa chủ đầu
tƣ với ngƣời bị thu hồi đất trong các dự án kinh doanh nên các nhà đầu tƣ muốn
chuyển sang cơ chế Nhà nƣớc thu hồi và bàn giao lại đất đã GPMB cho chủ đầu tƣ;
Bên cạnh đó, các dự án mà Nhà nƣớc thu hồi thì giá bồi thƣờng cũng đƣợc tính phù
hợp theo giá thị trƣờng, sau mỗi năm các địa phƣơng lại cập nhật lại khung giá đất,
nhƣng mức giá này thƣờng thấp hơn nhiều so với giá thị trƣờng;
Thứ hai, theo tinh thần của Nghị quyết số 26 Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa IX và Luật Đất đai năm 2003 là phải bảo đảm cho ngƣời bị thu hồi đất
đến chỗ ở mới có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Tuy nhiên, đến
nay, hầu hết các khu TĐC xây dựng chƣa theo kịp tiến độ thu hồi đất, bồi thƣờng và
GPMB và các cơ quan chức năng đƣợc giao nhiệm vụ BTGPMB cũng chƣa thực sự
quan tâm đến TĐC cho ngƣời dân;
Thứ ba, các quy định về đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho ngƣời trực tiếp
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp mà không có diện tích đất nông
nghiệp mới để giao khó đi vào cuộc sống. Do thiếu cơ chế đồng bộ, đầy đủ và cụ
thể để thực thi. Trên thực tế, cơ quan có trách nhiệm thực hiện BTGPMB mới chỉ

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
chú ý đến việc bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và thiệt hại về tài sản trên đất mà dƣờng
nhƣ chƣa quan tâm giải quyết vấn đề tạo công ăn, việc làm cho ngƣời nông dân bị
mất đất sản xuất;
Thứ tƣ, pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất chƣa
giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ và ngƣời bị
thu hồi đất cũng nhƣ chƣa xử lý đƣợc mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa ngƣời bị
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở với ngƣời không phải di chuyển chỗ ở đƣợc
hƣởng lợi từ việc thu hồi đất v.v [ 6]
1.1.3.5. Giá đất và định giá đất.
Tìm hiểu thực trạng áp dụng quy định về giá đất để xác định bồi thƣờng, hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất cho thấy một số tồn tại chủ yếu sau đây:

Khi Nhà nƣớc thu hồi đất, ngoài yếu tố giá đất thì loại đất bị thu hồi là yếu tố
cơ bản thứ hai quyết định tổng giá trị mà ngƣời bị thu hồi đất đƣợc nhận. Tuy nhiên,
hiện nay tại thời điểm Nhà nƣớc có quyết định thu hồi đất, một thửa đất có thể có hai
mục đích "đang sử dụng". Mục đích do pháp luật quy định và mục đích sử dụng thực
tế mà ngƣời SDĐ đang sử dụng. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất, giá đất để tính bồi thƣờng
là giá đất theo mục đích đang sử dụng do pháp luật quy định. Nhƣng trong nhiều
trƣờng hợp ngƣời bị thu hồi đất không chấp nhận giá bồi thƣờng theo mục đích SDĐ
mà cố tình đòi bồi thƣờng theo giá đất mà họ đã tự chuyển mục đích sử dụng trái
pháp luật gây khó khăn cho việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB);
1.1.3.6. Thị trường bất động sản
Thị trƣờng bất động sản cũng có tác động rất lớn đến pháp luật quy định bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng yếu tố tâm lý của các đối tƣợng bị thu hồi đất. Một thị
trƣờng bất động sản ổn định minh bạch thì tạo điều kiện cho các cơ chế BTGPMB
nhanh, bền vững và ngƣợc lại.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải phóng mặt bằng
1.2.1. Cơ sở lý luận
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khai
thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ phát triển. Cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội ở
nƣớc ta thời gian qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ khắp các vùng,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
miền trên cả nƣớc, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công
bƣớc đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”, thúc đẩy kinh tế
phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt đƣợc kết quả nêu
trên công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án
phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đƣa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngƣợc
lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu

quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung
vốn cho mở rộng đầu tƣ. Ngƣợc lại, chi phí bồi thƣờng lớn, không kịp hoàn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đƣợc tiến
độ đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.2.1. Thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng đƣợc nhìn
nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc.
Với những đổi mới tích cực nhƣ đã nghiên cứu ở trên, trong những năm qua, việc
thực hiện chính sách BTGPMB ở Việt Nam đã và đang đạt đƣợc những hiệu quả
nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội nhƣng đây cũng là một trong những vấn đề nổi cộm nhất
trong công tác quản lý đất đai hiện nay. Dƣới đây là biểu chi tiết diện tích đất nông
nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công nghiệp, đô thị và các công trình
công cộng của một số thành phố lớn .
- Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất
Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông nghiệp (BNN&PTNN)
cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm qua đã tác động đến đời sống của

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
trên 627.000 hộ gia đình với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu ngƣời. Trung
bình mỗi ha đất bị thu hồi ảnh hƣởng tới việc làm của trên 10 lao động nông nghiệp.
Vùng đồng bằng sông Hồng có số hộ bị ảnh hƣởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng
300 nghìn hộ; Đông Nam Bộ khoảng 108 nghìn hộ, số hộ bị thu hồi đất ở các vùng
khác thấp hơn: Tây nguyên chỉ có trên 138.291 hộ. Mặc dù quá trình thu hồi đất,

các địa phƣơng đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với ngƣời dân bị thu hồi đất
về các vấn đề nhƣ bồi thƣờng, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề,
hỗ trợ TĐC Tuy nhiên trên thực tế, có tới 67% lao động nông nghiệp vẫn giữ
nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13 % chuyển sang nghề mới và khoảng 20%
không có việc làm hoặc có việc làm nhƣng không ổn định.
Nhƣ vậy nông nghiệp vẫn là chỗ dựa của phần lớn số hộ bị mất đất. số lao
động bị mất việc làm do mất đất nhiều nhƣ Hà Tây 35.703 ngƣời, Vĩnh Phúc 22.800
ngƣời, Nam Định 4.130 ngƣời, Hải Dƣơng 9.357 ngƣời. Thực trạng này dẫn đến
53% số hộ dân bị thu hồi có thu nhập giảm so với trƣớc đây, chỉ có khoảng 13% số
hộ có thu nhập cao hơn trƣớc.
Liên quan đến vấn đề đào tạo nghề và nâng cao khả năng của lao động. Ông
Nguyễn Thế Dũng - đại diện Ngân hàng Thế giới cho rằng: Sở dĩ hiện nay tỷ lệ lao
động địa phƣơng đƣợc chọn tuyển vào các khu công nghiệp còn thấp là do nhiều địa
phƣơng mất định hƣớng trong đào tạo nghề. Địa phƣơng không xác định đƣợc sẽ phát
triển ngành nghề gì, do đó công tác đào tạo nghề không bắt kịp nhu cầu thực tế [3]
1.2.2.2. Những ưu, nhược điểm về tình hình giải phóng mặt bằng trong thời gian qua
- Những mặt đạt được:
Thứ nhất, đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC ngày càng đƣợc xác định
đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nƣớc, giúp cho công tác quản lý
đất đai của Nhà nƣớc đƣợc nâng cao, ngƣời nhận đền bù cũng thấy thỏa đáng.
Thứ hai, mức bồi thƣờng hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho ngƣời dân
bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã đƣợc
bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện đƣợc tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà
nƣớc nhằm giúp cho ngƣời dân ổn định về đời sống và sản xuất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tƣ cần
đất với ngƣời SDĐ đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành chính trong việc
thu hồi đất.

Thứ tƣ, trình tự thủ tục tiến hành bồi thƣờng hỗ trợ TĐC đã giải quyết đƣợc
nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
thực hiện công tác bồi thƣờng, TĐC đạt hiệu quả.
Thứ năm, các địa phƣơng bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật đất đai
năm 2003, các Nghị định hƣớng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hƣớng chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc, tình hình thực tế tại địa phƣơng để ban hành các văn bản
pháp luật áp dụng cho địa phƣơng mình, làm cho công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC
đƣợc thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn. Do đã vận dụng các chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ, TĐC thỏa đáng nên việc thu hồi đất tiến hành bình thƣờng, mặc dù
vẫn còn những khiếu nại nhƣng con số này ít và không gây trở ngại đáng kể trong
quá trình thực hiện.
Thứ sáu, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng nhƣ tính chất
phức tạp của vấn đề thu hồi đất, TĐC của các nhà quản lý, hoạch định chính sách,
của chính quyền địa phƣơng đƣợc nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để tạo
điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC có năng lực và có
nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công
tác bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tƣ ngày càng
đƣợc mở rộng và có hiệu quả.
Những mặt thiếu sót, yếu kém và vướng mắc:
- Chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nƣớc với tƣ cách là
đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của ngƣời SDĐ đƣợc pháp luật công
nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thƣờng, xử lý mối tƣơng quan giữa giá
đất thu hồi với giá đất TĐC (thu hồi giá quá thấp, chƣa sát với thị trƣờng).
- Chƣa giải quyết tốt việc làm cho ngƣời có đất bị thu hồi, nhất là đối với
nông dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những ngƣời không còn việc làm
nhƣ nơi ở cũ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12

- Chƣa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tƣ cần SDĐ với
ngƣời có đất bị thu hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá chuyển nhƣợng
quyền SDĐ thực tế trên thị trƣờng tuy có tác động tích cực tới việc việc khuyến
khích nhà đầu tƣ nhƣng lại gây ra những phản ánh gay gắt của những ngƣời có đất
bị thu hồi.
- Giá đất bồi thƣờng, hỗ trợ nhìn chung chƣa sát giá thị trƣờng trong điều
kiện bình thƣờng, trong nhiều trƣờng hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển
nhƣợng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề
với khu dân cƣ. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và
nông thôn còn chênh lệch quá lớn về giá đất bồi thƣờng, hỗ trợ.
- Tiền bồi thƣờng đất nông nghiệp thƣờng không đủ để chuyển sang làm
ngành nghề khác. Những trƣờng hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thƣờng trong nhiều
trƣờng hợp không đủ để nhận chuyển nhƣợng lại đất ở tƣơng đƣơng hoặc nhà ở mới
tại khu TĐC.
- Việc xác định tính hợp thức về quyền SDĐ để tính toán mức bồi thƣờng, hỗ
trợ, TĐC đang là một vấn đề nổi cộm trong thực tế. Một mặt, tính hợp thức chƣa
đƣợc quy định rõ trong Nghị định số 22/1998/NĐ- CP trƣớc đây. Mặt khác, việc áp
dụng pháp luật ở các địa phƣơng để giải quyết vấn đề này cũng khác nhau, nhiều
trƣờng hợp mang tính chủ quan, không công bằng trong xử lý giữa những trƣờng
hợp có cùng điều kiện.
- Tại nhiều dự án, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ,
TĐC để giải phóng mặt bằng chƣa thực hiện đúng trình tự, thủ tục từ khi công khai
quy hoạch, thông báo kế hoạch, quyết định thu hồi… cho tới khâu cƣỡng chế.
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế hoặc xây dựng công
trình công cộng nhƣng một thời gian sau lại quyết định sử dụng vào mục đích xây
dựng nhà ở hoặc phân lô bán nền.
- Nhiều dự án chƣa có khu TĐC đã thực hiện thu hồi đất ở. Nhìn chung các
địa phƣơng chƣa coi trọng việc lập khu TĐC chung cho các dự án tại địa bàn, một
số khu TĐC đã lập nhƣng không bảo đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, có
trƣờng hợp ngƣời có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở 5 năm nay mà vẫn chƣa đƣợc


Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
bố trí vào khu TĐC.
- Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC ngày càng đƣợc Nhà nƣớc quan tâm
giải quyết thoả đáng hơn; tuy nhiên, việc thay đổi chính sách cùng với việc thiếu sự
vận dụng cụ thể, linh hoạt tại các dự án mức bồi thƣờng khác nhau do sự thay đổi
chính sách đã dẫn tới sự so bì và khiếu kiện kéo dài của ngƣời có đất bị thu hồi. Vì
vậy việc GPMB để thực hiện một số dự án không bảo đảm tiến độ.
- Một số địa phƣơng thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành;
chƣa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy
định của pháp luật; hoặc né tránh, thiếu cƣơng quyết, không giải quyết dứt điểm,
làm cho việc GPMB bị dây dƣa kéo dài nhiều năm.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thƣờng, GPMB gồm các thành viên đƣợc
trƣng tập từ các ngành khác nhau, thiếu kinh nghiệm, chƣa am hiểu sâu chính sách,
pháp luật về đất đai, lúng túng trong việc giải thích chính sách pháp luật cho nhân
dân, thậm chí làm trái quy định của pháp luật, dẫn tới khiếu nại và phải tạm dừng
việc GPMB.
- Nhiều nhà đầu tƣ không đủ khả năng về tài chính để bồi thƣờng, hỗ trợ cho
ngƣời có đất bị thu hồi. Việc ngân hàng rút bỏ cam kết, không cho vay vốn khi thị
trƣờng nhà đất chững lại cũng ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của nhà đầu tƣ để
triển khai dự án.
- Trong nhiều trƣờng hợp, việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC
đã đƣợc giải quyết đúng pháp luật, thoả đáng nhƣng ngƣời SDĐ hoặc do không hiểu
pháp luật, cố ý trì hoãn để đƣợc bồi thƣờng hỗ trợ thêm nên không chấp hành quyết
định thu hồi đất, thậm chí liên kết khiếu nại đông ngƣời, gây áp lực với cơ quan nhà
nƣớc. Trong khi đó, cơ chế về giải quyết đơn thƣ khiếu nại còn nhiều bất cập đã làm
cho việc giải quyết khiếu nại kéo dài, gây ách tắc việc giải phóng mặt bằng.
Nguyên nhân sâu xa của những biểu hiện nêu trên là chƣa quán triệt và chấp
hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng về đất đai. Nghị

quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX về tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nƣớc đã nêu rõ phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nƣớc, nhà

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
đầu tƣ và ngƣời SDĐ đã chƣa thể hiện đúng và đầy đủ quan điểm đó. [3]
- Một số khó khăn hạn chế chung trong quá trình thu hồi đất để phát triển
các khu đô thị và các công trình công cộng [3]
Mặc dù đã có tác động rất tích cực đối với sự phát triển KT-XH, nhƣ đến nay
thu hồi đất đang là vấn đề “nóng”, bức xúc ở nhiều địa phƣơng. Gần đây, các
phƣơng tiện thông tin đại chúng đã đề cập nhiều vấn đề này và thực tế là trong các
khiếu kiện của ngƣời dân hiện nay thì phần lớn là về đất đai, trong đó có vấn đề thu
hồi đất. Vấn đề thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia đang diễn ra
rất phức tạp. Bên cạnh kết quả đã đạt đƣợc nhƣ đã nêu ở trên, việc thu hồi đất ở
nƣớc ta đang còn rất nhiều vấn đề cần đƣợc giải quyết một cách đồng bộ nhƣ: Đời
sống, việc làm của ngƣời bị thu hồi đất; chuyển đổi nghề nghiệp cho những ngƣời
bị mất tƣ liệu sản xuất; chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; vấn đề TĐC; vấn
đề hợp lý đất đã thu hồi
+ Thứ nhất, thu hồi đất đã đẩy hàng triệu ngƣời, trong đó chủ yếu là nông
dân lầm vào cảnh không có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn.
+ Thứ hai, giá đất đền bù cho ngƣời dân không thỏa đáng.
+ Thứ ba, tổ chức TĐC cho ngƣời dân một số nơi chƣa làm tốt.
+ Thứ tƣ, việc đào tạo nghề, giúp giải quyết việc làm cho những ngƣời bị thu
hồi đất làm chƣa đƣợc nhiều.
+ Thứ năm, đất thu hồi nhiều nơi bị bỏ hoang hoặc sử dụng chƣa hiệu quả.
+ Thứ sau, một số bất cập khác trong việc thực hiện chính sách giải quyết
việc làm, ổn định đời sông cho ngƣời bị thu hồi đất.
1.2.3. Cơ sở pháp lý

- Luật đất đai 1993.
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phƣơng
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc
cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền SDĐ, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ
trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông tƣ 06/2007/TT - BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền SDĐ, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phƣơng
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ

sung quy hoạch SDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC; Căn cứ
Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC và trình tự thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định số: 59/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cự và đơn giá
bồi thƣờng cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.

×