Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Xác định đặc điểm cấu trúc cơ bản của một số trạng thái rừng tự nhiên tại đắc tô kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 90 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã từ lâu người ta nghiên cứu và xem rừng như một hệ sinh thái có
những đặc điểm và cấu trúc đặc biệt. Lịch sử càng phát triển, những khái
niệm về rừng càng được tích luỹ, hoàn thiện thành những học thuyết về rừng.
Có rất nhiều nghiên cứu về rừng, trong đó những nghiên cứu về cấu trúc rừng
nói chung và cấu trúc rừng tự nhiên nói riêng đã và đang được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành
phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc tính sinh thái
khác nhau có thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một
giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là
sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với
môi trường sinh thái và giữa các sinh vật rừng với nhau (Ngô Quang Đê 1992).
Mục tiêu quan trọng của việc nghiên cứu cấu trúc rừng là tìm ra những giải
pháp lâm sinh tác động phù hợp vào rừng nhằm nâng cao năng suất hiệu quả
của rừng.
Cấu trúc về mặt không gian và thời gian của rừng tự nhiên thường phức
tạp, đa dạng và phong phú. Đặc biệt với rừng Việt Nam tính phức tạp của
rừng càng thể hiện rõ nhất ở cấu trúc về tổ thành loài cây, tầng thứ. Việc
nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có
sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều
kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của rừng về kinh tế,
xã hội và môi trường. Vì vậy, một trong những vấn đề cần được nghiên cứu là
tìm hiểu quy luật cấu trúc của rừng làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh hợp lý nhằm sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững.


2

Kon Tum là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Trong những năm qua


tại đây tỷ lệ mất rừng cao, độ che phủ thấp đạt 66,6% (theo Kết quả điều tra
đánh giá và theo dõi diến biến rừng tự nhiên toàn quốc – 2009). Hơn nữa,
điều kiện tự nhiên ở đây tương đối khắc nghiệt, tập quán sản xuất của đồng
bào dân tộc còn nhiều lạc hậu như đốt nương làm rẫy, du canh du cư… Diện
tích rừng Kon Tum giảm đáng kể là tình trạng phá rừng làm nương rẫy, lấn
chiếm đất rừng, cháy rừng và khai thác gỗ lậu.. dẫn tới khả năng phòng hộ
của rừng bị suy giảm, ảnh hưởng xấu đến môi trường và đời sống của người
dân. Do đó, để phục hồi và nâng cao chất lượng của rừng tại đây thì rất cần
có sự tác động của con người một cách tích cực, chủ động và hiệu quả. Để đạt
được mục đích trên, cần có những hiểu biết sâu về cấu trúc rừng để từ đó có
thể đề xuất các giải pháp lâm sinh một cách hợp lý, đồng bộ.
Xuất phát từ thực tiễn trên đề tài “Xác định đặc điểm cấu trúc cơ bản
của một số trạng thái rừng tự nhiên tại Đăk Tô - Kon Tum” được thực hiện
nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên. Đồng thời,
kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở đề xuất các biện pháp kỷ thuật lâm sinh tác
động hợp lý vào rừng tại khu vực nghiên cứu nói riêng và ở các vùng sinh thái
của Việt Nam nói chung.


3

Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
hệ sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu
quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng
cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc

của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của
quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn
cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên
ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Thực tế cấu trúc rừng
nó có tính trật tự và theo quy luật của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G.N. (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các
nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Khi đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Tác giả Baur G.N. (1962) [2] đã đưa
ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh
nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức
xử lý cải thiện rừng mưa.


4
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot (1965); Plaudy. J đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố
cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng
sống, tầng phiến...
Tác giả Odum E.P (1971) [21] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái
trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái
niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
trên quan điểm sinh thái học.
1.1.1.2. Về mô tả hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ
mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Richards (1933 - 1934) đề xướng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu

cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh
hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện
tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại
một hình tượng về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề
xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và
cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards.P.W (1952) [26] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt
đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và tác giả đã phân biệt tổ
thành thực vật của rừng mưa thành hai loại, đó là rừng mưa hỗn hợp có tổ
thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản.
Trong những điều kiện đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài


5
cây. Rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây
bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi
và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. "Rừng mưa thực sự là một
quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về
mặt loài cây".
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây
rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước
và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân
hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ
phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp
cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion

Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi
có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và chất
lượng cây rừng. Richards (1952) [26] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào
chiều cao cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
1.1.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong
đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu


6
trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không
gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có
thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et
al (1967)... rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời
gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng
các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [6]. Rollet. B (1971) đã mô
tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân bố
đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm
Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài thông theo mô hình của
Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá
cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [10]. Cơ sở
phân loại rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu

trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại
diện cho hệ thống phân loại rừng theo hướng này có Humbold (1809), Schimper
(1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)... Trong nhiều hệ thống phân loại
rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã
không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng phân loại
theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến
đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát
sinh và phát triển của rừng.


7

Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [3], Plaudy.J (1987)
[22] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu
các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng
sống, tầng phiến.
1.1.2. Về đa dạng tầng cây gỗ
Về đa dạng hệ thực vật, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu,
đặc biệt những công trình có giá trị vào thế kỷ XIX – XX, như Thực vật chí
Ấn Độ gồm 7 tập (1872), Thực vật chí Hải Nam (1973 – 1977), Thực vật chí
Vân Nam (1997),… Tất cả các công trình đều đã nêu lên mức độ phong phú
và đa dạng của hệ thực vật rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là công
trình của Tolmachop ở Liên Xô (cũ) (Nguyễn Bá Thụ, 1995 [32]). Tác giả đã
đưa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường có tới
1500 – 2000 loài.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang được nhiều nhà khoa học quan tâm,
đặc biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi

quốc gia đều đặt vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công ước
bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở
Rio De Janeiro (1992) (Nguyễn Bá Thụ, 1995). Tại đây, định nghĩa về đa
dạng sinh học đã được nêu một cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu
tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền.
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây
gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất
rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là


8

thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình
phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,
1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính
chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên
trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa
thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã
ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) [40] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh
phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây
chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961,
1963) [39] với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc
Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên
ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở
Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với


9
tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của
kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã
khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý
luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì
vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất
các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh
đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Richards (1933),
Bơt (1946), Sun (1960), Role (1969) [20] ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn
với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của
các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một
thời gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm
thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra
nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.

Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị
một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể
thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác
nhau.
H. Lamprecht (1989) [38] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm


10
phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng minh độ
tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet
(1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi trên cơ sở các số
liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong
rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồấp
nhất. Điều này cho thấy trạng thái rừng gỗ ở đây kém đa dạng nhất
* Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3)
Phân bố số cây theo cỡ đường kính được mô phỏng bằng phân bố
khoảng cách là hợp lý. Số cây theo cỡ kính ở các ô tiêu chuẩn đều có dạng 1
đỉnh lệch trái. Phần lớn cây rừng tại các ÔTC tập trung nhiều trong cỡ kính từ
8 - 16 cm sau đó gảm dần khi cỡ đường kính tăng lên.
* Phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN)
Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn N/HVN bằng hàm Weibull phù
hợp nhất. Số cây theo cấp chiều cao chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 10 - 16
m. Phân bố thực nghiệm có dạng một đỉnh lệch trái.
* Quy luật tương quan giữa đường kính và chiều cao (HVN/ D1.3)

Hệ số tương quan R2 của các địa điểm nghiên cứu tính được từ 0,8411
đến 0,9656 thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa HVN và D1.3. Hai dạng phương
trình Power và Logarithmic đều biểu thị tốt mối quan hệ HVN và D1.3.


76

c. Tái sinh rừng
* Tổ thành cây tái sinh
Tổ thành loài cây tái sinh gồm nhiều loài cây có giá trị cao về kinh tế
và phòng hộ tốt chiếm tỷ trọng cao trong công thức tổ thành như: Kháo, Dẻ
trắng, Trâm tía, Dẻ...
* Quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh
Các ÔTC có sự kế thừa nguồn giống tại chỗ. Có thêm một số loài mới
so với tầng cây mẹ. Sự xuất hiện loài mới ở tầng cây tái sinh góp phần tạo nên
sự đa dạng về thành phần loài cây. Giữa lớp cây tái sinh và tầng cây cao luôn
tồn tại mối quan hệ nhân quả, nghĩa là tổ thành cây tầng trên ảnh hưởng trước
tiên tới tái sinh phía dưới.
*Mật độ cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh của các ÔTC biến động từ 6720 cây/ha – 17440
cây/ha. Giữa các ÔTC khác nhau thì mật độ cây tái sinh cũng khác nhau, do
ảnh hưởng của tầng cây cao, độ tàn che và vị trí địa hình. Thời gian phục hồi
rừng cũng có ảnh hưởng đến mật độ tái sinh, trong đó ánh sáng là một trong
những nhân tố ảnh hưởng rõ nét. Mật độ tái sinh lớn khi độ tàn che thấp, lỗ
trống lớn.
* Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Số lượng cây tái sinh giảm khi chiều cao tăng lên. Số cây tái sinh ở
các cỡ chiều cao <0,5 đến 1,5m chiếm tỷ lệ rất lớn nhất, sau đó giảm dần.
*Chất lượng cây tái sinh ở các cấp chiều cao



77
Số lượng cây tái sinh đều có chiều hướng giảm xuống khi cấp chiều
cao tăng lên. Sở dĩ như vậy vì, các loài cây tái sinh có sự đào thải tự nhiên. Tỷ
lệ phần trăm cây tái sinh theo cấp chất lượng có sự sai khác ở các ÔTC.
* Mật độ cây tái sinh có triển vọng
Ở tất cả ÔTC mật độ cây tái sinh có triển vọng biến động trong
khoảng 1520 – 4560 cây/ha. Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt tương đối cao
dao động từ 560 đến 2961. So với tổng số cây tái sinh trên ha thì mật độ cây
tái sinh có triển vọng đạt tỷ lệ ở mức trung bình.
*Nguồn gốc tái sinh
Các ÔTC đều có tỷ lệ cây tái sinh nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ cao hơn
so với cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi. Các cây tái sinh từ chồi có đặc điểm
sinh trưởng nhanh nhưng đời sống ngắn, chỉ phù hợp với yêu cầu kinh doanh
gỗ nhỏ.
*Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất chủ yếu là dạng phân bố
cụm. Chứng tỏ do quá trình khai thác trước đây chưa hợp lý, đã tạo ra nhiều
khoảng trống trong rừng tạo điều kiện cho cây tái sinh mọc theo cụm.
2. Tồn tại
Đề tài đã xác định được một số chỉ tiêu đặc điểm về tầng cây cao và
tầng cây tái sinh nhưng vẫn còn một số tồn tại như sau:
Đề tài chỉ mới nghiên cứu một số quy luật cơ bản nhất của cấu trúc
rừng mà chưa có điều kiện nghiên cứu hết các quy luật của cấu trúc rừng, ảnh
hưởng của các nhân tốt sinh thái, độ tàn che, cây bụi thảm tươi, …đến tái sinh
rừng.


78
Việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh mới chỉ dựa vào kết quả

thu thập, phân tích và đánh giá nên không tránh khỏi tính chủ quan, hạn chế
đến công việc. Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ mang tính tổng quát, chưa
cụ thể hóa từng biện pháp và cách xử lý.
3. Kiến nghị
-Kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận cũng như thực tiễn có
thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong thực tế. Nhưng cần có những
nghiên cứu tiếp theo hoặc mở rộng địa điểm và nội dung nghiên cứu mà đề tài
còn hạn chế để nâng cao hơn nữa giá trị sử dụng trong sản xuất.
- Cần xây dựng các mô hình rừng ổn định cho từng vùng sinh thái,
từng kiểu rừng, để quản lý rừng bền vững và xác định lượng khai thác thích
hợp với mục tiêu quản lý kinh doanh. Bảo đảm duy trì sự ổn định của các thế
hệ cây rừng. Thông qua mô hình rừng ổn định, các trạng thái rừng khác nhau
từng bước được nuôi dưỡng nhằm đạt năng suất cao hơn, bảo đảm sự đa dạng
sinh học cũng như phòng hộ đồng thời cung cấp một phần gỗ củi cho đời sống
người dân sống gần rừng
-Nhà nước cần có chính sách ưu tiên về đầu tư vốn, chuyển giao kỷ
thuật, tuyên truyền, vận động, phổ cập công tác lâm nghiệp để người dân cùng
tham gia bảo vệ rừng nhằm nâng cao đời sống, giảm những tác động xấu vào
rừng
-Các hoạt động quản lý rừng phải khuyến khích việc sử dụng có hiệu
quả các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của rừng để bảo đảm tính bền vững kinh
tế và tính đa dạng của những lợi ích về môi trường và xã hội.
-Quản lý rừng phải bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị của nó, bảo
tồn nguồn nước, đất, những hệ sinh thái và sinh cảnh đặc thù dễ bị mất cân
bằng, duy trì các chức năng sinh thái và toàn vẹn của rừng.


79



80

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh
học, Đại học sư phạm Vinh, Nghệ An.
2. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Catinot R. (1965), Hiện tại và tương lai rừng nhiệt đới ẩm, Thái Văn Trừng,
Nguyễn Văn Dưỡng dịch, tư liệu KHKT, Viện KHLNVN, tháng 3 – 1979.
4. Nguyễn Duy Chuyên (1985), Bước đầu nghiên cứu tái sinh khu rừng Quỳ Châu,
Nghệ An, Viện Điều tra quy hoạch rừng
5. Nguyễn Duy Chuyên (1996), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”,
Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56.
6. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên
và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu
rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59.
7. Lê Thiết Cương (2000), Nghiên cứu cấu trúc rừng theo đai cao cho một số
trạng thái rừng ở Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ khoa
học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp
8. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên ở
rừng khộp Easup, ĐắkLắk, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội
9. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một sô đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề
xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường Sông



81
Đà - Hoà Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
10. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở miền
Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Trường Đại
Học Lâm nghiệp
11. Cao Thị Thu Hiền (2008), Xác định công thức tổ thành và chỉ số đa dạng tầng
cây gỗ cho một số trạng thái rừng tự nhiên, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
12. Vũ Tiến Hinh (1991), Đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, Tập san Lâm nghiệp
( 2)
13. Phạm Hoàng Hộ (1993) Cây cỏ Việt Nam, tập I – II, Nhà xuất bant trẻ thành
phố Hồ Chí Minh.
14. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san lâm
nghiệp, 7/69, tr. 28-30.
15. Vũ Đình Huề (1975), Phân loại các kiểu rừng phục vụ sản xuất Lâm nghiệp,
Tạp chí Lâm nghiệp (7), tr. 23-26.
16. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng nửa rụng lá –
rụng lá ưu thế bằng lăng làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác
nuôi dưỡng ở Đăk Lăk – Tây Nguyên, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
17. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng
lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các
biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án
PTS Khoa học Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập I, NXB Nông nghiệp, Hà Nội


82

19. Ngô Minh Mẫn (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Vườn
quốc gia Cát Tiên, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sỹ khoa
học lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp
20. Hoàng Kim Ngũ – Phùng Ngọc Lan (1997), Sinh thái rừng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
21. P. Odum(1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội.
22. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987,
Bộ Lâm nghiệp.
23. Trần Ngũ Phương (1963), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb
KHKT Hà Nội.
24. Vũ Đình Phương (1987) “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và
thời gian”, Thông tin Khoa học lâm nghiệp (1).
25. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh, “Kết quả thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên
cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001, tr 94 - 100.
26. Richard P. W (1952), Rừng mưa nhiệt đới, tập I,II,III, NXB Khoa học, Hà Nội
27. Lê Sáu (1996) Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng
bền vững ở Kon Hà Rừng – Tây Nguyên, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
28. Võ Văn Sung (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên
ven biển tại khu vực bảo tồn thiên nhiên Bình Châu, Phước Bửu, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu, Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp, Hà Nội.


83
29. Phạm Đình Tam (1987), Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh

vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Viện
Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (1) tr. 23-26
30. Trần Xuân Thiệp (1995), Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng
miền Bắc, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61.
31. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí
Minh.
32. Nguyễn Bá Thụ (1995), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia
Cúc Phương, Luận án TS khoa học Nông nghiệp, Trường Đại Học Lâm
Nghiệp.
33. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội
34. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb KHKT,
Hà Nội, tr. 54-104
35. Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng tự
nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm
sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn – Hà Tĩnh, Luận án TS khoa học
Nông nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
36. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
37. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó”,
Thông tin Khoa học kỹ thuật, Trường Đại học Lâm nghiệp, (4).
Tiếng nước ngoài
38. H. Lamprecht (1989), Silviculture in Troppics. Eschborn.
39. P.G. Smith (1983), Quantitative plant ecology. Third edition. Oxford London
Ediburgh Boston Melbourne


84


40. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Xác định đặc điểm cấu trúc cơ bản của một số trạng thái
rừng tự nhiên tại Đăk Tô - Kon Tum” được hoàn thành tại Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm
học, khoá 18 (2010 - 2012).
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn GS.TS.Vũ Tiến Hinh - người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn này
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học và các thầy, cô
giáo và tập thể lớp Cao học khóa 18 - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học
Lâm nghiệp đã cung cấp nhiều tài liệu quý báu và cần thiết có liên quan đến
đề tài.
Để thu thập số liệu cho luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ có hiệu
quả của công ty TNHH MTV LN Đăk Tô, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, kinh
nghiệm chưa thật sự nhiều nên luận văn chắc sẽ còn những thiếu sót nhất
định. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!


85
Hà Nội, tháng 10 năm 2012

Tác giả
Phan Thị Thơ
MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError!

Bookmark

not

defined.

1.1.Trên thế giới.................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng.................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Về đa dạng tầng cây gỗ ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng.... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đa dạng tầng cây gỗ ............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Những nghiên cứu về tái sinh rừng .... Error! Bookmark not defined.
1.3 Thảo luận....................................................... Error! Bookmark not defined.

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể....................................... Error! Bookmark not defined.


86
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............ Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Về đối tượng nghiên cứu........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu .................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError!

Bookmark

not defined.

3.1. Phân loại trạng thái rừng ............................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Cấu trúc rừng ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Cấu trúc tổ thành rừng ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đặc trưng về mức độ phong phú và đa dạng loàiError! Bookmark
not defined.

3.2.3. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1,3)Error! Bookmark not
defined.


3.2.4. Phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN)Error!

Bookmark

not

defined.

3.2.5. Quy luật tương quan giữa đường kính và chiều cao (HVN/ D1.3)
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. Xác định một số đặc điểm tái sinh rừng ... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Tổ thành cây tái sinh ............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh ....... Error!
Bookmark not defined.

3.3.3.Mật độ cây tái sinh ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều caoError! Bookmark not
defined.


87
3.3.6. Chất lượng cây tái sinh ở các cấp chiều caoError! Bookmark not
defined.

3.3.4. Mật độ cây tái sinh có triển vọng ........ Error! Bookmark not defined.
3.3.7. Nguồn gốc tái sinh................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đấtError! Bookmark not
defined.


3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinhError!

Bookmark

not

defined.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .................. Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Tồn tại .............................................................. Error! Bookmark not defined.
3. Kiến nghị ......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả phân loại trạng thái rừng hiện tại của các ÔTC .......... Error!
Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Công thức tổ thành của các ÔTC theo N%Error! Bookmark not
defined.

Bảng 3.3. Công thức tổ thành của các ÔTC theo IV%Error! Bookmark not
defined.

Bảng 3.5: Chỉ số phong phú của loài .................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Mức độ đa dạng của loài ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Kết quả tính chỉ số Simpson ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả so sánh mức độ đa dạng cây gỗ giữa hai trạng

thái IIIA3 và IIIB ...................................................... Error! Bookmark not defined.


88
Bảng 3.9. Mô phỏng phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1,3) theo hàm
Khoảng cách và hàm Weibull................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10. Mô phỏng phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-HVN) ........ Error!
Bookmark not defined.

theo hàm Weibull .................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11. Phương trình tương quan HVN và D1.3 của rừng tự nhiên ....... Error!
Bookmark not defined.

Hình 3.14. Tương quan giữa đường kính và chiều caoError! Bookmark not
defined.

Bảng 3.12. Tổ thành cây tái sinh ở các ÔTC tính theo N%Error!

Bookmark

not defined.

Bảng 3.13. Tổ thành cây cao và tổ thành cây tái sinh ÔTCError!

Bookmark

not defined.

Bảng 3.14. Mật độ cây tái sinh ở các ÔTC .......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.15. Tổng hợp số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các ÔTC ....... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.16. Chất lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các ÔTC ......... Error!
Bookmark not defined.

Bảng 3.17. Mật độ cây tái sinh có triển vọng ở các ÔTCError! Bookmark not
defined.

Bảng 3.18. Nguồn gốc ở các ÔTC ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.19: Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đấtError! Bookmark not
defined.

DANH MỤC CÁC HÌNH


89
Hình 3.1. Đường biểu diễn hệ số tổ thành theo IV% và N% của các loài chiếm
ưu thế cùng tham gia vào công thức tổ thành ...... Error! Bookmark not defined.
Hinh 3.2: Phân bố N/D1,3 của ÔTC 01.................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3: Phân bố N/D1,3 của ÔTC 02.................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Phân bố N/D1,3 của ÔTC 03.................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5: Phân bố N/D1,3 của ÔTC 04.................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6: Phân bố N/D1,3 của ÔTC 05.................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7: Phân bố N/D1,3 của ÔTC 06.................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8: Phân bố N/HVN của ÔTC 01 ................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.9: Phân bố N/HVN của ÔTC 02 ................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Phân bố N/HVN của ÔTC 03............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11: Phân bố N/HVN của ÔTC 04............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12: Phân bố N/HVN của ÔTC 05............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.13: Phân bố N/HVN của ÔTC 06............... Error! Bookmark not defined.



90

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ

HVN

Chiều cao vút ngọn của cây

n

Dung lượng mẫu


R2

Hệ số xác định


×