Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một số trạng thái rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác tại huyện mai châu, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CÙ THỊ THANH LỘC

CÙ THỊ THANH LỘC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ
TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC HỒI SAU KHAI THÁC TẠI
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC HỒI SAU
KHAI THÁC TẠI

Chuyên ngành : Lâm học
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

Mã số: 60.62.02.01

Chuyên ngành : Lâm học

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP


Mã số: 60.62.02.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Văn Thắng

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

TS. Nguyễn Minh Thanh

Người hướng dẫn khoa học:

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Văn Thắng và TS. Nguyễn Minh
Thanh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, nếu có gì sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 2 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Cù thị Thanh Lộc


ii
LỜI CẢM ƠN


Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ giai đoạn
2015-2017 chuyên ngành Lâm học, hệ chính quy tại trường Đại học Lâm
Nghiệp.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của
Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, quý thầy cô giáo khoa Lâm học,
Phòng Đào tạo sau đại học. Ngoài ra, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình
của một số cán bộ của Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Lâm học, Phòng Đào tạo sau
đại học, Quý thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Khoá 2015-2017 và cán bộ
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Hoàng Văn
Thắng và TS. Nguyễn Minh Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn cán bộ và ban quản lý rừng cộng đồng xã Khăm
Xòe, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, thu
thập số liệu thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình, bạn bè
gần xa đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xuân Mai, ngày 2 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Cù Thị Thanh Lộc


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục……………………………………………………………………..iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………….v
Danh mục các bảng………………………………………………………….vi
Danh mục các hình………………………………………………………….vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.1. Các nghiên cứu về cấu trúc tầng cây cao .......................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .............................................................. 7
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 9
1.2.1 Các nghiên cứu về cấu trúc tầng cây cao ......................................... 10
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................. 15
1.3. Nhận xét chung ...................................................................................... 17
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 20
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................... 20
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu ........................................................ 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 20
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu: ...................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao .................................. 20
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ............................ 20
2.3.3. Đề xuất các biện pháp tác động phù hợp ....................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21


iv

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 21
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................ 29
3.1.1. Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần .......................... 29
3.1.2. Cấu trúc tổ thành loài ..................................................................... 33
3.1.3. Cấu trúc tầng thứ ............................................................................ 37
3.1.4. Phân bố N/D1.3 ................................................................................ 40
3.1.5. Kiểu phân bố tầng cây cao ............................................................. 46
3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh………………………………….46
3.2.1. Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây tái sinh ..................... 47
3.2.2. Cấu trúc tổ thành loài của tầng tái sinh ......................................... 49
3.2.3. Đặc điểm phân bố cấp chiều cao cây tái sinh ................................ 51
3.2.4. Đặc điểm phân bố tầng cây tái sinh ............................................... 54
3.3. Đề xuất các biện pháp tác động phù hợp .............................................. 55
3.3.1. Đề xuất các biện pháp tác động vào tầng cây cao ......................... 55
3.3.2. Đề xuất các biện pháp tác động vào tầng cây tái sinh ................... 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Giải nghĩa

Từ viết tắt
D1.3


Đường kính thân cây ở vị trí chiều cao 1,3 m

Dt

Đường kính tán

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IV%

Chỉ số mức độ quan trọng của loài

LK

Loài khác

N%

Hệ số tổ thành loài theo số cây

N/ha

Mật độ cây trên đơn vị diện tích 1 ha

OTC

Ô tiêu chuẩn



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng của ba trạng thái rừng. ............ 29
Bảng 3.2: Bảng phẩm chất cây trong các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu31
Bảng 3.3: Bảng tổ thành loài tầng cây gỗ trong các ô tiêu chuẩn của các trạng
thái rừng phục hồi trong khu vực nghiên cứu. ................................................ 34
Bảng 3.4: Phân bố cấu trúc tầng cây cao của các trạng thái rừng ở khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 38
Bảng 3.5: Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 của các trạng thái rừng ở khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................... 40
Bảng 3.6: Kiểm tra luật phân bố N/Hvn của ba trạng thái rừng tự nhiên ........ 45
Bảng 3.7: Kiểu phân bố của tầng cây của các trạng thái rừng trong khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 46
Bảng 3.8: Mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây tái sinh trong
các trạng thái rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu. ....................................... 48
Bảng 3.9: Tổ thành tầng cây tái sinh trong các trạng thái rừng tự nhiên ở khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................... 49
Bảng 3.10: Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao của các......................... 52
trạng thái rừng ................................................................................................. 52
Bảng 3.11: Kiểu phân bố trên mặt đất của tầng cây tái sinh trong các trạng
thái rừng ở khu vực nghiên cứu ...................................................................... 54


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ trữ lượng các ô tiêu chuẩn của 3 trạng thái rừng ............... 30
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất loại A của tầng cây cao các ô tiêu chuẩn

của 3 trạng thái ................................................................................................ 32
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất loại B của tầng cây cao các ô tiêu chuẩn
của 3 trạng thái ................................................................................................ 32
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ phẩm chất loại C của tầng cây cao các ô tiêu chuẩn
của 3 trạng thái. ............................................................................................... 33
Hình 3.5: Rừng phục hồi sau nương rẫy (IIB1) tại khu vực nghiên cứu ......... 35
Hình 3.6: Rừng phục hồi sau khai thác chọn (IIIA3) tại khu vực ................... 36
nghiên cứu ....................................................................................................... 36
Hình 3.7: Biểu đồ phân bố N/D1.3 theo hàm khoảng cách trạng thái tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 42
Hình 3.8: Phân bố thực nghiệm phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) ... 44
Hình 3.9: Phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm N/Hvn .......................... 45


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng vàng biển bạc - câu nói quá quen thuộc với nhiều người trong
chúng ta. Song ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế mà kéo theo
nhu cầu về gỗ ngày càng tăng của con người đã đẩy áp lực này lên cả ngành
Lâm nghiệp phải đối mặt, đó là những cánh rừng dần bị khai thác kiệt, những
khu rừng tự nhiên ngày càng suy giảm về chất và lượng. Theo số liệu thống
kê, tính đến ngày 31/12/2016 tổng diện tích rừng của nước ta còn khoảng
14.377.682 ha, trong đó rừng tự nhiên có 10.242.141 ha chiếm 71,24%, rừng
trồng là 4.135.541 ha chiếm khoảng 28,76% và có độ che phủ đạt 41,19% (Bộ
NNPTNT, 2016) [2]. Tuy nhiên, phần lớn các diện tích rừng tự nhiên hiện có
đã bị khai thác và sử dụng quá mức dẫn đến các lâm phần trở nên nghèo kiệt.
Những hệ lụy do mất rừng gây ra trong những năm gần đây là vô cùng to lớn
không chỉ thiệt hại về vật chất và con người mà cả môi trường sinh thái. Mất
rừng gây ra xói mòn, rửa trôi đất màu, lũ lụt, hạn hán, giảm đa dạng sinh học,
gia tăng hiệu ứng nhà kính … Nhận thấy những tác hại to lớn đó, Nhà nước ta

đã có nhiều chương trình, dự án được triển khai nhằm nâng cao chất lượng
của các loại rừng này.Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá chất lượng của các
đối tượng rừng phục hồi còn ít được quan tâm, đặc biệt là rừng tự nhiên phục
hồi ở Mai Châu, Hòa Bình.
Mai Châu là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Hòa Bình, có
tổng diện tích tự nhiên là 56.982,51 ha, trong đó diện tích rừng và đất rừng
chiếm tới 85,22 % tổng diện tích tự nhiên của huyện. Rừng Mai Châu thuộc
dãy Bắc Trường Sơn có hệ thống động thực vật rất phong phú và đa dạng,
nằm ở thượng nguồn của sông Đà và sông Mã. Do đó rừng tự nhiên ở Mai
Châu có vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, chống xói
mòn, bảo vệ đất, bảo vệ công trình thủy điện, thủy lợi. Đồng thời cung cấp gỗ


2
và lâm sản phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân địa phương,
góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Để góp phần làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác
động nhằm nâng cao chất lượng các trạng thái rừng tự nhiên nghèo ở Mai
Châu, Hòa Bình thì đề tài luận văn “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một
số trạng thái rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác tại Mai Châu, tỉnh Hòa
Bình” được thực hiện là cần thiết.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về cấu trúc tầng cây cao
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên
quần thể thực vật rừng theo không gian và theo thời gian.

Cấu trúc rừng là hình thức thể hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống, từ đó có thể hiểu được mối quan hệ sinh thái bên trong quần xã, làm cơ
sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
- Cấu trúc mật độ và tổ thành loài
Theo Richards P.W (1952) [44], trong rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ và
châu Phi, mật độ lâm phần (cây có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở lên)
dao động từ 390-1710 cây/ha, trong đó mật độ của những cây có đường kính từ
41 cm trở lên khoảng 39-60 cây/ha. Baur G.N (1962) [1], cũng cho biết: trong
rừng mưa nguyên sinh ở Mã Lai trên diện tích một hecta có khoảng 550 cây có
đường kính từ 10 cm trở lên, trong đó những cây có đường kính trên 48 cm từ
42-65 cây/ha.
Về mật độ tối ưu lâm phần, tác giả H. Thomasius (1972) đã xây dựng
lý thuyết khoảng cách sống và hằng số không gian sinh trưởng liên quan tới
chiều cao, mật độ và tuổi. Kairukstis (1980) xác định mật độ tối ưu lâm phần
theo diện tích tán lá và mức độ che phủ. Chiabera (1982) xác định mật độ tối
ưu lâm phần theo tuổi và lấy mật độ tại tuổi 100 làm gốc (dẫn theo Nguyễn
Ngọc Lung, 1987) [17]. Nhưng các phương pháp này chỉ thích hợp cho
nghiên cứu rừng thuần loài đều tuổi. Đối với rừng hỗn loài khác tuổi, việc xác
định tuổi lâm phần rất khó khăn, cho nên khó áp dụng đối với rừng nhiệt đới
hỗn loài khác tuổi.


4

Nghiên cứu của Joost E. Duivenvoorden (1995) [47] tại vùng Amazon
thuộc Colombia cho thấy, trong 95 ô tiêu chuẩn, với diện tích 0,1 ha, phân bố
ở các vị trí địa hình khác nhau có 1077 loài với đường kính ngang ngực
(DBH) ≥ 10 cm. Các loài này thuộc 271 giống của 60 họ, trong đó các họ
Leguminosae và họ Sapotaceae có nhiều loài có giá trị nhất.

Khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài rừng tự nhiên nhiệt đới thành
thục (về sinh thái), Evans, J. (1984) xác định, có tới 70-100 loài cây gỗ trên
1ha, nhưng hiếm có loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài (dẫn theo Ngô Út,
2010) [40].
Theo Tolmachop A.L. (1974) [41] ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật
rất đa dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực
vật đó và tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40-50%
tổng số loài (dẫn theo Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006). Trong rừng hỗn
giao, nhiều loài cây gỗ lớn phân bố theo tỷ lệ khá cân bằng. Tuy nhiên, phần
lớn trong một quần thụ thường có 1-2 loài chiếm ưu thế.
Schimper (1935) khi nghiên cứu rừng vùng Bắc Mỹ cho thấy có 25-30
loài thực vật thuộc nhóm cây cho gỗ lớn (dẫn theo Ngô Út, 2010) [40].
Laura Klappenbach (2001) [48] cho rằng thành phần loài cây liên quan
đến các loại rừng, một số khu rừng chứa đựng hàng trăm loài cây, trong khi
đó một số khu rừng chỉ có một ít loài. Rừng luôn luôn biến đổi và phát triển
thông qua một chuỗi diễn thế, trong thời gian đó thành phần loài cây trong các
khu rừng có sự thay đổi.
Theo Baur G.N (1962), khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực gần Belem
trên sông Amazon, trên một ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 hecta đã thống kê
được 36 họ thực vật và trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn 4 hecta ở phía bắc New
South Wales cũng đã ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây leo,
cây thân cỏ và thực vật phụ sinh (dẫn theo Ngô Út, 2010) [40].


5
Theo tác giả Catinot. R (1965) [3] trong rừng ẩm nhiệt đới Châu Phi
có đến vài trăm loài thực vật; và trong tổ thành thực vật rừng ẩm nhiệt đới
ở Đông Nam Á thường có một nhóm loài ưu thế là nhóm họ Dầu, chiếm
đến 50%.
- Cấu trúc tầng thứ

Rừng nhiệt đới hiện tượng phân tầng là một đặc trưng quan trọng dễ
nhận biết. Một trong những cơ sở định lượng để phân chia tầng thứ là quy luật
phân bố số cây theo cấp chiều cao. Đã có một số tác giả đề xuất các phương
pháp nghiên cứu tầng thứ của rừng nhiệt đới, điển hình như phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng Davit và P.W. Risa (1933-1934) đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guyan vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu
cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ
minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong
một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề
bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều. Tuy nhiên, do
tính chất phức tạp của nó nên nhiều tác giả có ý kiến trái chiều nhau trong
cách phân chia tầng thứ. Chevalier (1917), Mildbraed (1922) đã ngụ ý rằng
mọi phương pháp dựa vào chiều cao của cây để phân cây cối thành tầng đều
có tính chất tùy tiện và các tầng đó không có một thực tế khách quan.
Booberg (1932) đã lập đồ thị chiều cao của tất cả các cây gỗ đo được trong
các “khu rừng bảo vệ” ở Java và đi đến kết luận là không thể nhận ra có mấy
tầng cây như tác giả khác đã mô tả. Ngược lại, nhiều tác giả khác cho rằng
rừng mưa thường có từ ba đến năm tầng: Brown (1919) khi nghiên cứu rừng
cây họ Dầu tại Philippines, đã cho biết là các cây gỗ lớn sắp xếp thành ba tầng
khá rõ rệt. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana, Davis và
Richards P.W (1933-1934) dùng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của
rừng, phương pháp này được đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lí
luận cũng như về thực tiễn sản xuất, kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên


6
sinh ở sông Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C)
tầng cây bụi (D) và tầng mặt đất (E). Richards P.W 1936) cho biết trong rừng
cây họ Dầu hỗn hợp nguyên sinh ở núi Dulit tại Borneo có 3 tầng cây gỗ
nhưng tầng A phân biệt rõ ràng còn tầng B và C khó xác định rõ ranh giới,

ngoài ra còn có một tầng cây bụi và tầng thực vật mặt đất. Năm 1939 ông
cũng phân rừng hỗn hợp nguyên sinh ở Nigeria thành năm tầng với ba tầng
cây gỗ. Vaughan và Weihe (1941) nhận thấy rằng trong rừng cao đỉnh tại
Moritiut sự phân tầng là có thực và Bear (1946) cũng mô tả sự phân tầng rõ
rệt trong rừng Trinidad, với ba tầng cây gỗ và tầng cây bụi, tầng mặt đất (theo
Richards P.W (1952)). Catinot (1974) cho rằng: rừng ẩm nhiệt đới có sự phân
hóa mạnh, những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán
với những cây có chiều cao trên 40 m và những tầng bên dưới. Ngoài ra, khi
liệt kê các nghiên cứu về cấu trúc hình thái rừng nhiệt đới còn phải kể đến các
tác giả như Catinot. R (1965), Plandy. J (1978), đã biểu diễn cấu trúc hình
thái rừng bằng phẫu diện đồ ngang và đứng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến,
2010) [31].
Richards (1952) [44] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn
chiều cao là 6-12 m, 12-18 m, 24-30 m, 30-36 m và 36-42 m. Thực chất việc
phân tầng này chỉ là phân chia rừng thành các lớp chiều cao khác nhau một
cách cơ giới (mỗi tầng cách nhau 6 m). Odum E.P (1978) [8] chưa thống nhất
với ý kiến cho rằng có sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở
Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tấn ở một tầng riêng biệt
nào cả.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi.
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt


7
đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích
thước và chất lượng cây rừng (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2010) [31].
Như vậy, nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của các tác giả trên mới chỉ
đưa ra nhận xét mang tính định tính, phân chia tầng thứ dựa vào cấp chiều cao

mang tính cơ giới nên phần nào chưa phản ánh đúng tính phức tạp của cấu
trúc rừng nhiệt đới.
Tóm lại, sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới mặc dù có các ý kiến
trái ngược, nhưng quan điểm có sự phân tầng rõ rệt trong rừng mưa nhiệt đới
được nhiều nhà khoa học xác nhận.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, duy trì và
phát triển của thảm thực vật rừng. Do vậy, nghiên cứu về tái sinh rừng đã
được nhiều tác giả trên thế giới thực hiện. Davis và Richards (1933-1934)
nghiên cứu rừng mưa ở khu vực sông Moraballi, Guana, đã thống kê số cây
thứ tự từ thấp đến cao, trước hết là số mầm non dưới 2 m, tiếp đến là số cây
non có đường kính dưới 10 cm và chiều cao trên 4,6m; sau đó mới đến số cây
gỗ có đường kính trên 10 cm với cỡ đường kính 10 cm. Cây tái sinh được
thống kê dưới 2m đến chiều cao 4,6m, với đường kính dưới 10 cm. Tác giả
Aubre’ville (1993) đã thống kê lớp cây non gồm những cây thuộc cấp đường
kính nhỏ hơn 10 cm (dẫn theo Richards P.W,1970) [43].
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và sinh trưởng của tái sinh
thì ánh sáng được xác nhận là quan trọng. Balanford (1929) khi nghiên cứu tại
vùng rừng thường xanh ở Malaixia nhận thấy tái sinh tốt nhất là tại những nơi
có lỗ trống, ở đấy bề ngang không rộng quá 6 m; ở nơi có lỗ trống lớn hơn
không thấy xuất hiện cây tái sinh ở giữa lỗ trống (theo Ngô Út, 2010) [40].
Theo Catinot R. (1978) [4] khi nghiên cứu về tái sinh cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), trong các khu rừng ở vùng Đông Nam châu Á, thấy rằng
tái sinh cây họ Dầu hình thành từng vệt sau khai thác.


8
Tuomela K. và các cộng sự (1995) [35] nghiên cứu tái sinh ở các ô
trống có diện tích từ 406 đến 1242 m2 trong các khu rừng đã qua khai thác
ở Kalimantan- Indonesia nhận thấy phân bố tần suất đường kính cây con ở

các ô trống khác hẳn so với cây ở vùng rừng xung quanh. Điều đó cho
thấy cây con họ Dầu bắt đầu phát triển mạnh sau khi mở tán, tốc độ sinh
trưởng tỷ lệ nghịch với diện tích ô trống và đã xác định diện tích ô trống
thích hợp là khoảng 500 m2, như vậy cây họ Dầu chịu ảnh hưởng lớn của
nhân tố ánh sáng.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, ẩm độ và tính chất không
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các cá thể tùy thuộc đặc tính sinh vật học,
tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. I.N.Nakhtenko (1973) cho
rằng: sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dưỡng giữa hai loài có thể gây cho
nhau sự kìm hãm sinh trưởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa hai loài (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm,1992) [27].
Đối với rừng thuần loài cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về khả năng
tái sinh tự nhiên của loài rừng này. Mary L. Duryea (1981) [49] nghiên cứu về
tái sinh của rừng thông thuần loài đã đề xuất 6 bước để thực hiện tái sinh tự
nhiên, bao gồm: Lựa chọn cây làm giống; xây dựng kế hoạch để xác định mùa
giống tốt; khai thác rừng thông; chuẩn bị hiện trường (có thể đốt hoặc cày xới
đất, ….. để hạt dễ tiếp xúc, nẩy mầm); khai thác những cây còn chừa lại; kiểm
soát các loài thực bì để cây thông con phát triển.
Khi nghiên cứu về tái sinh và quản lý rừng mưa các tác giả Arturo
Gomez-Pompa, Timothy Charles Whitmore and Malcolm Hedley (1991) [45]
đã đề cập đến khả năng tái sinh cũng như những yêu cầu về quản lý đối với tái
sinh rừng, những vấn đề liên quan chủ yếu là thành phần đa dạng sinh học,


9
các động lực tái sinh ở các tỷ lệ không gian khác nhau, sinh lý thực vật của
các loài mọc nhanh, khả năng tái sản xuất và di truyền, quả và quan hệ sinh

thái chất nuôi dưỡng với cây con và cuối cùng là những vấn đề liên quan đến
quản lý rừng.
Theo tổ chức nông lương liên hiệp quốc FAO tại Bangkok- Thái Lan đã
tổng kết những tiến bộ trong việc hỗ trợ phục hồi tái sinh rừng tự nhiên vùng
Châu Á- Thái Bình Dương, các tác giả Patrick C.Dugan, Patrick B. Durst,
David J. Ganz và Philip J.McKenzie (2003) [50] đã tập hợp các nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến tái sinh rừng tự nhiên tại các nước gồm: kiểm soát lửa
rừng, hạn chế chăn thả, ngăn chặn sự phát triển của các loài cỏ tranh và một
vấn đề quan trọng là thu hút cộng đồng địa phương cũng như chính sách của
Chính phủ đối với phục hồi tái sinh rừng tự nhiên.
Các nghiên cứu tại vùng Conecticut-Mỹ, các tác giả Jeffrey S.Ward,
Thomas E.Worthley (2008) [46] đã đưa ra các nhân tố giới hạn ảnh hưởng tới
sự phát triển của các loài cây tái sinh, bao gồm: ánh sáng và không gian dinh
dưỡng; đất, độ ẩm đất, chất đất; sự cạnh tranh, sự phát triển của quần thụ,
trong đó ánh sáng được xác định là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự
hình thành phát triển của cây tái sinh…v..v..v….
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới đã cung cấp các thông tin về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số vùng và ở một số kiểu rừng khác nhau. Tuy vậy, thảm
thực vật rừng nhiệt đới đa dạng và rất phức tạp, sự phát sinh và phát triển của
nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng vùng địa lý. Vì thế, cần tiếp tục
nghiên cứu làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất.
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Từ những năm đầu thành lập ngành Lâm nghiệp, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về cơ sở khoa học và biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng tự nhiên
ở nước ta.


10


1.2.1 Các nghiên cứu về cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc mật độ và tổ thành loài
Cấu trúc mật độ là số lượng cây trên một đơn vị diện tích, cấu trúc này có
ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của lâm phần. Trong kinh doanh
rừng, việc xác định mật độ thích hợp trong trồng rừng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm mục đích xác định mật độ tối ưu cho lâm phần, Nguyễn Ngọc Lung
(1987) [16] trong khi nghiên cứu trên đối tượng rừng thông ba lá Tây
Nguyên, đã sử dụng 3 phương trình kinh nghiệm biểu thị nhu cầu không gian
dinh dưỡng, trong đó dạng phương trình GT=a+p.A (GT là diện tích hình chiếu
thẳng đứng tán lá, A là tuổi của lâm phần, a và p là các tham số) được chọn
làm cơ sở để xây dựng mô hình mật độ hợp lí. Phương pháp này chỉ phù hợp
cho đối tượng rừng thuần loài.
Tác giả Trần Văn Con (1992) [6] đề nghị ứng dụng mô phỏng toán trong
nghiên cứu động thái rừng tự nhiên dựa trên tương quan giữa tổng số cây và
tiết diện ngang của lâm phần rừng khộp, tính toán các tham số phù hợp cho
mỗi dạng cấu trúc để xác định mật độ tối ưu của lâm phần; qua đó cũng cho
biết rằng rừng Khộp Tây Nguyên rất thưa, độ đầy chỉ đạt từ 0,4-0,7.
Về nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất, Nguyễn Hải Tuất
(1990) [36], Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi (1994) [37] bằng phương
pháp kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách từ một cây
được chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất với trị số bình quân lí thuyết, kết hợp
với sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn đánh giá khi dung
lượng mẫu đủ lớn, xác định hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất cho các
trạng thái rừng từ IIA đến IV.
Vận dụng phương pháp trên, Bảo Huy (1990,1993) [9] dùng phân bố
khoảng cách và kiểm tra bằng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn để xác định
các kiểu phân bố cây rừng trên bề mặt cho các đơn vị phân loại của lâm phần
Bằng lăng ở Đắk Lắk. Lê Sáu (1996) [25], khi áp dụng nghiên cứu phân bố



11
cây ở các lâm phần rừng tự nhiên Kon Hà Nừng. Trần Cẩm Tú (1999) [38] áp
dụng cho đối tượng rừng tự nhiên ở Hương Sơn- Hà Tĩnh.
Từ cự ly bình quân cây rừng tính toán theo phương pháp trên, kết hợp với
việc xác định mô hình cấu trúc N/D định hướng, tính toán được mô hình cự ly
bình quân tối ưu giữa các cây rừng theo cỡ kính phục vụ cho công tác bài cây
khai thác, tỉa thưa nuôi dưỡng rừng, (Bảo Huy, 1993) [9].
Cấu trúc tổ thành thực chất là sự tham gia của các thành phần loài cây
trong quần thể cây rừng. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam, trên
quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1963, 1978, 1999) [32] đã dựa trên
số lượng tỷ lệ nhóm loài ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân
định các ưu hợp và phức hợp. Nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá
10 loài, tỉ lệ cá thể của mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể
của 10 loài ưu thế đó phải chiếm 40-50% tổng số cá thể cây của các tầng lập
quần trong quần thể trên đơn vị diện tích điều tra. Trường hợp độ ưu thế các
loài cây không rõ ràng gọi là các phức hợp.
Do đặc trưng khí hậu và đất thuận lợi cho nhiều loài cây cùng phát triển,
cho nên trong rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới hiếm khi chỉ có một loài ưu thế
duy nhất tạo thành các quần hợp như vùng ôn đới. Theo tác giả Nguyễn Hồng
Quân (1982) [24], trong rừng loại IVB ở Kon Hà Nừng, trên diện tích một
hecta có khoảng 60 loài, nhưng các loài có tổ thành lớn nhất cũng không vượt
quá 10%. Nguyễn Văn Trương (1983) [34], cho rằng: trong rừng tự nhiên hỗn
loài, chỉ tính loài cây gỗ từ trạng thái rừng sào trở lên cũng có đến ba bốn
chục loài trên một hecta, nhưng trong đó loài cây gỗ lớn có thể vươn đến lớp
không gian cao 30 m chỉ từ 10-20%. Nguyễn Ngọc Lung (1991) [18] qua điều
tra các dạng rừng khí hậu ở Hương Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương
khác, cũng cho biết: trên ô tiêu chuẩn diện tích một hecta thường có từ 23-25
loài, với số cây thấp nhất 317 cây và cao nhất đến 859 cây trên một hecta.



12
So sánh với khu vực khác trên thế giới, Phạm Hoàng Độ (1999) cho biết:
nếu ở rừng Amazon, trung bình có khoảng 90 loài trên hecta, thì ở Đông Nam
Á đến 160 loài [8].
Để đánh giá tổ thành rừng, nhiều tác giả đã sử dụng công thức tổ thành
trên tỉ lệ phần mười theo số cây, tiết diện ngang, hoặc chỉ số IV%, trong đó
phương pháp tính tỉ lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel
Marmillod, Vũ Đình Huề (1975) [10] thường được các nhà khoa học vận
dụng trong những công trình nghiên cứu cấu trúc rừng .
Về nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây trong rừng tự
nhiên, Nguyễn Hải Tuất (1991) [35], đã sử dụng phương pháp tương quan
giữa hai sự kiện và phương pháp kiểm tra tính độc lập bằng mẫu biểu 2x2.
Hạn chế của phương pháp trên là kết quả đánh giá phụ thuộc vào độ lớn của ô
thu thập số liệu, và tác giả đã đề xuất có thể dùng phương pháp 6 cây để đánh
giá sẽ khách quan hơn.
Bùi Đoàn (2001) [7] đã áp dụng phương pháp phân tích định tính (dựa
vào tổ thành ưu thế các loài tham gia lập quần và tầng ưu thế sinh thái) và
phương pháp sinh thái định lượng của M. Gounot (1965), để phân các “nhóm
sinh thái” phục vụ công tác điều chế rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà
Nừng. Nguyễn Văn Thêm (1992), nghiên cứu sự kết nhóm giữa các loài trong
rừng thường xanh ở Đồng Nai, đã sử dụng bảng chéo 2 x 2, kiểm định tính
độc lập giữa các loài cây dùng tiêu chuẩn

; nếu hai loài có quan hệ với

nhau sẽ tính cường độ liên hệ theo thống kê Lambda, Phi và Cramer’s.V; và
khi có mặt nhiều loài cây trên ô, thì mối liên hệ giữa hai loài được xác định
thông qua hệ số kết nhóm riêng phần. Thật ra phương pháp tính toán của hai
tác giả này phức tạp, khó áp dụng hơn phương pháp mà các tác giả nêu trên
đã sử dụng.



13
Nhìn chung, có thể thấy rằng rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có
cấu trúc sinh thái phức tạp nhất về thành phần loài, tầng phiến và dạng sống
thể hiện sự phong phú về đa dạng sinh học. Các chỉ tiêu để chỉ sự đa dạng về
loài của rừng tự nhiên là hệ số hỗn loài (số loài/số cây). Trong rừng tự nhiên ở
Việt Nam hệ số này biến động từ

đến

(nếu số cây gỗ có đường kính

ngang ngực từ 10 cm trở lên trong 1 ha bình quân là 500 cây thì số loài biến
động từ 38-100 loài/ha). Cấu trúc tổ thành loài nghiên cứu về tầm quan trọng
sinh thái của mỗi loài trong quần thụ, các chỉ tiêu để định lượng về tổ thành
thường được dùng là chỉ số IV (Important Value Index) tính bằng %. Giá trị
này được tính cho tỷ trọng số cây của một loài so với tổng quần thụ, hay tỷ
trọng tiết diện ngang G, hoặc tổng của hai chỉ tiêu này. Các loài có giá trị
IV%>5 được xếp vào các loài ưu thế. Phục vụ mục tiêu quản lý, người ta
cũng nghiên cứu các quan hệ tương hỗ giữa các loài (nhóm sinh thái); nhóm
các loài mục đích, các loài phù trợ và các loài phi mục đích. Sự phân chia này
là tương đối vì loài phi mục đích hôm nay có thể trở thành loài kinh tế trong
tương lai và ngược lại. Việc khai thác rừng sẽ làm thay đổi cấu trúc tổ thành
loài. Nghiên cứu ở Lâm trường Ba Rền cho thấy, trong khi nhóm loài cây mục
đích ở rừng giàu và trung bình chiếm 30-50% thì ở rừng nghèo sau khai thác
nhiều lần chỉ chiếm 13-25%. Ở Hương Sơn Hà Tĩnh có những vùng Chẹo và
Ngát chiếm 32%, các loài khác chiếm 41% nghĩa là 73% ưu thế là các loài
kém giá trị kinh tế. Tại Kon Hà Nừng cũng nhận thấy tổ thành các loài có giá
trị kinh tế ở rừng giàu (Giổi, Sữa, Xoay, Re, Xoan Đào, Thông nàng….)

chiếm 20% trong khi ở rừng nghèo chỉ có 13% dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến,
2010) [30].
- Cấu trúc tầng thứ
Trên quan điểm nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của rừng, khác với một
số tác giả nước ngoài về quan điểm tầng thứ trong rừng nhiệt đới, ở Việt Nam


14
hầu như các nhà khoa học đều thống nhất là có sự phân tầng trong rừng tự
nhiên. Sự phân tầng đó khá rõ rệt, có ý nghĩa quan trọng trong hệ sinh thái và
đồng thời tạo ra sự đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1963, 1978) [32] đã phân rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới ở Việt Nam thành năm tầng: tầng vượt tán A1, tầng ưu thế sinh thái
A2, tầng dưới tán A3, tầng cây bụi thấp B và tầng cỏ quyết C.
Trần Ngũ Phương (1970,1998,1999) [20] [21] [22] cho rằng: số tầng
nhiều nhất trong đai rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam là năm, kể cả tầng
cây bụi và thảm tươi. Nhưng theo ông việc phân tầng theo các cấp chiều cao
là không khoa học. Thực tế nếu phân tầng mà không chỉ rõ giới hạn cấp chiều
cao, thì việc phân tầng ấy chỉ đơn thuần mang tính chất định tính.
Theo tác giả Nguyễn Văn Trương (1973,1983) [33], [34] khi nghiên cứu
cấu trúc đứng của rừng tự nhiên ở các vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Giang,
Bắc Kạn và Tuyên Quang, đã chia chiều cao rừng từ đỉnh cây cao nhất đến
cây thấp nhất thành một số cấp chiều cao theo công thức Hoppman và gộp
thành năm cấp chiều cao. Lê Minh Trung (1991,1992), trên cơ sở phân cấp
chiều cao với cự li cấp là hai mét; đã phân các ưu hợp Giổi xanh, ưu hợp
Bằng lăng thành ba tầng và ưu hợp dầu đỏ thành hai tầng với giá trị các
đường giới hạn tầng khác nhau cho rừng ở vùng Gia Nghĩa- Đắc Nông. Đào
Công Khanh (1996), cũng cho biết: trong rừng mưa nhiệt đới, sự ứ đọng tầng
tán hình thành tầng tích tụ ở một vài cấp chiều cao là tồn tại rõ rệt; và theo Vũ
Đình Phương (1998) [23], việc xác định giới hạn của các tầng thứ chỉ có thể

làm được khi có sự phân tầng rõ rệt, tức là rừng đã phát triển ổn định và rừng
lá rộng thường xanh ở nước ta vào giai đoạn ổn định thường có ba tầng,…..
Từ trên cho thấy quan điểm phân chia mặt cắt đứng của rừng thành các
cấp chiều cao để có cơ sở định lượng cấu trúc, được nhiều nhà khoa học tán
thành và áp dụng.


15
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng
Thái Văn Trừng (1978) [32] cho rằng tái sinh tự nhiên thực vật rừng nhiệt
đới có 2 cách: tái sinh liên tục dưới tán rừng rậm của các loài chịu bóng và tái
sinh theo vệt để hàn các lỗ trống.
Các nghiên cứu của chuyên gia Trung Quốc tại khu vực Quỳ Châu, Nghệ
An năm 1964 đã phân chia tiêu chuẩn để đánh giá tái sinh tự nhiên dựa trên
cơ sở số lượng cây tái sinh cho một hecta, gồm: rất tốt> 12000 cây/ha; tốt:
8000-12000 cây/ha; trung bình: 4000-8000 cây/ha; xấu: 2000-4000 cây/ha; rất
xấu:<2000 cây/ha (theo Trần Xuân Thiệp (1996) [28].
Vũ Đình Huề (1975) [10] đã có đánh giá khái quát về tái sinh rừng tự
nhiên ở rừng miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1983) [15] tại
Kon Hà Nừng cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 10.000-13.000 cây/ha từ
cây mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh,
dưới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên.
Theo Nguyễn Hồng Quân (1984) [24] ánh sáng có vai trò lớn trong quá
trình phát triển cây tái sinh. Do có những cây có D=12-30 cm với chiều cao
11-12 m, tạo nên tầng tán chính của rừng, tầng này không bị tác động qua
khai thác, gây nên sự ứ đọng tán, không cho ánh sáng lọt xuống gây ảnh
hưởng đến tái sinh của các loài cây ưa sáng.
Phùng Ngọc Lan (1986) [13] cho rằng quá trình tái sinh xác định từ lúc ra
hoa kết quả đến khi tán cây tái sinh tham gia vào tầng A3 của rừng.
Nguyễn Vạn Thường (1991) [29] đã tổng kết và đưa ra kết luận hiện

tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
(H<20 cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với cây ở các cấp kính khác. Những loài
cây gỗ mềm, mọc nhanh có khuynh hướng lan tràn và chiếm ưu thế trong lớp
cây tái sinh. Trong khi đó các loài cây gỗ cứng, sinh trưởng chậm, chiếm tỷ lệ


16
rất thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng ở thế hệ sau trong rừng
tự nhiên.
Ngô Văn Trai (1995) [31] nghiên cứu tái sinh rừng một số trạng thái rừng
ở Tây Nguyên và đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục hồi rừng.
Nguyễn Duy Chuyên (1996) [5] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên của
rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Quỳ Châu, Nghệ An cho thấy: trạng
thái rừng loại IV và IIIB có số lượng cây tái sinh lớn nhất: 3200-4000 cây/ha
(cao nhất là IIIB), các trạng thái rừng IIIA có số lượng cây tái sinh thấp hơn,
trong đó IIIA1 có 1500 cây/ha.
Trần Xuân Thiệp (1996) [28] qua nghiên cứu tại vùng Hương Sơn, Hà
Tĩnh đã cho rằng phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh
thông qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng
cây tái sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh. Số lượng cây tái sinh trung
bình 6000-10000 cây/ha cho trạng thái IV và IIIB, không chênh lệch quá lớn
đối với các trạng thái rừng có độ tàn che thấp hơn IIIA1, IIIA2, IIIA3. Tác giả
cũng đã dựa vào số cây tái sinh có triển vọng (H≥1,5 m) để đánh giá tái sinh
theo 3 cấp: tái sinh xấu< 1000 cây/ha; tái sinh trung bình: 1000-3000 cây/ha;
tái sinh tốt:>3000 cây/ha. Đối với trạng thái rừng loại IV phân chia theo:
xấu<500 cây/ha; trung bình 500-1500 cây/ha; tốt> 1500 cây/ha.
Nhiều tác giả khác cũng đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
như Vũ Văn Nhâm (1992) [19], Trần Ngũ Phương (1970,1998) [20] [21].
Ngô Kim Khôi (1999) [37] đã dùng tiêu chuẩn U để nghiên cứu hình thái

phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng, đã chọn hàm Meyer để mô hình hóa
quy luật cấu trúc tần số phân bố số cây, số loài tái sinh theo cấp chiều cao tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Mát.
Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005) [41] cho biết
mật độ cây gỗ của trạng thái IIA, IIB biến động tùy theo từng vùng, thường


17
trong khoảng 700-1.000 cây/ha. Rừng kín cây lá rộng thường xanh phục hồi
thường có mật độ cao hơn so với rừng cây lá rộng nửa rụng lá và rụng lá phục
hồi. Tái sinh dưới tán rừng phục hồi có mật độ tái sinh tương đối cao và biến
động từ 2.000 đến 18.000 cây/ha. Rừng phục hồi thường xanh có mật độ cây
tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá.
Phạm Đình Tam (2001) [26] nghiên cứu tại Kon Hà Nừng cho rằng tái
sinh tự nhiên ở rừng khai thác chọn với cường độ 50% có nhiều triển vọng
hơn so với cường độ 30%. Vấn đề này cần được thảo luận thêm, vì do tán
rừng được mở quá rộng không phải loài nào cũng có điều kiện thuận lợi cho
quá trình tái sinh, nhất là các loài cây gỗ ưa bóng trong giai đoạn đầu.
Đinh Hữu Khánh (2006) [11] đã nghiên cứu cơ sở khoa học xác định và
phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng ở một số tỉnh Nam Trung Bộ,
đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố
chủ yếu: mật độ cây tái sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái
sinh, số tháng hạn trong năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất để
phân chia khả năng phục hồi rừng từ trạng thái IC với các khoảng thời gian
>8 năm; 5-8 năm và < 5 năm…..
Như vậy, vấn đề tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu trên nhiều vùng sinh thái cũng như nhiều kiểu rừng khác nhau.
Tuy nhiên, do đặc điểm tái sinh tự nhiên có nhiều khác biệt giữa các vùng,
các địa phương nên để ứng dụng cần có những nghiên cứu cụ thể.
1.3. Nhận xét chung

Từ các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, có thể rút ra
một số nhận xét sau:
Việc nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc rừng như cấu trúc mật độ, tổ
thành, tầng thứ,….. rất được quan tâm và đã đạt được những thành tựu đáng
kể, tạo cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp


×