Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10, HỌC KỲ 2, TRỌN BỘ, CHI TIẾT, CHUẨN, CHỈ VIỆC IN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.15 KB, 198 trang )

Tiết 56:
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú)
Trương Hán Siêu
(tiếp theo)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Qua những hoài niệm về quá khứ, thấy được niềm tự hào về truyền thống của dân
tộc và tư tưởng nhân văn của tác giả với việc đề cao vai trò, vị trí của con người
trong lịch sử.
- Nắm đựơc đặc trưng thể loại phú thông qua một bài phú cụ thể
2. Kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc hiểu thể phú.
3. Thái độ:
Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước, ý thức trân trọng những
địa danh lịch sử, danh nhân lịch sử
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong bài
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài học
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở viết, vở soạn
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra


2. Bài mới
* Giới thiệu bài học (1’): Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu xong phần 1 của bài phú.
Để biết được nội dung còn lại của bài phú chúng ta cùng vào tiết học hôm nay
* Nội dung bài mớí
133


HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I. Tìm hiểu chung
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại khái HS: Tái hiện kiến thức
quát kiến thức tiết học trước
II. Đọc hiểu
1. Phần 1
GV: Ở phần 2 có sự xuất hiện của
những nhân vật nào? Gợi cho em
những liên tưởng gì?
GV giảng: Ở phần 2 xuất hiện nhân
vật bô lão. Đây là nhân vật tập thể.
gợi ta nhớ đến những ngày căng
thẳng vua tôi nhà trần tổ chức hội
nghị ở bến Bình Than, nhớ đến tiếng
hô dầy khẳng khái: xin đánh, thể hiện
quyết tâm của toàn dân tộc trước
hiểm hoạ xâm lăng. Các bô lão với tư
cách là những người cao tuổi địa
phương, có những người là chứng
nhân lịch sử, đã dẫn khách đi thăm lại
chiến địa thuở trước và thuyết minh

cho khách về chiến trận BĐ. Sự xuất
hiện của nhân vật bô lão gợi âm
hưởng sử thi cho tác phẩm.
GV: Qua lời kể của các bô lão trận
Bạch Đằng diễn biến như thế nào?
GV giảng: Chiến trận diễn ra gay go,
quyết liệt:
“Trận đánh được thua chửa phân/
Chiến luỹ B-N chống đối”. Thậm chí
còn khiến cho trời đất lu mờ, vũ trụ
xoay vần, rung chuyển: “Ánh nhật
nguyệt chừ phải mờ/ Bầu trời đất chừ
sắp đổi. Cuối cùng chính nghĩa chiến
thắng, bọn hung đồ thất bại thảm hại,
mang nỗi nhục nhã muôn đời: “đến
nay nước sông tuy chảy hoài/ mà
nhục quân thù khôn rửa nổi”Từ sự
thất bại đó của quân giặc khiến cho
sông nước Bạch Đằng lúc nào cũng
mang màu đỏ khé như rửa mãi không
hết máu quân giặc:
Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé

2. Phần 2 (20’)
HS: Phát hiện, trả lời
- Ở phần này xuất hiện nhân vật bô lão - Là
nhân vật tập thể, những người đại diện cho
nhân dân địa phương, tôn kính Khách,
nhiệt tình, hăm hở kể lại những chiến công
xưa.


HS: Phân tích, rút ra nhận xét
- Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô
lão: Ngay từ đầu ta và địch đã tập trung lực
lượng hùng hậu:
+ Ta: “Thuyền bè muôn đội/ Tinh kì phấp
phới/ Hùng hổ sáu quân/ Giáo gươm sáng
chói”
+ Địch: “Tất liệt thế cường/ Lưu Cung
chước dối/ những tưởng gieo roi một
lần/Quét sạch nam bang bốn cõi”.
- Sự đối đầu giữa ta và địch không chỉ về
lực lượng mà còn là sự đối đầu về ý chí: ta
với lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, đại
diện cho chính nghĩa>< địch thế cường, với
những mưu ma chước quỷ.
- Sử dụng thủ pháp đối lập nhằm tạo thế
tương phản giữa ta và địch.
 Trận Bạch Đằng diễn ra vô cùng gay go
quyết liệt, cuối cùng chính nghĩa đã giành
134


Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô chiến thắng.
(Bạch Đằng giang)
GV: Em có nhận xét gì về giọng điệu, - Giọng điệu của các bô lão khi kể về chiến
thái độ của các bô lão khi kể về chiến công Bạch Đằng:
công trên sông Bạch Đằng?
+ Đó là một giọng điệu đầy nhiệt huyết, tự
hào, đầy cảm hứng của những người trong

cuộc.
+ Lời kể không dài dòng mà rất súc tích, cô
đọng nhưng gợi lại được diễn biến của trận
chiến một cách hết sức sinh động.
+ Giọng điệu thay đổi linh hoạt phù hợp
với tâm trạng và diễn biến trận đánh: câu
dài gợi không khí trang nghiêm, câu ngắn
gọn gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng
gấp gáp..
- Các bô lão đánh giá về chiến thắng này:
Là trận đánh vĩ đại, có thể sánh với những
trận đánh nổi tiếng trong lịch sử TQ. Là
chiến thắng có ý nghĩa tái sinh dân tộc đại
Việt, xứng đáng để đời đời ngợi ca.
3. Phần 3 (8’)
GV nêu vấn đề: Theo binh pháp cổ, HS: Lắng nghe và phân tích
muốn thắng lợi trong việc dùng binh - Chiến thắng Bạch Đằng theo các bô lão là
phải có đầy đủ 3 nhân tố: thiên thời, do các nguyên nhân sau: Là trời đất cho
địa lợi, nhân hoà. Vậy các bô lão cho nơi hiểm trở- tức có thiên thời, địa lợi và có
rằng ta thắng trận Bạch Đằng là do cả nhân hoà: nhân tài giữ cuộc điện an.
những nhân tố nào? Nhân tố nào Trong đó nhân tố con người, có tài là quan
mang tính quyết định?
trọng nhất, mang tính chất quyết định.
GV: Con người có tài mà các bô lão - Người có tài đó chính Hưng Đạo Vương
muốn nhắc đến và ngợi ca đó là ai? Trần Quốc Tuấn.
em biết gì về con người này?
GV giảng: Con người có tài mà các
bô lão nhắc đến đó chính là Hưng
Đạo Vương Trần Quốc Tuấn: “Kìa
trận Bạch Đằng mà đại thắng/ Bởi đaị

vươnug coi thế giặc nhàn”. Tác giả đã
gợi lại hình ảnh của TQT với câu nói
đã lưu danh cùng sử sách: Sư chép
rằng vào 14/11/1287, có tin báo về
triều rằng giặc Nguyên Mông đã tiến
vào cửa ải sông Hồng ở mạn Phú
Lương. Vua Trần Nhân Tông lo lắng
hỏi Trần Hưng Đạo: Giặc đến thì làm
135


thế nào? Hưng Đạo ung dung trả lời:
"Năm nay thế giặc nhàn". Câu nói
của HĐV là câu nói của nguời nắm
chắc thời thế, am hiểu binh pháp,
thấy rõ vai trò quyết định của con
người. Khẳng định và đề cao vai trò
của nhân tố con người trong lịch sử,
điều đó thể hiện tư tưởng nhân văn
của bài phú. Những con người có
công trong chiến thắng giờ đã không
còn nữa. tạo nên một sự nuối tiếc
khôn nguôi:
Đến bên sông chừ hổ mặt
Nhớ người xưa chừ lệ chan
GV: Em hãy dọc và phân tích ý
nghĩa, vẻ đẹp của lời ca mà các bô lão
đã hát lên trên dòng sông Bạch Đằng
đương đại?
GV giảng: Các lời ca thể hiện cảm

nhận về sự vận động không ngừng
của cuộc sống. Cuộc sống là chảy
trôi, là vĩnh viễn, là vô tận, là cuồn
cuộn chảy như dòng sông Bạch Đằng
muôn đời nay nước đổ chảy về biển
Đông. Sông Bạch Đằng còn là biểu
tượng cho dòng chảy của lịch sử dân
tộc. Trong xu thế vận động ấy có
những giá trị trường tồn cùng lịch sử,
được vĩnh viễn hóa cùng không gian,
thời gian: đó là con người và những
giá trị tinh thần mà họ để lại cho cuộc
đời này. Sự sàng lọc của thời gian rất
nghiệt ngã song cũng rất công bằng:
bất nghĩa thì tiêu vong còn anh hùng
thì lưu danh thiên cổ.

4. Phần 4 (8’)
HS: Phân tích, rút ra nhận xét
- Lời ca của các bô lão khẳng định:
+ Sự tồn tại vĩnh hằng của dòng sông
+ Sự tồn tại vĩnh hằng của những chiến
công tại sông Bạch Đằng
+ Sự tồn tại vĩnh hằng của chân lí lịch sử:
“ Bất nghĩa tiêu vong
Anh hùng lưu danh thiên cổ”
- Lời ca của khách tiếp nối tự hào về non
sông hùng vĩ và bổ sung thêm lời của các
bô lão: nhân tố quyết định trong cuộc
kháng chiến của quân ta là do có sự anh

minh sáng suốt của hai vị thánh nhân. Đây
là quan niệm mới mẻ và tiến bộ của Trương
Hán Siêu

 Đặt niềm tin ở con người trong xu thế
vận động cuả lịch sử, điều đó đã góp phần
hóa giải tâm lí hoài cổ của bài phú, khiến
nó bâng khuâng, man mác chứ không sầu
thảm, bi lụy.
III. Tổng kết (4’)
GV: Qua bài học em hãy khái quát lại HS: Trả lời
giá trị của bài phú?
1. Nội dung
Đây là tác phẩm văn học tiêu biểu của văn
học yêu nước thời Lí- trần. Bài phú thể
hiện lòng yêu nước và tự hào dân tộc, tư
tưởng nhân vưan cao đẹp qua việc đề cao
con ngưòi
136


2. Nghệ thuật
- Là đỉnh cao nghệ thuật của thế phú ở Việt
Nam
- Cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn,
- Bố cục chặt chẽ, hình tượng nghệ thuật
sinh động, ngôn từ trang trọng, giàu chất
triết lí..

3. Củng cố - Luyện tập (3’)

? Lời ca của "Các bô lão" và lời ca tiếp nối của "khách" ở cuối bài phú nhằm khẳng
định điều gì?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1’)
a. Bài cũ:
- Nắm được nội dung 4 phần chính của bài phú
- Hoàn thiện các bài tập luyện tập số 2 - Sgk T7
b. Bài mới:
- Chuẩn bị tiết 57: Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi (phần I - Tác giả)
- Yêu cầu: Đọc trước văn bản. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk

RÚT KINH NGHIỆM
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

Tiết 57:
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Nắm được những nét chính về cuộc đời Nguyễn Trãi
- Hiểu được vai trò to lớn của ông trong sự nghiệp văn học nước nhà
- Hiểu được tác phẩm “Đại cáo bình ngô” với tư cách là một áng văn chính luận kiệt xuât,
một áng văn chương trữ tình sâu sắc.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc hiểu thể văn chính luận trung đại: Thể cáo
3. Thái độ:
Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước

4. Năng lực cần đạt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

137


- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong bài
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài học
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở viết, vở soạn
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra
2. Bài mới
* Giới thiệu bài học (1'):
Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có nhưng lại là
người phải chịu những oan khiên thảm khốc dưới thời phong kiến. ông là nhà văn, nhà thơ
kiệt xuất, có đóng góp to lớn cho sự phát triển của văn hoá, văn học dân tộc. Để hiểu thêm
về ông chúng ta cùng vào bài học hôm nay
* Nội dung bài mớí
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Phần một: Tác giả
I. Cuộc đời (15')

GV: Qua việc chuẩn bị bài ở nhà và căn cứ HS: Phát biểu những nét khái quát về
vào Sgk em hãy cho biết cuộc đời của Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi có những điểm gì đáng lưu ý? - Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai.
GV giảng: Cha của Nguyễn Trãi là - Quê quán: làng Chi Ngại (Chí Linh-Hải
Nguyễn Phi Khanh đỗ Thái học sinh (tiến Dương), sau dời về Nhị Khê - Thường Tín sĩ) mẹ là Trần Thị Thái con Trần Nguyên Hà Tây (nay là Hà Nội).
Đán một quý tộc thời Trần, có chức vụ - Cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi thành
ngang tể tướng trong triều. Ông mất mẹ Nguyễn Phi Khanh), mẹ là Mẹ là Trần Thị
(lúc năm tuổi) và ông ngoại (lúc mười tuổi) Thái.
rất sớm nên thiếu thốn tình thương, ông rất - Xuất thân: trong gia đình có truyền thống
yêu quê ngoại nơi ông sống những ngày yêu nước và văn hoá, văn học.
đầy ắp yêu thương của tuổi ấu thơ trong
vòng tay của mọi người. Sau này khi đi xa,
lưu lạc không về thăm quê được ông cứ - 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi mất ông ngoại
trăn trở, đau đáu tấm lòng nhìn về quê cha Nguyễn Trãi về Nhị Khê nơi cha dạy học.
đất tổ.
Khi tình hình đất nước rối ren, triều Trần
mục nát, nhà Hồ lấn át truất ngôi vua và - 1400 đỗ Thái học sinh rồi cùng cha ra làm
lập nên nhà Hồ. Lúc này Nguyễn Trãi đi thi quan cho nhà Hồ.
và đỗ Thái học sinh, sau đó cùng cha ra
làm quan cho triều nhà Hồ.
-1407 giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi
Khi giặc Minh xâm lược nước ta cha con Khanh bị bắt, Nguyễn Trãi theo cha nhưng
họ Hồ bị bắt, Nguyễn Phi Khanh cũng bị nghe lời cha trở về và bị quân Minh bắt
bắt chỉ có mình ông thoát. Tổng binh giữ. Ông trốn khỏi tay giặc náu mình trong
Trương Phụ bắt buộc Nghuyễn Phi Khanh nhân dân, tìm theo Lê Lợi và kháng chiến

138


viết thư gọi, bất đắc dĩ ông phải ra hàng.

Trương Phụ biết ông không hết sức giúp
mình muốn giết đi nhưng thượng thư
Hoàng Phúc thấy diện mạo kì lạ nên tha và
giam lỏng ở thành Đông Quan. Thời gian
này ông chịu rất nhiều cực khổ, ông sống
cùng nhân dân và có điều kiện hiểu thêm
về họ, hiểu được sức mạnh to lớn của nhân
dân. Khi đến với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
ông trở thành quân sư đắc lực cho Lê Lợi.
GV: Em biết gì về vụ án Lệ Chi Viên?
GV giảng: Khi đã đứng tuổi ông lấy
Nguyễn Thị Lộ làm vợ. Thị Lộ biết ít nhiều
về thơ văn và được vào hầu vua, làm lễ
nghi học sĩ ngày đêm ở cạnh vua. Khi vua
Lê Thái Tông đi tuần miền Đông trở về trại
vải Đại Lại - Gia Lương - Bắc Ninh, nghỉ
đêm tại đó rồi bị cảm và mất đột ngột thì
những người vốn ghen ghét với Nguyễn
Trãi đã vu oan cho ông và vợ giết vua. Sau
vụ án đó vào ngày 19/9/1442 Nguyễn Trãi
bị tru di tam tộc. Phải tới năm 1464, vua
Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi,
cho sưu tầm lại sáng tác của ông và cho
tìm con cháu của ông để bổ làm quan.
GV: Qua đây em có nhận xét gì về cuộc
đời của Nguyễn Trãi?

GV: Em hãy kể một số tác phẩm chính của
Nguyễn Trãi? Nội dung chính?
GV giảng:

- Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều
thể loại. Ông để lại một số lượng tác phẩm
đồ sộ.
- Các tác phẩm chính:
+ Lịch sử: “Lam Sơn thực lục”, “Văn bia
Vĩnh Lăng” ghi lại quá trình của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn và tinh thần đoàn kết toàn
dân, gắn bó với dân.
+ Địa lí: “Dư địa chí” ghi lại sản vật, con
người đất nước ta thế kỉ XV.
+ Quân sự, chính trị: “Quân trung từ

cùng Lê Lợi.
- 1428 ông bị nghi oan và bị bắt giam, sau
đó được tha ông xin về ở ẩn tại Côn Sơn.
- 1440 Lê Thái Tông mời ông trở lại làm
việc và giao cho nhiều nhiệm vụ quan
trọng.
HS: Suy nghĩ, trả lời
- 1442 xảy ra vụ Lệ Chi Viên (trại vải) bị
bọn gian tà ở triều đình vu oan, gia đình
ông bị tru di tam tộc.
-1464 Lê Thánh Tông minh oan cho ông,
cho sưu tầm thơ văn và tìm người con trai
sống sót cho làm quan.

HS: Nhận xét
 Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc,
một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh
nhân văn hóa thế giới. Một con người chịu

oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử chế
độ phong kiến Việt Nam.
II. Sự nghiệp thơ văn
1. Những tác phẩm chính (7')
HS: Dựa vào Sgk và hiểu biết của bản thân,
trình bày
- Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều
thể loại. Ông để lại một số lượng tác phẩm
đồ sộ.
- Các tác phẩm chính:
+ Lịch sử: “Lam Sơn thực lục”, “Văn bia
Vĩnh Lăng”
+ Địa lí: “Dư địa chí”
+ Quân sự, chính trị: “Quân trung từ
mệnh tập”; “Đại cáo bình Ngô”.
Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn soạn 28 bài gồm
phú, chiếu, biểu, tấu, bi kí, lục... trong đó
có Biểu tạ ơn, Chiếu cấm các đại thần, Phú

139


mệnh tập” bao gồm thư từ ông được lệnh
thay mặt Lê Lợi viết giao thiệp với các
tướng nhà Minh thực hiện kế sách đánh
vào lòng người “mưu phạt tâm công”.
“Đại cáo bình Ngô” là áng hùng văn thiên
cổ, một văn kiện tổng kết đầy đủ về cuộc
khởi nghĩa chống quân Minh, cũng là bản
tuyên ngôn về lòng yêu hoà bình yêu chính

nghĩa của quân và dân ta. Ngoài ra,
Nguyễn Trãi còn soạn 28 bài gồm phú,
chiếu, biểu, tấu, bi kí, lục... trong đó có
Biểu tạ ơn, Chiếu cấm các đại thần, Phú
núi Chí Linh,...
+ Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ
lớn: Ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán) và
Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm)
GV: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận
kiệt xuất, em hãy chứng minh ý kiến trên?
GV: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi
suy cho cùng là tấm lòng yêu nước thương
dân
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa là phải chăm lo cho dân an cư,
lập nghiệp. Làm vua phải biết thương dân
và phạt kẻ có tội với dân. Mặt khác khi đất
nước có giặc ngoại xâm thì nhân nghĩa
phải biến thành hành động chiến đấu, mang
lại nền thái bình cho dân cho nước. Hoà
bình nhân nghĩa ấy biến thành hành động
“khoan dân”, sao cho “trong thôn cùng
xóm vắng không có một tiếng hờn giận,
oán sầu. Đấy mới là gốc của nhạc” (trình
bày về việc soạn nhạc).

núi Chí Linh,...
+ Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ
lớn: Ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán) và

Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm)

2. Nguyễn Trãi – nhà văn chính luận kiệt
xuất (7')
HS: Kể một số tác phẩm chính luận của
Nguyễn Trãi và nêu nội dung chính của các
tác phẩm đó.
- Các tác phẩm chính luận của Nguyễn Trãi
bao gồm:
+ Quân trung từ mệnh gồm thư từ gửi cho
tướng giặc và giao thiệp bằng văn bản với
nhà Minh. Tất cả thể hiện nghệ thuật viết
văn luận chiến bậc thầy mà tư tưởng chính
của những áng văn ấy là nhân nghĩa và yêu
nước.
+ Chiếu, biểu viết dưới triều Lê (Chiếu răn
dạy Thái tử, Chiếu cấm các đại thần, biểu
tạ ơn ...).
+ Bình Ngô đại cáo: là áng văn yêu nước
lớn của thời đại, bản tuyên ngôn về chủ
quyền độc lập, bản cáo trọng tội ác kẻ thù,
bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Luận điểm cốt lõi, xuyên suốt: tư tưởng
nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

- Văn chính luận của Nguyễn Trãi đã xác
định được đối tượng, mục đích để từ đó sử
dụng bút pháp thích hợp, kết cấu chặt chẽ,
lập luận sắc bén.
3. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc

(7')
HS: Chứng minh
GV: Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu - Các tác tiêu biểu thể hiện Nguyễn Trãi là
sắc, em hãy chứng minh ý kiến trên?
nhà thơ trữ tình sâu sắc: Ức Trai thi tập
GV giảng:
(chữ Hán) và Quốc âm thi tập (chữ Nôm).
- Thơ chữ Hán và thơ Nôm của Nguyễn - Thể hiện hình ảnh con người bình thường,

140


Trãi biểu hiện lí tưởng của người anh hùng.
Đó là lí tưởng lúc nào cũng tha thiết mãnh
liệt với tấm lòng yêu nước thương dân.
Bui một tấc lòng ưu ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông
- Nguyễn Trãi thường mượn dáng ngay
thẳng cứng cỏi của cây trúc, vẻ thanh cao
trong trắng của cây mai, sức sống khoẻ
khoắn sử dụng vào nhiều việc của cây
tùng... tất cả tượng trưng cho người quân
tử ở Nguyễn Trãi, lòng ông vẫn hướng về
mục đích “dành còn để trợ dân này”.
Ông đau đớn khi chứng kiến nghịch cảnh
“Phượng những tiếc cao diều hay liệng
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi”
- Nhà thơ khao khát sự hoàn thiện con
người. Vì vậy thơ giàu tính triệt lí.
“Dẫu hay ruột bể sâu cạn

Khôn biết lòng người ngắn dài”
“Dưới công danh đeo khổ nhục
Trong dại dột có phong lưu”
“Nên thợ nên thầy vì có học
No ăn no mặc bởi hay làm”
“áo mặc miễn là cho cật ấm
Cơm ăn chẳng lọ kém mùi ngon”
- Tính triết lí trong thơ văn Nguyễn Trãi
biểu hiện chí khí thanh cao, khát vọng đẹp
đẽ. Ông thực sự biết ngẫm mình.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi dành cho thiên
nhiên. Ông coi thiên nhiên gần gũi, gắn bó
như bạn bè, người hàng xóm thân thiết.
“Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách khứa nguyệt anh tam
Cò nằm hạc lặn nên bầu bạn
ấp ủ cùng ta làm cái con”
- Thiên nhiên bình dị đi vào thơ Nguyễn
Trãi, đó là bè rau muống, luống mùng tơi,
quả núc nác:
áo quan thả gửi đôi bè muống
Đất bút nương nhờ mấy luống mùng
- Thiên nhiên thơ mộng, chỉ có tâm hồn thi
sĩ mới cảm nhận hết được
Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ
Vầng nguyệt lên thuở nước cường
Mua được thú màu trong thuở ấy
Thế gian hay một khách văn chương
- Say đắm trong thiên nhiên để giữ cho
mình tiết trong giá sạch, ông yêu trăng trên


con người trần thế hoà quyện với con người
anh hùng vĩ đại.
- Lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước kết hợp
với thương dân, vì dân trừ bạo.
- Ví mình như cây trúc, cây mai, cây tùng
cứng cỏi, thanh cao, trong trắng – những
phẩm chất cao quý của người quân tử dành
để giúp dân, giúp nước
- Đau nỗi đau con người, yêu tình yêu con
người, đau đớn chứng kiến thói đời nghịch
cảnh: Hoa thường hay héo cỏ thường tươi;
Bui một lòng người cực hiểm thay.
- Khao khát dân giàu nươc mạnh, yên ấm,
thái bình.
- Tình cảm vua tôi, cha con, gia đình, bạn
bè, quê hương chân thành, cảm động: Quân
thân chưa báo lòng canh cánh Tình phụ
cơm trời áo cha (Ngôn chí – bài 7)
- Tình cảm thiên nhiên phong phú: Khi
hoành tráng (Cửa biển Bạch Đằng), khi
xinh xắn, tinh vi (Cây chuối), khi êm đềm,
ngọt ngào (Côn Sơn ca, Chí linh sơn phú)


141


trời xanh, trăng trong lòng suối. Ông gánh
nước trăng theo về. Ông yêu trăng, nhìn

trăng suốt đêm không ngủ. Ông yêu trăng
cũng như yêu chim, yêu lá, yêu hoa yêu
cảnh vật sông núi. Bởi nó khác hẳn cái
nham hiểm của lòng người. Chỉ có con
người có chí khí thanh cao, khát vọng đẹp
đẽ trong hoàn cảnh ấy mới có tâm hồn như
vậy.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi còn dành những câu
thơ nói về nghĩa vua tôi, tình cha con xiết bao
cảm động:
Quân thân chưa báo lòng canh cánh
Tình phụ cơm trời áo cha
- Tình bạn thật chan chứa:
Đói bệnh ta như cậu
Ngông cuồng cậu giống ta
GV: Qua việc tìm hiểu về cuộc đời và sự
nghiệp của Nguyễn Trãi em hãy rút ra kết
luận chung nhất về cuộc đời và sự nghiệp
thơ văn Nguyễn Trãi?

III. Kết luận (4')
HS: Xâu chuỗi kiến thức toàn bài và trả lời
1. Về cuộc đời, con người:
Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một
nhân vật toàn tài hiếm có nhưng lại là
người phải chịu oan khiên thảm khốc dưới
thời phong kiến
2 . Về thơ văn:
3 Ông là nhà văn, nhà thơ kiệt xuất, là
danh nhân văn hoá thế giới, có những đóng

góp to lớn cho sự phát triển của văn hoá,
văn học dân tộc.

3. Củng cố - Luyện tập (3')
? Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi có những điểm nào cần lưu ý?
? Em hãy sưu tầm một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi? Nêu nội dung chính của
những tác phẩm đó?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1')
a. Bài cũ:
- Nắm được những nét nổi bật về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi?
- Hoàn thiện bài tập luyện tập
b. Bài mới:
- Chuẩn bị tiết 58: Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi (phần II - Tác phẩm)
- Yêu cầu: Đọc trước văn bản. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk
RÚT KINH NGHIỆM

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Tiết 19:
142


ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu được tác phẩm “Đại cáo bình ngô” với tư cách là một áng văn chính luận kiệt

xuất, một áng văn chương trữ tình sâu sắc.
- Hiểu rõ tác phẩm có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định sức mạnh
của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa, là kiệt tác văn học, kết hợp nhuần nhuyễn
giữa hai yếu tố: chính luận và trữ tình
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc hiểu thể văn chính luận trung đại: Thể cáo
3. Thái độ:
Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong bài
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài học
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở viết, vở soạn
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
2. Bài mới
* Giới thiệu bài học (1')
Trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam, tác phẩm “Nam quốc sơn hà” và
“Bình Ngô đại cáo” được xem là những áng hùng văn thiên cổ. Để thấy rõ được giá
trị của một trong những tác phẩm ấy, chúng ta tìm hiểu “Đại cáo bình Ngô” của
Nguyễn Trãi.
* Nội dung bài mớí

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV: Yêu cầu học sinh tham khảo phần I. Tìm hiểu chung
tìm hiểu chung ở tiết chính khóa?
II. Đọc – hiểu
1. Nêu cao luận đề chính nghĩa (9')
GV: Để khẳng đinh tính chất chính nghĩa HS: Phát hiện, phân tích, trả lời
143


của ta, mở đầu bài cáo Nguyễn Trãi nhắc - Mở đầu bài cáo bằng viêc nhắc đến
đến phạm trù tư tưởng nào? Phạm trù đó một tư tưởng quen thuộc của Nho giáo:
được lí giải như thế nào?
nhân nghĩa
“Việc nhân nghĩa cốt để yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
GV: Tư tưởng nhân nghĩa theo quan - Theo quan niệm của Nho giáo: Nhân
niệm Nho giáo được hiểu như thế nào? nghĩa là lòng thương người, là mối quan
Quan niệm của Nguyễn Trãi có gì tiến hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ
bộ?
sở tình thương và đạo lí.
GV: Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của + Theo Nguyễn Trãi nhân nghĩa gắn với
Nho giáo là dùng để chỉ mối quan hệ tốt yên dân, hướng về dân, làm cho dân
đẹp giữa người với người: quân - thần, được yên vui, no đủ. Trong hoàn cảnh
phu - tử, phu - phụ, bằng- hữu... Song dân khổ, dân nô lệ, dân mất nước thì
nhân nghĩa của Nho giáo có sự mâu trước hết phải tiễu trừ bạo ngược, trừ
thuẫn: Một mặt là đạo lí cần có để con giặc, diệt ác để cứu dân.
người đối xử với nhau; song Nho giáo lại
quan niệm nhân nghĩa chỉ dành cho và
chỉ có ở tầng lớp trên trong xã hội, chỉ có HS: Phát hiện, phân tích, nhận xét

ở nước lớn. Còn nhân nghĩa của Nguyễn - Các yếu tố khẳng định tính chất chính
Trãi thì hướng đến quần chúng đông nghĩa của dân tộc ta: NT đã nêu ra
đảo, với mục đích để cho dân sống yên những yếu tố căn bản để làm nên một
ổn, ấm no. Và vì lẽ đó mà phải diệt bạo dân tộc:
tàn. Nguyễn Trãi vừa kế thừa, vừa bổ + Ta có quốc hiệu: Đại Việt - nghĩa là
sung, cải biến nhân nghĩa của Nho giáo. trên bản đồ thế giới ta không phải là
Khiến cho quan niệm nhân nghĩa của ông một dân tộc vô danh.
sâu sắc, tiến bộ, phù hợp với hoàn cảnh + Ta cũng có một nền văn hiến lâu đời,
đất nước.
không phải một tộc Giao Chỉ người
man di mọi rợ như bọn Hoa Hạ vẫn nói.
GV: Để khẳng định tính chất chính nghĩa + Ta có lãnh thổ riêng biệt: núi sông bờ
của ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên những cơ cõi đã chia
sở nào?
+ Ta có phong tục tập quán, có bản sắc
văn hoá riêng: Phong tục Bắc Nam
GV mở rộng: Trong Nam quốc sơn hà cũng khác.
của Lý Thường Kiệt cũng nêu quan điểm + Trải qua các thời kì lịch sử khác nhau
về dân tộc: Nam quốc sơn hà nam đế ta có triều đại PK thay nhau trị vì, nghĩa
cư...Trong tác phẩm ấy mới chỉ có hai là có nhà nước, có chế độ chính trị
yếu tố: lãnh thổ, chủ quyền. Còn NT đã không phải một cộng đồng hỗn tạp vô
nêu lên 6 yếu tố. Còn so với quan niệm chính phủ.
dân tộc của chúng ta ngày nay thì NT chỉ + Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
còn thiếu 2 yếu tố: ngôn ngữ và kinh tế. nhưng đời nào ta cũng có nhân tài hào
Stalin: “Dân tộc là một khối cộng đồng kiệt.
ổn định thành lập trong lịch sử trên cơ sở + Không chỉ thế ta còn có truyền thống
cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, kinh tế, lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm hết
tâm lí thể hiện trong một cộng đồng văn sức anh hùng…
hoá”. Quan niệm của NT vừa toàn diện
144



lại vừa sâu sắc: Một mặt rõ ràng nhằm
lấy thực tiễn để soi tỏ lí luận, lấy chứng
cớ lịch sử để chứng minh cho sức mạnh
của dân tộc, của chính nghĩa trước phi
nghĩa. Mặt khác còn cảnh báo: Những kẻ
nào tiếp tục xâm lựoc nước ta, những kẻ
nào bại nhân nghĩa nát cả đất trời tất yếu
sẽ bị chính nghĩa đánh cho thảm bại. Còn
ta đại diện cho chính nghĩa tất yếu ta sẽ
đại thắng. Đồng thời còn thể hiện một
niềm tự hào tôn kính vô cùng về truyền
thống đấu tranh anh hùng bất khuất của
dân tộc ta trong suốt chiều dài lịch sử.
 Đất nước ta, dân tộc ta hoàn toàn có
GV: hãy rút ra tiểu kết phần 1?
quyền độc lập, chủ quyền, có lịch sử
riêng, văn hoá riêng, không thiếu người
GV: tích hợp tư tưởng HCM
tài giỏi, hoàn toàn có thể sánh ngang
với TQ về nhiều mặt. Đó là chân lí hiển
nhiên, vốn có từ lâu.
2. Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh
(9')
HS: Phát hiện các chi tiết, phân tích và
GV: Em hãy cho biết ở phần 2 tác giả đã rút ra nhận xét
vạch trần âm mưu, tố cáo tội ác gì của - Vạch trần âm mưu xâm lược của giặc
giặc Minh? Trong những tội ác đó, theo Minh: Lợi dụng chính sự phiền hà, họ
em tội ác nào đáng phê phán nhất? Vì Hồ cướp ngôi nhà Trần, làm cho lòng

sao?
dân oán hận, giặc Minh lấy cớ phù
GV giảng: Trong vô số những tội ác trên Trần diệt Hồ, thực chất là chiếm nước
có lẽ hành động giết chóc tuỳ tiện của ta đặt làm quận huyện của TQ như cha
giặc Minh là đáng phê phán nhất. Bởi ông chúng.
đây là những hành động thể hiện rõ nhất - Tố cáo những chủ trương cai trị của
bản chất man rợ, cuồng bạo của bọn giặc Minh:
chúng.
+ Tàn sát người vô tội, trẻ con, người
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn già, phụ nữ: nướng dân đen, vùi con đỏ.
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
+ Chúng ra sức vơ vét của cải, bóc lột
Đây là một chi tiết vừa mang tính chất sức lao động của nhân dân ta bằng đủ
hiện thực vừa mang tính chất hình mọi hình thức: thuế khoá, phu phen, lao
tượng, vừa cụ thể mà vừa khái quát, có dịch. Người dân lành vô tội bị dồn lên
giá trị to lớn trong việc tố cáo tội ác giặc rừng, xuống biển, cái chết luôn chờ đợi
Minh. Trong lời văn như có chứa chất họ, không còn con đường sống: “Bại
nỗi căm hờn, oán giận của tác giả.
nhân nghĩa...nơi nơi cạm đặt”
Hình ảnh người dân Đại Việt khốn khổ + Chúng diệt sự sống của côn trùng cây
điêu linh bị dồn đến cùng được hình cỏ, huỷ hoại môi trường của nhân dân
tượng hoá một cách thê thảm, đáng ta tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ
thương chẳng khác nào những con vật + Chúng dối trời lừa dân, gây binh, kết
(người bị ép xuống biển dòng lưng mò oán...
145


ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng –
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng,
khốn nỗi rừng sâu nước độc). Còn bọn

giặc Minh được hình tượng hoá như
những tên đao phủ, những con quỷ sống
khát máu: Thằng há miệng, đứa nhe
răng...
GV bình: Ở 4 câu cuối tác giả sử dụng
điển tích “Trúc nam Sơn” và “nước
Đông Hải” để khái quát lại tội ác của
giặc Minh. Người xưa viết sách bằng thẻ
tre vậy mà dẫu có chặt hết trúc ở Nam
Sơn (nơi nhiều trúc nhất) cũng không đủ
để ghi tội ác của quân xâm lược. Mùi
tanh hôi bởi tội lỗi mà chúng gây ra trên
đất nước ta thì dẫu có vô tận như nước
Đông Hải cũng thể rửa sạch mùi. Tác giả
đã dùng cái vô cùng, vô hạn để nói tội ác
không gì có thể sánh được của giặc
Minh. Để cuối cũng dẫn đến hai câu hỏi
tu từ mà như là một sự trả lời tất yếu: Lẽ
nào trời đất dung tha ? Ai bảo thần nhân
chịu được?
GV: hãy rút ra tiểu kết phần 2?
GV nêu vấn đề: Nhân vật trung tâm của
cuộc khởi nghĩa là ai? Nhân vật đó được
khắc họa như thế nào? Nhận xét về nghệ
thuật xây dựng hình tượng đó của tác
giả? qua hình tượng đó tác giả muốn nói
điều gì ?
GV: Định hướng bằng những câu hỏi gợi
mở
GV: Nhận xét tổng hợp


- Cuối cùng tác giả đã tổng kết lại tội ác
của giặc Minh bằng những câu đanh
thép, chứa đầy sức mạnh của nỗi căm
hờn, thống thiết

 Đoạn văn này có dáng dấp như một
tuyên ngôn nhân quyền thời trung đại,
vạch trần tội ác của giặc Minh xâm lược
với một nỗi căm hờn, thống thiết.
3. Tổng kết cuộc khởi nghĩa (9')
HS: phân tích, rút ra nhận xét
* Hình ảnh Lê Lợi- linh hồn của cuộc
khởi nghĩa:
- Xuất thân: Bình thường
- Lời lẽ xưng hô: khiêm nhường “ ta”
- Bên trong con người bình thường là
một nhân cách cao cả :
+ Tấm lòng yêu nước, ý thức trách
nhiệm, lòng căm thù giặc sâu sắc
+ Hoài bão lí tưởng, muốn khôi phục cơ
nghiệp tổ tông
+ Có quyết tâm cao để thực hiện hoài
bão
=> Qua hình tượng một con người để
khắc họa những gian khổ và ý chí của cả
dân tộc. Nói lên tính chất nhân dân của
cuộc khởi nghĩa. Cảm hứng yêu nước và
truyền thống dân tộc đã giúp Nguyễn
Trãi khắc họa thành công chân dung Lê

Lợi.
* Những gian khổ ban đầu:

146


GV: Buổi đầu khởi nghĩa có những khó
khăn nào? Nghĩa quân đã làm gì để vượt
qua những khó khăn đó?
GV: Nhận xét, khái quát

GV: Đoạn văn dựng nên một bức tranh
toàn cảnh về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
với bút pháp anh hùng ca? Có những trận
đánh nào được tái hiện, đặc điểm của
từng trận đánh?

HS: Làm việc cá nhân, độc lập trả lời
- Tương quan lực lượng chênh lệch: ta
non yếu>< địch mạnh mẽ
- Thiếu tướng tài giỏi
- Thiếu lương thực, binh lính
* Thế vượt khó khăn:
- Quyết tâm
“Tự ta ta phải dốc lòng
Ta gắng chí khắc phục gian nan”
- Đoàn kết
“Nhân dân bốn cõi một nhà
Tướng sĩ một lòng phụ tử”
- Sử dụng trí tuệ, chiến thuật: Ra quân

bất ngờ, dùng quân mai phục, lấy ít địch
nhiều
* Lược thuật những chiến thắng
HS: Phân tích, nhận xét
- Theo trình tự thời gian, đoạn văn đã tái
hiện những chiến thắng tiêu biểu:
+ Trận Bồ Đằng, Trà Lân
+ Chiến dịch Thanh Khê
+ Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang
=> Mỗi chiến dịch đều mang những đặc
điểm riêng:
+ Trận Bồ Đằng, Trà Lân: mở màn tấn
công vào miền trung. Đòn bất ngờ , ta
đánh nhanh thắng nhanh, giặc thua tan
tác, chỉ nghe hơi mà sợ mất vía, giặc
phải nín thở hòng thoát thân
+ Chiến dịch Thanh- Nghệ : tiến quân ra
bắc, được thâu tóm lại trong 2 trận tiêu
biểu: Ninh Kiều và Tốt Động. Quân ta
áp sát sào huyệt là thành Đông Đô.
Quân giặc tung mọi llực lượng. Kết cục
chúng tổn thất nặng nề
+ Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang :
tính quyết liệt của trận đấu được diễn tả
bằng hình thức sóng đôi
“ Đinh mùi tháng chín ....
Năm ấy tháng mười .....
Kết cục giặc thua liên tiếp :
Ngày mười tám…
Ngày hai mươi…

Ngày hăm lăm…
Ngày hăm tám…

147


GV: Mỗi trận đánh là một bản anh hùng
ca hào hùng. Em hãy phân tích những thủ
pháp nghệ thuật xây dựng nên bức tranh
đó? (Về hình tượng, ngôn ngữ, giọng
điệu)

- Tính chất anh hùng ca hào hùng được
phản ánh qua những hình tượng ngôn
ngữ, nhịp điệu, màu sắc âm thanh
+ Hình tượng phong phú đa dạng, được
đo bằng sự rộng lớn kì vĩ của vũ trụ(
Sấm vang chớp giật, trúc trẻ tro bay,
sạch không kình ngạc...)
+ Sức mạnh của ta: Gươm mài đá,/ đá
núi cũng mòn, Voi uống nước,/ nước
sông phải cạn.
+ Thất bại của địch : Máu chảy thành
sông, máu trôi đỏ nước, thây chất đâỳ
nội
- Khung cảnh chiến trường: Sắc phong
vân phải đổi, ánh nhật nguyệt chừ phải
mờ
+ Ngôn ngữ: Các động từ mạnh liên kết
với nhau tạo thành những rung chuyển

dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức độ
ở điểm tối đa tạo thành 2 mảng trắng
đen đối lập thể hiện khí thế của ta và
thất bại của địch.
+ Câu văn dài ngắn linh hoạt với nhạc
điệu dồn dập sảng khoái. Âm thanh giòn
giã hào hùng như sóng trào, bão cuốn.
Đó là nhịp của triều dâng, sóng dậy, hết
lớp này đến lớp khác
- Hình ảnh kẻ thù : thất bại nhục nhã,
mỗi người một vẻ, mỗi đứa một cảnh,
có bao nhiêu tâm trạng thái độ song đều
giống nhau ở một điểm: Ham sống sợ
chết đến hèn nhát:
.....Dâng cờ tạ tội
.....Trói tay tự xin hàng
.....Sợ bóng mà vỡ mật
.....Xéo lên nhau mà thoát thân
.....Như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng

4. Tuyên bố kết thúc chiến tranh mở
ra kỉ nguyên mới (9')
HS: Phát hiện và phân tích
GV: Tác giả tuyên bố chiến thắng chống - Tác giả sử dụng giọng văn vừa trịnh
quân Minh của ta bằng giọng văn như thế trọng, vừa vui mừng truyền đi lời tuyên
nào? Kỷ nguyên mới của đất nước ta bố nền độc lập của dân tộc. Các từ ngữ
được tác giả miêu tả như thế nào?
mang tính khẳng định.
148



Từ đây vững bền
Từ đây đổi mới
Gắn liền với những từ Hán Việt “xã tắc,
giang sơn” càng làm cho lời tuyên bố
thiêng liêng và trang trọng. Đất nước
trải qua mười năm chiến tranh loạn lạc,
một lời tuyên bố hoà bình đã trở thành
khát vọng và mong mỏi của bao người.
- Tác giả đã hé mở ra một kỉ nguyên
mới “Bốn phương biển cả ... khắp
chốn”.
- Tác giả cũng rút ra những bài học lịch
sử
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Qua kháng chiến tác giả đã rút ra + Đó là bài học có tính truyền thống. Sở
những bài học lịch sử nào?
dĩ có chiến thắng là do “trời đất tổ tông
khôn thiêng ngầm giúp đỡ”. Tổ tiên cha
ông nhờ có con cháu mà trở nên anh
hùng. Hoá ra sức mạnh truyền thống hun
đúc từ mấy nghìn năm luôn là ngọn lửa
cháy rừng rực trong lòng mỗi người dân
Đại Việt.
+ Làm nên chiến thắng là do con người
“Một cỗ nhung y chiến thắng nên công
oanh liệt ngàn năm” ý này rút ta từ việc
Vũ Vương đánh trụ “Nhất nhung y thiên
hạ đại định” (chỉ một cỗ nhung y mà thiên
hạ thu về được), câu này là ca ngợi Lê

Lợi, ca ngợi chiến công của nhân dân Đại
Việt. Nói khác đi nên chiến thắng này là
do con người.
III. Tổng kết (4')
HS: Xâu chuỗi kiến thức toàn bài và trả
GV: Em hãy rút ra những đặc sắc nghệ lời
thuật và nội dung của tác phẩm?
1. Nội dung
- Tổng kết cuộc chiến tranh thần thánh
- Chứa đựng những nội dung lớnn lao:
+ Tư tưởng nhân nghĩa bao trùm
+ Chính trị:lấy dân làm gốc
+ Quân sự : chiến lược chiến thuật chiến
tranh toàn dân, du kích, tâm công
+ Ngoại giao: tư tưởng hòa hiếu
+ Nhân đạo: yêu nước thương dân,
khoan dung với kẻ thù
2. Nghệ thuật
149


- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận
và văn chương
- Với kết cấu chặt chẽ, cân đối, giọng
văn hào hùng, câu văn biền ngẫu đa
dạng
- Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ
thuật: Liệt kê, đối lập tương phản…
3. Củng cố - Luyện tập (3')
? Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có điểm nào tiến bộ so với tư tưởng nhân

nghĩa của nho giáo?
? Tôi ác của giặc Minh được tác giả Nguyễn Trãi miêu tả như thế nào?
? Đọc thuộc lòng đoạn thơ 1?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1')
a. Bài cũ:
- Nắm được luận đề chính nghĩa được Nguyễn Trãi nhắc tới trong tác phẩm
- Nắm được những tội ác đáng phê phán mà giặc Minh đã gây ra cho dân tộc ta
b. Bài mới: Chuẩn bị tiết 20: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
- Yêu cầu: đọc kĩ văn bản. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong Sgk

RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

Tiết 59:
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Hiểu được 10 năm gian lao, vất vả kháng chiến chống quan Minh của nhân dân ta
- Hiểu được chiến thắng vĩ đại, đáng tự hào trước quân Minh của dân tộc ta
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc hiểu thể văn chính luận trung đại: Thể cáo
3. Thái độ:
Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong bài

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài học
150


II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở viết, vở soạn
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
2. Bài mới
* Giới thiệu bài học (1'): Qua tiết học trước chúng ta đã hiểu được luận đề
chính nghĩa mà Nguyễn Trãi đã đưa ra là gắn với lợi ích và sự yên ổn của nhân dân,
đồng thời chúng ta cũng biết được những tội ác man rợ mà giặc Minh đã gây ra cho
dân tộc ta. Để biết được trước những tội ác đó dân tộc ta đã đứng lên kháng chiến
và giành chiến thắng như thế nào chúng ta đi vào bài học hôm nay…
* Nội dung bài mớí
Hoạt động của GV
GV: Nhắc lại khái quát kiến thức ở tiết
học trước…

GV nêu vấn đề: Nhân vật trung tâm của
cuộc khởi nghĩa là ai? Nhân vật đó được
khắc họa như thế nào? Nhận xét về nghệ
thuật xây dựng hình tượng đó của tác

giả? qua hình tượng đó tác giả muốn nói
điều gì ?
GV: Định hướng bằng những câu hỏi
gợi mở
GV: Nhận xét tổng hợp

Hoạt động của HS
B. Phần hai: Tác phẩm
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc – hiểu
1. Nêu cao luận đề chính nghĩa
2. Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh
3. Tổng kết cuộc khởi nghĩa (26')
HS: làm việc theo nhóm, trao đổi thảo
luận. Đại diện các nhóm trình bày
* Hình ảnh Lê Lợi- linh hồn của cuộc
khởi nghĩa:
- Xuất thân: Bình thường
- Lời lẽ xưng hô: khiêm nhường “ ta”
- Bên trong con người bình thường là
một nhân cách cao cả :
+ Tấm lòng yêu nước, ý thức trách
nhiệm, lòng căm thù giặc sâu sắc
+ Hoài bão lí tưởng, muốn khôi phục cơ
nghiệp tổ tông
+ Có quyết tâm cao để thực hiện hoài
bão
=> Qua hình tượng một con người để
khắc họa những gian khổ và ý chí của cả
dân tộc. Nói lên tính chất nhân dân của

cuộc khởi nghĩa. Cảm hứng yêu nước và
truyền thống dân tộc đã giúp Nguyễn

151


GV: Buổi đầu khởi nghĩa có những khó
khăn nào? Nghĩa quân đã làm gì để vượt
qua những khó khăn đó?
GV: Nhận xét, khái quát

GV: Đoạn văn dựng nên một bức tranh
toàn cảnh về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
với bút pháp anh hùng ca? Có những
trận đánh nào được tái hiện, đặc điểm
của từng trận đánh?

Trãi khắc họa thành công chân dung Lê
Lợi.
* Những gian khổ ban đầu:
HS: Làm việc cá nhân, độc lập trả lời
- Tương quan lực lượng chênh lệch: ta
non yếu>< địch mạnh mẽ
- Thiếu tướng tài giỏi
- Thiếu lương thực, binh lính
* Thế vượt khó khăn:
- Quyết tâm
“Tự ta ta phải dốc lòng
Ta gắng chí khắc phục gian nan”
- Đoàn kết

“Nhân dân bốn cõi một nhà
Tướng sĩ một lòng phụ tử”
- Sử dụng trí tuệ, chiến thuật: Ra quân
bất ngờ, dùng quân mai phục, lấy ít địch
nhiều
* Lược thuật những chiến thắng
HS: Phân tích, nhận xét
- Theo trình tự thời gian, đoạn văn đã tái
hiện những chiến thắng tiêu biểu:
+ Trận Bồ Đằng, Trà Lân
+ Chiến dịch Thanh Khê
+ Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang
=> Mỗi chiến dịch đều mang những đặc
điểm riêng:
+ Trận Bồ Đằng, Trà Lân: mở màn tấn
công vào miền trung. Đòn bất ngờ , ta
đánh nhanh thắng nhanh, giặc thua tan
tác, chỉ nghe hơi mà sợ mất vía, giặc
phải nín thở hòng thoát thân
+ Chiến dịch Thanh- Nghệ : tiến quân ra
bắc, được thâu tóm lại trong 2 trận tiêu
biểu: Ninh Kiều và Tốt Động. Quân ta áp
sát sào huyệt là thành Đông Đô. Quân
giặc tung mọi llực lượng. Kết cục chúng
tổn thất nặng nề
+ Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang :
tính quyết liệt của trận đấu được diễn tả
bằng hình thức sóng đôi
“ Đinh mùi tháng chín ....
Năm ấy tháng mười .....

Kết cục giặc thua liên tiếp :
Ngày mười tám…

152


GV: Mỗi trận đánh là một bản anh hùng
ca hào hùng. Em hãy phân tích những
thủ pháp nghệ thuật xây dựng nên bức
tranh đó? (Về hình tượng, ngôn ngữ,
giọng điệu)

Ngày hai mươi…
Ngày hăm lăm…
Ngày hăm tám…
- Tính chất anh hùng ca hào hùng được
phản ánh qua những hình tượng ngôn
ngữ, nhịp điệu, màu sắc âm thanh
+ Hình tượng phong phú đa dạng, được
đo bằng sự rộng lớn kì vĩ của vũ trụ(
Sấm vang chớp giật, trúc trẻ tro bay,
sạch không kình ngạc...)
+ Sức mạnh của ta: Gươm mài đá,/ đá
núi cũng mòn, Voi uống nước,/ nước
sông phải cạn.
+ Thất bại của địch : Máu chảy thành
sông, máu trôi đỏ nước, thây chất đâỳ
nội
- Khung cảnh chiến trường: Sắc phong
vân phải đổi, ánh nhật nguyệt chừ phải

mờ
+ Ngôn ngữ: Các động từ mạnh liên kết
với nhau tạo thành những rung chuyển
dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức độ
ở điểm tối đa tạo thành 2 mảng trắng đen
đối lập thể hiện khí thế của ta và thất bại
của địch.
+ Câu văn dài ngắn linh hoạt với nhạc
điệu dồn dập sảng khoái. Âm thanh giòn
giã hào hùng như sóng trào, bão cuốn.
Đó là nhịp của triều dâng, sóng dậy, hết
lớp này đến lớp khác
- Hình ảnh kẻ thù : thất bại nhục nhã,
mỗi người một vẻ, mỗi đứa một cảnh, có
bao nhiêu tâm trạng thái độ song đều
giống nhau ở một điểm: Ham sống sợ
chết đến hèn nhát:
.....Dâng cờ tạ tội
.....Trói tay tự xin hàng
.....Sợ bóng mà vỡ mật
.....Xéo lên nhau mà thoát thân
.....Như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng

4. Tuyên bố kết thúc chiến tranh mở
ra kỉ nguyên mới (10')
GV: Tác giả tuyên bố chiến thắng chống HS: Phát hiện và phân tích
quân Minh của ta bằng giọng văn như - Tác giả sử dụng giọng văn vừa trịnh
153



thế nào? Kỷ nguyên mới của đất nước ta trọng, vừa vui mừng truyền đi lời tuyên
được tác giả miêu tả như thế nào?
bố nền độc lập của dân tộc. Các từ ngữ
mang tính khẳng định.
Từ đây vững bền
Từ đây đổi mới
Gắn liền với những từ Hán Việt “xã tắc,
giang sơn” càng làm cho lời tuyên bố
thiêng liêng và trang trọng. Đất nước trải
qua mười năm chiến tranh loạn lạc, một
lời tuyên bố hoà bình đã trở thành khát
vọng và mong mỏi của bao người.
- Tác giả đã hé mở ra một kỉ nguyên mới
“Bốn phương biển cả ... khắp chốn”.
- Tác giả cũng rút ra những bài học lịch
sử
GV: Qua kháng chiến tác giả đã rút ra HS: Suy nghĩ, trả lời
những bài học lịch sử nào?
+ Đó là bài học có tính truyền thống. Sở dĩ
có chiến thắng là do “trời đất tổ tông khôn
thiêng ngầm giúp đỡ”. Tổ tiên cha ông
nhờ có con cháu mà trở nên anh hùng.
Hoá ra sức mạnh truyền thống hun đúc từ
mấy nghìn năm luôn là ngọn lửa cháy
rừng rực trong lòng mỗi người dân Đại
Việt.
+ Làm nên chiến thắng là do con người
“Một cỗ nhung y chiến thắng nên công
oanh liệt ngàn năm” ý này rút ta từ việc
Vũ Vương đánh trụ “Nhất nhung y thiên

hạ đại định” (chỉ một cỗ nhung y mà thiên
hạ thu về được), câu này là ca ngợi Lê Lợi,
ca ngợi chiến công của nhân dân Đại Việt.
Nói khác đi nên chiến thắng này là do
con người.
III. Tổng kết (4')
GV: Em hãy rút ra những đặc sắc nghệ HS: Xâu chuỗi kiến thức toàn bài và trả
thuật và nội dung của tác phẩm?
lời
1. Nội dung
- Tổng kết cuộc chiến tranh thần thánh
- Chứa đựng những nội dung lớnn lao:
+ Tư tưởng nhân nghĩa bao trùm
+ Chính trị:lấy dân làm gốc
+ Quân sự : chiến lược chiến thuật chiến
tranh toàn dân, du kích, tâm công
+ Ngoại giao: tư tưởng hòa hiếu
+ Nhân đạo: yêu nước thương dân,
154


khoan dung với kẻ thù
2. Nghệ thuật
- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận
và văn chương
- Với kết cấu chặt chẽ, cân đối, giọng
văn hào hùng, câu văn biền ngẫu đa dạng
- Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ
thuật: Liệt kê, đối lập tương phản…
3. Củng cố - Luyện tập (3')

? Nguyễn Trãi đã tổng kết cuộc khởi nghĩa chống quân Minh của dân tộc ta ở những
khía cạnh nào?
? Qua cuộc khởi nghĩa chống quân Minh tác giả đã tổng kết những bài học lịch sử
nào?
? Giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm?
4. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà (1')
a. Bài cũ:
- Nắm được nội dung chính của bài
- Hoàn thiện bài tập luyện tập
b. Bài mới:
- Chuẩn bị tiết 60: Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- Yêu cầu: Đọc kĩ lí thuyết và làm trước các bài tập

RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................
Tiết 60. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu và bước đầu viết được văn bản thuyết minh chuẩn
xác, hấp dẫn.
2. Kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết văn bản thuyết minh chuẩn xác và
hấp dẫn
3. Thái độ: Giáo dục ý thức tự rèn luyện khả năng viết văn cho học sinh
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong bài
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung bài học
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Giáo án, Sgk, sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy

155


- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
- Sách luyện tập và tự kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10
2. Học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở viết, vở bài tâp
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra
2. Bài mới
* Giới thiệu bài học (1'):
GV đặt câu hỏi: Để một bài văn thuyết minh đạt kết quả tốt cần phải đảm bào
những yêu cầu nào?
HS: Trả lời: có ba yêu cầu cơ bản:
- Nắm vững kiến thức về dàn ý và kĩ năng lập dàn ý
- Có đầy đủ những tri thức cân thiết và chuẩn xác về đề tài cần thuyết minh
- Tìm được cách sắp xếp các tri thức đó thành một hệ thống hợp lí, chặt chẽ.
Để một bài văn thuyết minh đạt kết quả tốt ta phải đảm bảo ba yêu cầu như
trên. Nhưng muốn bài viết thực sự thuyết phục người đọc thì văn bản thuyết minh
cần phải có tính chính xác và có sự hấp dẫn. Bài học này sẽ giúp chúng ta hình dung
làm thế nào để có một văn bản thuyết minh đảm bảo hai đặc điểm ấy.
* Nội dung bài mớí
Tổ chức hoạt động dạy và học
Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh
tìm hiểu tính chuẩn xác trong văn
bản thuyết minh (16’):
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc
khái niệm tính chuẩn xác của văn bản

thuyết minh và vận dụng để giải quyết
bài tập.
* Nhiệm vụ: khai thác, tìm hiểu, làm rõ
mục đích, yêu cầu của văn bản thuyết
minh để từ đó rút ra khái niệm về tính
chuẩn xác.
* Phương thức thực hiện: thảo luận
cặp đôi
* Sản phẩm: kiến thức cơ bản học sinh
thu được trong quá trình thảo luận.
* Tiến trình thực hiện
- GV phân chia nhóm thảo luận cặp đôi
để học sinh tìm hiểu các nội dung trên
trong thời gian 3’:
- HS tập trung khai thác nội dung phần

Nội dung kiến thức cần đạt
I. Tính chuẩn xác trong văn bản
thuyết minh
1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp
đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản
thuyết minh (8')
a. Tính chuẩn xác của văn bản thuyết
minh
- Mục đích của văn bản thuyết minh: là
cung cấp những tri thức về sự vật khách
quan nhằm giúp cho hiểu biết của người
đọc thêm chính xác và phong phú.
- Yêu cầu của văn bản thuyết minh: Tính
chuẩn xác là yêu cầu đầu tiên cũng là

yêu cầu quan trọng nhất của văn bản
thuyết minh.
- Khái niệm về tính chuẩn xác của văn
bản thuyết minh: Những tri thức được
giới thiệu, trình bày trong văn bản thuyết
minh có cơ sở khoa học, đã đươc kiểm

156


lý thuyết và vận dụng kiến thức lý
thuyết ở phần luyện tập. Hết thời gian
thảo luận cử đại diện trình bày, các cặp
khác theo dõi, phản biện (nếu có).
- GV tổng hợp và chốt lại kiến thức.
* Dự kiến câu trả lời của học sinh
- Mục đích của văn bản thuyết minh:
cung cấp những tri thức về sự vật khách
quan nhằm giúp cho hiểu biết của người
đọc thêm chính xác và phong phú.
- Yêu cầu của văn bản thuyết minh:
Tính chuẩn xác là yêu cầu đầu tiên cũng
là yêu cầu quan trọng nhất của văn bản
thuyết minh.
- Khái niệm về tính chuẩn xác của văn
bản thuyết minh: Những tri thức được
giới thiệu, trình bày trong văn bản
thuyết minh có cơ sở khoa học, đã đươc
kiểm chứng và phù hợp với chuẩn mực
được công nhận được gọi là tính chuẩn

xác của văn bản thuyết minh.
- Những biện pháp để đảm bảo tính
chuẩn xác của văn bản thuyết minh:
+ Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết
+ Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo,
tìm được tài liệu có giá trị của chuyên
gia, các nhà khoa học có tên tuổi, của cơ
quan có thẩm quyền về vấn đề cần
thuyết minh.
+ Chú ý đến thời điểm xuất bản của các
tài liệu để có thể cập nhật những thông
tin mới và những thay đổi thường có.
* Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt
động và kết quả học tập của học sinh:
HS tổng hợp tất cả các kiến thức đã
trình bày. Hoàn thiện vào vở theo trình
tự các nội dung đã trình bày. Yêu cầu
học sinh tiếp tục củng cố, ghi nhớ thêm
ở nhà.

chứng và phù hợp với chuẩn mực được
công nhận được gọi là tính chuẩn xác
của văn bản thuyết minh.
b. Những biện pháp nào để đảm bảo
tính chuẩn xác của văn bản thuyết
minh:
- Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết
- Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tìm
được tài liệu có giá trị của chuyên gia,
các nhà khoa học có tên tuổi, của cơ

quan có thẩm quyền về vấn đề cần thuyết
minh.
- Chú ý đến thời điểm xuất bản của các
tài liệu để có thể cập nhật những thông
tin mới và những thay đổi thường có.
2. Luyện tập (8')
a. Ở lớp 10 THPT học sinh chỉ được học
VHDG (ca dao, tục ngữ, câu đố)
- Viết như vậy là chưa chuẩn xác. Vì
thực tế có học VHDG nhưng không học
tục ngữ và câu đố. Và cũng không chỉ
học có VHDG mà còn học rất đa dạng:
Văn học trung đại, Văn học nước ngoài,
làm văn, tiếng việt.
- Chứng tỏ người viết không hiểu một
cách đầy đủ, thấu đáo về chương trình
học. Do đó mà cung cấp thông tin thiếu
chính xác.
b. Điểm chưa chuẩn xác trong nhận định
đó là: hiểu “thiên cổ hùng văn” là bài
văn hùng tráng đã được viết ra từ nghìn
năm trước. Do người viết chưa hiểu
đúng về vấn đề mình nói đến.
c. Không thể sử dụng văn bản này để
thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bính vì
văn bản này chỉ tập trung giới thiệu về
cuộc đời ông chứ không nhắc gì đến sự
nghiệp thơ văn của ông.
 Vậy khi thuyết minh về vấn đề gì trong
văn bản cần phải hiểu đúng đối tượng,

thuyết minh phải chính xác, khoa học,
phù hợp với chuẩn mực
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết

157


×