Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình 512 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, tồn tại và phát triển luôn
là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm đặc biệt bởi vì nó quyết
định đến sự thành bại, sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây
dựng giao thông ở nước ta phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trình độ công nghệ và quản lý còn thấp, do đó để có thể cạnh tranh
trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng giao thông phải nỗ
lực nâng cao trình độ công nghệ và trình độ quản lý trong đó quản trị
chi phí là nhiệm vụ ưu tiên để đảm bảo giảm chi phí sản xuất, giá
thành hạ. Đây là lý do để nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác
quản trị chi phí xây lắp tại công ty CP XDCT 512”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua cũng có một số đề tài thực hiện với mục
đích nâng cao năng lực cạnh tranh, sử dụng các công cụ marketing để
phát triển công ty CPXDCT512 như:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại
CPXDCT512
- Xây dựng chiến lược kinh doanh tại CPXDCT512
Các đề tài chủ yếu chỉ khai thác một phần về năng lực cạnh tranh,
xây dựng thương hiệu, chiến lược phát triển thị trường...Nên đề tài
này sẽ khai thác mảng hoàn thiện công tác quản trị chi phí doanh
nghiệp trong thời gian đến.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh và công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ
phần XDCT 512.
- Trên cơ sở hệ thống lí luận và phân tích thực trạng, luận văn đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại


công ty cổ phần XDCT 512.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị chi phí
xây lắp tại công ty cổ phần XDCT 512.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề hoàn thiện
công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần XDCT 512 , giới hạn
trong phạm vi quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần XDCT 512.


2

+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động SXKD
và công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần XDCT 512
trong 5 năm (2002- 2007) và định hướng phát triển của công ty trong
thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích kinh tế, xã hội.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin.
- Phương pháp thống kê.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp
phân loại chi phí quản trị doanh nghiệp.
6. Một số đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác quản trị
chi phí doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập hiện nay.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị chi phí xây lắp tại công
ty cổ phần XDCT 512 và đánh giá khách quan về thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác

quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần XDCT 512.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
• Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp.
• Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản trị chi phí xây
lắp tại công ty cổ phần XDCT 512.
• Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần XDCT 512.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.1.1. Định nghĩa chi phí
Chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ
ra nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ.


3

1.1.1.2. Phân loại chi phí trong DNXL
Trong quá trình hoạt động kinh doanh chi phí ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho
nhà quản trị là phải kiểm soát chi phí của DN. DNXLGT có thể phân
loại theo các cách sau đây:
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Chi phí máy thi công: Gồm các chi phí phục vụ cho máy thi
công công trình
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí công cụ dụng cụ, chi phí lãi vay, chi phí chung...
- Chi phí ngoài sản xuất
b. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
b1. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
b2. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
c. Chi phí trong quá trình kiểm tra và ra quyết định
1.1.2. Bản chất của quản trị chi phí
1.1.2.1. Khái niệm quản trị chi phí
 Quản trị chi phí là phương pháp và cách thức của nhà quản lí
trong hoạch định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết định
mang tính chất quản lí để vừa làm tăng giá trị đồng thời giảm giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
 Trong quá trình thực hiện dự án, quản trị chi phí bao gồm lập
kế hoạch chung, thực hiện kế hoạch, báo cáo mọi chi phí có liên quan
đến đầu tư, các quyết định lựa chọn hiệu quả của việc sử dụng đồng
tiền, quản lí chi phí liên quan đến đầu tư và trong suốt quá trình thực
hiện dự án.
1.1.2.2. Bản chất của quản trị chi phí
+ Nhà quản trị có thể kiểm tra, giám sát việc sử dụng chi phí và
tính toán hiệu quả của việc bỏ chi phí với hiệu quả SXKD
+ Các nhà quản trị luôn quan tâm đến chi phí như: Tính toán chi
phí, lập dự toán cũng như xây dựng định mức chi phí làm cơ sở cho
kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện định mức và dự toán chi phí.
+ Quản trị chi phí nhận diện được chi phí theo nhiều phương diện
khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm soát và ra quyết định.



4

1.1.3. Chức năng quản trị chi phí
1.1.3.1. Hoạch định
Xây dựng các mục tiêu phải đạt được cho từng giai đoạn công
việc cụ thể, vạch ra các bước, phương pháp thực hiện để đạt được các
mục tiêu đó. Kế hoạch mà các nhà quản trị lập thường có dạng dự
toán.Thông tin chi phí là cơ sở để đưa ra quyết định phù hợp.
1.1.3.2. Ra quyết định
Quản trị chi phí phải dựa trên cơ sở hệ thống thông tin quá khứ và
dự toán tương lai tiến hành phân loại, lựa chọn, tổng hợp và cung cấp
những thông tin cần thiết liên quan đến chi phí thích hợp cho việc ra
quyết định.
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện
Quản trị chi phí cung cấp các thông tin để tổ chứcthực hiện chi phí
thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và trách
nhiệm của các bộ phận cũng như con người cụ thể để có biện pháp
kịp thời điều chỉnh kế hoạch nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực.
1.1.3.4. Kiểm tra, kiểm soát
Để thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá các nhà quản trị
dùng những thông tin do kế toán quản trị cung cấp dưới dạng các báo
cáo chi phí, báo cáo thực hiện định mức hay dự toán chi phí… Thông
thường người ta sẽ so sánh số liệu kế hoạch,dự toán hoặc định mức
với số liệu thực tế thực hiện.
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.2.1. Vai trò quản trị chi phí
- Giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình vào các
điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD.

- Doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của
mình mà không làm thay đổi chi phí
- Người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực có chi phí
thấp nhất trong việc sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ.
1.2.2. Quản trị chi phí trong môi trường kinh doanh hiện nay
- Môi trường kinh doanh toàn cầu
- Công nghệ sản xuất
- Định hướng khách hàng
- Tổ chức quản trị


5

1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong DNXL
Đặc điểm hoạt động SXKD có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản trị tại doanh nghiệp. Quản trị chi phí cũng là một bộ phận của
quản trị doanh nghiệp vì vậy, để quản trị chi phí mang lại kết quả cao
thì phải hoạch định được công tác quản trị chi phí phù hợp với đặc
điểm SXKD tại doanh nghiệp.
1.2.3.1. Đặc điểm công trình giao thông.
+ Công trình giao thông được tiến hành khi có đơn đặt hàng
+ Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn
+ Thời gian xây dựng công trình kéo dài
+ Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên.
+ Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật hiện đại, chi phí cao.
1.2.3.2. Loại hình sản xuất
1.2.3.3. Qui trình sản xuất
1.2.3.4. Mức độ tự động hoá
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

XÂY LẮP
1. 3.1. Hoạch định quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1. Lập phương án thiết kế tổ chức thi công
Công tác thiết kế tổ chức thi công là việc làm đầu tiên của quá
trình tổ chức xây dựng công trình, nhằm mục tiêu tổ chức quá trình
thi công có hiệu quả nhất.
* Nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công
+ Xác định tiến độ thi công
+ Thuyết minh về các giải pháp tổ chức thi công
1.3.1.2. Lập kế hoạch, dự toán cung cấp các yếu tố đầu vào cho
quá trình thực hiện xây lắp công trình
Dự toán cũng là một dạng kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ
thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả
thực hiện trên cơ sở các kĩ thuật dự báo.
Lập dự toán chi phí xây lắp là xác định toàn bộ chi phí để xây
dựng một khối lượng công trình hoặc hạng mục công trình.
a. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một khối lượng sản
phẩm xây lắp
• Đơn giá xuất nguyên vật liệu.


6

• Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kì dự toán
được tính toán trên cơ sở lí thuyết quản trị tồn kho
b. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng từ dự toán khối
lượng công tác xây lắp. Dự toán này cung cấp những thông tin quan
trọng liên quan đến qui mô của lực lượng lao động cần thiết cho kì dự

toán.
- Định mức lao động để thực hiện khối lượng công việc.
- Tiền công cho từng giờ lao động
c. Dự toán chi phí máy móc thiết bị
n

Dự toán chi phí máy thi công =

∑ QiGi
i =1

Với: Qi là khối lượng ca máy làm việc thứ i
Gi là đơn giá định mức ca máy làm việc thứ i
d. Dự toán vốn lưu động phục vụ thi công xây lắp công trình
Dự toán vốn lưu động phục vụ thi công công trình chính là lập kế
hoạch dòng tiền vốn lưu động phục vụ cho dự án.
1.3.2. Quyết định quản trị chi phí
1. 3.2.1. Quyết định phương án tổ chức thi công
Thực chất việc lựa chọn phương án thi công là lựa chọn các giải
pháp kĩ thuật cụ thể để tổ chức xây lắp đạt hiệu quả tốt nhất về mặt
thời gian, về chất lượng công trình và chi phí thi công thấp nhất.
Xét hiệu quả kinh tế của các phương án: Các phương án đưa ra
cần phân tích các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật cụ thể.
1. 3.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn của sản phẩm xây lắp chính là tổng chi phí xây lắp
bằng với giá trúng thầu của doanh nghiệp.
1.3.3. Tổ chức thực hiện quản trị chi phí
Trong doanh nghiệp xây dựng ban chỉ huy công trường và đội thi công
xây dựng chính là đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện công tác xây lắp.
1.3.3.1. Thực hiện quản trị chi phí công trình, hạng mục công

trình tại các đơn vị thi công
- Khối lượng công tác thi công xây lắp: Là khối lượng thi công
xây lắp tính bằng hiện vật mà từng bộ phận, toàn đội thi công phải
tiến hành trong kì.
- Giá trị sản lượng xây lắp giao khoán:


7

n

Giá trị SLXL =

∑ QiPi + C – M

kh

i =1

Trong đó: Qi khối lượng công việc thứ i
Pi dự toán của công việc thứ i
C chi phí chung
Mkh mức lãi kế hoạch
1.3.3.2. Thực hiện quản trị chi phí công trình, hạng mục công
trình nghiệm thu bàn giao sử dụng
- Nghiệm hạng mục công trình chính là nghiệm thu chất lượng
hạng mục công việc này để chuyển tiếp thi công cho hạng mục công
việc tiếp theo
- Nghiệm thu công trình chính là nghiệm thu tổng hợp tất cả các
hạng mục công trình sau khi có các chứng chỉ xác minh chất lượng

công trình đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế và các tiêu chuẩn kĩ thuật
Việt Nam quy định
- Thành phần tiến hành công tác nghiệm thu gồm: Đại diện chủ
đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế
1.3.4. Kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động
1.3.4.1. Phân cấp quản lí và các trung tâm chịu trách nhiệm
Quá trình kiểm soát được thực hiện tùy vào việc phân chia trách
nhiệm trong doanh nghiệp
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà đầu vào được
lương hóa bằng tiền còn đầu ra thi không lượng hóa được bằng tiền.
1.3.4.2. Kiểm soát chi phí thông qua chi phí định mức doanh nghiệp
Chi phí định mức «Standard Cost» là chi phí dự tính cho việc sản xuất
một sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Khi chi phí định mức tính cho toàn
bộ số lượng sản phẩm sản xuất hay dịch vụ cung cấp thì chi phí định mức
được gọi là chi phí dự toán.
* Nội dung áp dụng định mức trong doanh nghiệp xây lắp
+ Định mức chi phí vật liệu
+ Đinh mức sử dụng chi phí máy
+ Định mức chi phí nhân công trực tiếp
+ Định mức chi phí chung
1.3.4.3. Kiểm soát chi phí xây lắp
a. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được kiểm
soát gắn liền với các nhân tố giá và lượng có liên quan.


8

- Phân tích biến động giá: Là chênh lệch giữa giá nguyên vật liệu
trực tiếp thực tế với giá nguyên vật liệu trực tiếp theo dự toán để xây

lắp ra một khối lượng công tác nhất định.
- Phân tích biến động về lượng: Là chênh lệch giữa lượng nguyên
vật liệu trực tiếp thực tế với lượng nguyên vật liệu trực tiếp theo dự
toán để sản xuất lượng sản phẩm nhất định.
b. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
- Phân tích ảnh hưởng nhân tố giá: Là chênh lệch giữa giá giờ
công lao động trực tiếp thực tế với dự toán để sản xuất ra lượng sản
phẩm nhất định. Nhân tố này phản ánh sự thay đổi về giá của giờ
công lao động để sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân
công trực tiếp.
- Phân tích ảnh hưởng nhân tố lượng: là chênh lệch giữa số giờ
lao động trực tiếp thực tế với dự toán để thi công xây lắp một hạng
mục công việc nhất định. Nhân tố này phản ánh sự thay đổi về số giờ
công để sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp
hay gọi là nhân tố năng suất.
c. Kiểm soát chi phí máy thi công
- Phân tích biến động giá: Là chênh lệch giữa đơn giá ca máy thực tế
thi công với đơn giá ca máy theo dự toán. Nếu tính trên một khối
lượng công tác thì nó phản ánh giá cả một đơn giá ca máy để hoàn
thành một hạng mục công tác xây lắp đã thay đổi như thế nào so với
dự toán.
- Phân tích biến động về lượng: Là chênh lệch giữa số ca máy
thực tế thi công xây lắp với số ca máy theo dự toán để thi công các
hạng mục công trình
1.3.4.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: Cần phân tích biến động do biến động
biến phí sản xuất chung và biến động định phí sản xuất chung
1.3.4.5. Kiểm soát chi phí tài chính
Kiểm soát chi phí tài chính cần tiến hành theo từng khoản mục cụ
thể, theo từng nơi phát sinh chi phí, phải xem xét được các nhân tố

ảnh hưởng đến biến phí tài chính và định phí tài chính. Các kết luận
này sẽ làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài chính cũng
như điều chỉnh trong hoạt động tài chính doanh nghiệp.


9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT 512
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CPXDCT 512
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình 512
Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING
COSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 512 - viết tắt là
CIENCO 512
Trụ sở công ty:
Địa chỉ: 475 Nguyễn Tất Thành–Thanh Khê–TP Đà Nẵng.
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh:
 Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
 Xây dựng các công trình dân dụng.
 Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
 Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn
 Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công.
 Kinh doanh thương mại dịch vụ du lịch, khách sạn, vận tải hàng
hoá.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
+ Hội đồng quản trị : 7 thành viên
+ Ban kiểm soát : 4 thành viên

+ Văn phòng điều hành của Công ty : gồm 5 phòng nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Kinh tế kế hoạch
- Phòng Kĩ thuật chất lượng
- Phòng vật tư thiết bị
2.1.3 Các nguồn lực của công ty
2.1.3.1. Kinh nghiệm, năng lực thi công
2.1.3.2. Kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình
2.1.3.3. Tiến độ thi công
2.1.3.4. Tài chính (Kèm theo phụ lục 01,02)
2.1.3.5. Nguồn nhân lực
2.1.3.6. Máy móc, thiết bị thi công( kèm theo phụ lục 03 )


10

2.1.4 Qui trình hoạt động xây lắp tại CTCPXDCT 512

Trượt thầu
Chuẩn bị và

Tìm kiếm
thông tin

Đưa ra biện pháp

Trúng thầu

Hoàn thành

bàn giao

Tham gia
đấu thầu
Trúng thầu

Giai đoạn thực hiện
Hợp đồng thi công CT

Ký hợp đồng

Sơ đồ 2.3 : Tóm tắt quy trình hoạt động xây lắp của công ty
từ khâu đấu thầu, thi công, hoàn thành công trình
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY 512
2.2.1. Thực trạng công tác hoạch định quản trị chi phí tại CT512
2.2.1.1. Lập phương án tiến độ tổ chức thi công
* Nội dung thiết kế bản vẽ thi công CT512:
Thiết kế bản vẽ thi công: là thiết kế chi tiết do nhà thầu xây lắp thực
hiện hoặc do nhà thầu chính thuê nhà thầu phụ là một đơn vị thiết kế.
* Bộ phận chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ thi công:
• Công ty 512 chưa có giấy phép hành nghề thiết kế tư vấn, nên
phải đề xuất thầu phụ là một đơn vị thiết kế tư vấn độc lập.
• Các bộ phận đội thi công, ban điều hành công trường và phòng
kĩ thuật
* Cách thức thiết kế bản vẽ thi công:
• Tên dự án - Đối tượng và phạm vi dự án
• Những căn cứ pháp lý để tiến hành thiết kế kỹ thuật
• Các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng...
• Bản vẽ thi công được lập tối thiểu hai phương án để quyết định

lựa chọn
• Mối quan hệ giữa các bộ phận quản trị chi phí trong quá trình
thiết kế bản vẽ thi công


11

* Mối quan hệ giữa các bộ phận: Phòng kĩ thuật, đội thi công và
ban chỉ huy công phối hợp với đơn vị thầu phụ lập bản vẽ thi công
2.2.1.2. Thực trạng hoạch định kế hoạch, lập dự toán quản trị
chi phí xây lắp
a. Kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu
* Các căn cứ lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu chính:
• Căn cứ phương án tổ chức thi công phòng kế hoạch sẽ lập kế
hoạch cung cấp vật liệu và dự toán vật liệu hàng tháng hoặc hàng quí
phục vụ công trình.
• Phòng vật tư cung ứng vật tư cho ĐVTC, dự toán vật liệu
• Phòng tài chính kế toán cung cấp tài chính để phòng vật tư mua
vật liệu
* Bộ phận thực hiện công tác mua và dự trữ nguyên vật liệu:
• Phòng vật tư
• Nhà cung cấp được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu giá cạnh
tranh nhất, điều kiện giao hàng tốt nhất và chứng chỉ xác nhận mẫu thí
nghiệm vật tư đầu vào và chứng chỉ chứng nhận xuất xứ hàng hoá rõ ràng.
• Phòng vật tư phối hợp phòng tài chính kế toán tiến hành thương
thảo và kí hợp đồng mua bán vật tư
• Căn cứ hợp đồng phòng tài chính kế toán lập kế hoạch cung
cấp tài chính cho công trình theo từng tháng theo tiến độ thi công.
• Hiện tại công ty sử dụng kho của nhà cung cấp, nhận vật tư
theo yêu cầu.

b. Kế hoạch huy động thiết bị máy thi công
* Các căn cứ lập kế hoạch huy động thiết bị máy thi công
• Theo phương án tổ chức thi công phòng kế hoạch lập kế hoạch
cung cấp thiết bị hàng tháng hoặc hàng quí phục vụ thi công
• Căn cứ khả năng thiết bị hiện có còn hoạt động tại công ty
• Phòng vật tư thiết bị sửa chữa bảo dưỡng thiết bị hiện có của
công ty và cung ứng các thiết bị thuê ngoài cho ĐVTC nếu công ty
thiếu thiết bị
*Bộ phận thực hiện công tác huy động và thuê thiết bị
• Phòng vật tư thiết bị
• Nhà cung cấp thiết bị được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu
giá cạnh tranh nhất, thiết bị tốt đáp ứng yêu cầu tính năng sử dụng
thiết kế yêu cầu.


12

• Phòng vật tư phối hợp phòng tài chính kế toán tiến hành thương
thảo và kí hợp đồng mua, thuê thiết bị
• Phòng tài chính lập kế hoạch cung cấp tài chính và lập nguồn
khấu hao tài sản cố định cho các thiết bị của công ty.
• Thiết bị của công ty và thiết bị thuê ngoài sẽ được nhà cung
cấp giao cho ĐVTC tại chân công trường
c. Dự toán nhân công trực tiếp
* Các căn cứ lập dự toán nhân công trực tiếp
• Theo bản vẽ thi công phòng kế hoạch tính toán khối lượng ngày
công và bậc thợ tổng thể cần thiết cho thi công công trình.
• Căn cứ khả năng nhân lực hiện có tại công ty
* Bộ phận thực hiện công tác điều động và thuê nhân công
• Phòng tổ chức hành chính điều động và bố trí nhân lực

• Phối hợp với ĐVTC tiến hành thương thảo và kí hợp đồng thuê
nhân công
• Phòng tài chính lập kế hoạch cung cấp tài chính trả chi phí nhân
công và các chi phí liên quan...cho người lao động.
BẢNG 2.12: DỰ TOÁN NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Stt

Nhân công

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá

1

Nhân công bậc 2-3/7

Công

2.131,6

68.146

2

Nhân công bậc 3-4/7

Công


25.700,42

3

Nhân công bậc >4/7

Công

2.952,19

Tổng cộng

74.233
81.239

Thành tiền
145.260.964
1.907.814.650
239.833.084
2.292.908.699

( Nguồn dự toán công trình Nam Quảng Nam phòng kế hoạch )
d. Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung theo qui định XDCB được trích 6% chi
phí trực tiếp
e. Dự toán vốn bằng tiền
* Căn cứ lập dự toán vốn bằng tiền
- Dự toán chi phí vật liệu, nhân công, thiết bị và chi phí khác
- Tiến độ thi công chi tiết được duyệt cho từng thàng

- Căn cứ khả năng cung cấp vốn lưu động tự có và khoản tạm ứng
20% theo hợp đồng, vốn vay nếu thiếu nguồn huy động.
- Cân đối khoản vốn bằng tiền thu hồi được khi nghiệm thu thanh
toán theo hạng mục công trình, và khấu trừ tạm ứng cho chủ đầu tư.
* Bộ phận thực hiện


13

- Phòng tài chính kế toán
- Phòng sẽ tính toán lập dự toán vốn bằng tiền hàng tháng cho cả quá
trình thi công
- Cân đối khả năng cung cấp tài chính của công ty cho dự án nếu
thiếu hụt phải làm việc với các tổ chức tín dụng lập phương án khả
thi để vay
2.2.2. Thực trạng quyết định quản trị chi phí tại CTCPXDCT512
2.2.2.1. Quyết định phương án tổ chức thi công
* Căn cứ lựa chọn phương án tổ chức thi công
+ Tiến độ không vượt quá tiến độ hợp đồng đã kí
+ Giá thành không vượt quá giá trúng thầu
+ Khả năng đáp ứng về kĩ thuật nhà thầu
+ Khả năng đáp ứng về vốn lưu động cho công trình
+ Phương án tổ chức thi công do công ty tư vấn lập tại công trình
NQN đã lập gồm 2 phương án
* Quyết định lựa chọn phương án 2:
+ Vì phương án 2 tiến độ rút ngắn so với phương án 1.
+ Phương án 2 chi phí thấp hơn phương án 1
2.2.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
* Căn cứ xác định điểm hoà vốn
- Căn cứ vào toàn bộ giá trị dự toán do phòng kế hoạch đã lập

- Căn cứ vào giá trị hợp đồng kinh tế với chủ đầu
- Công trình hoà vốn khi dự toán chi phí bằng với giá trị hợp đồng
đã kí, công trình lãi khi dự toán chi phí nhỏ hơn giá trị hợp đồng đã
kí và lỗ thì ngược lại.
* Căn cứ xây dựng mức lãi kế hoạch
- Mức lãi kế hoạch là cơ sở để phòng kế hoạch giao khoán chi phí
cho ĐVTC
- Mức lãi kế hoạch được phòng kế hoạch xây dựng trên cơ sở tổng
hợp dự toán chi phí đã lập và giá hợp đồng của từng công trình
2.2.2.3. Các qui chế khoán thi công công trình cho các đơn vị thi công
* Các căn cứ để ban hành qui chế khoán công trình tại CT512
- Căn cứ vào các định mức qui định XDCB của nhà nước
- Căn cứ vào điều lệ hoạt động công ty
- Căn cứ vào năng lực và nhu cầu của các ĐVTC
- Căn cứ vào giá dự thầu, tiến độ, tính chất kĩ thuật của công trình
* Hình thức khoán công ty áp dụng: Công ty đang sử dụng hình
thức khoán các yếu tố chi phí


14

* Đối tượng áp dụng: Đội thi công xây lắp của công ty, các đơn vị thầu phụ
* Trung tâm trách nhiệm quản trị chi phí: Phòng kế hoạch, ban điều
hành, ĐVTC
2.2.2.4. Cấu trúc bộ máy điều hành trực tiếp là ĐVTC tại công
trường
Trong quyết định quản trị của công ty hiện nay ban chỉ huy
công trường gắn liền với ĐVTC đây là mô hình thuận lợi trong quá
trình điều hành và thi công
2.2.3. Tổ chức thực hiện thi công xây lắp công trình

* Đối tượng tổ chức thực hiện thi công xây lắp công trình:
Là đội thi công được công ty giao việc thông hợp đồng giao
khoán công trình được ràng buộc bởi hợp đồng kí kết giữa công ty và
đơn vị thi công
* Nội dung hợp đồng
(Kèm theo phụ lục 11 hợp đồng kinh tế giao việc cho đội thi công )
* Căn cứ thực hiện quản trị chi phí
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán đã kí kết
- Căn cứ vào dự toán chi phí do phòng kế hoạch lập
- Căn cứ vào định mức XDCB của nhà nước
- Căn cứ vào tiến độ và khối lượng thực hiện tại công trường
* Bộ phận quản trị chi phí
- Phòng kế hoạch
- Ban chỉ huy công trường: Đôn đốc tiến độ thi công, cung cấp hồ
sơ kĩ thuật
2.2.3.1. Thực hiện quản trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Căn cứ thực hiện quản trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán với đội thi công đã kí kết
- Căn cứ vào dự toán chi phí nguyên vật liệu do phòng kế hoạch lập
- Căn cứ vào định mức XDCB của nhà nước
- Căn cứ vào tiến độ và khối lượng thi công thực hiện tại công trường
2.2.3.2.Thực hiện quản trị chi phí máy thi công
* Căn cứ thực hiện quản trị chi phí máy thi công
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán cho đội thi công đã kí kết
- Căn cứ vào dự toán chi phí máy thi công do phòng kế hoạch lập
- Định mức XDCB về ca máy , công suất ca máy hoạt động theo
nhà sản xuất.
- Tiến độ và khối lượng ca máy thực tế thực hiện tại công trường



15

2.2.3.3. Quản trị chi phí nhân công
* Căn cứ thực hiện quản trị chi phí nhân công
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán với đội thi công đã kí kết
- Căn cứ vào dự toán chi phí nhân công do phòng kế hoạch lập
- Căn cứ vào định mức XDCB về hao phí nhân công của nhà nước
- Căn cứ vào tiến độ và khối lượng thực tế thực hiện tại công
trường
2.2.3.4. Quản trị chi phí chung
Tương tự thực hiện quản trị chi phí chung căn cứ vào:
- Cơ cấu chi phí chung được tính theo dự toán của nhà nước là 6%
chi phí trực tiếp
- Các qui chế sử dụng quản lí doanh nghiệp tại công ty
- Qui chế trả lương cho bộ phận gián tiếp
2.2.4. Thực hiện kiểm soát chi phí xây lắp công trình
2.2.4.1. Thực hiện kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi phí nguyên vật liệu tại
công ty đã phân tích nguyên nhân tăng giảm chi phí nguyên vật liệu
giữa dự toán và thực tế :
BẢNG 2.19: KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI PHÍ VẬT LIỆU
STT

Nguyên nhân

1
2
3

Do khối lượng phát sinh

Do biến động giá
Thay đổi bằng vật liệu
khác
Tiết kiệm vật liệu
Hao hụt lớn, lãng phí

4
5

Tăng
CPVL
x
x
x

Giảm
CPVL
x
x
x
x

x

Kiểm soát
Bình thường
Nhà nước điều tiết bù giá
Kết quả tốt nếu chi phí
giảm và ngược lại
Kết quả tốt

Kết quả không tốt

2.2.4.2.Thực hiện kiểm soát chi phí máy
Phân tích nguyên nhân tăng giảm chi phí máy giữa dự toán và thực tế:
BẢNG 2.20: KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI PHÍ THIẾT BỊ
STT

Nguyên nhân

1
2
3
4

Do khối lượng phát sinh
Do biến động giá
Thay đổi biện pháp thi công
Tiết kiệm ca máy thi công,
chất lượng đảm bảo
Vượt dự toán, lãng phí

5

Tăng
CPTB
x
x

x


Giảm
CPTB
x
x
x
x

Kiểm soát
Bình thường
Nhà nước điều tiết bù giá
Kết quả tốt
Kết quả tốt
Kết quả không tốt


16

2.2.4.3. Thực hiện kiểm soát chi phí nhân công
Phân tích nguyên nhân tăng giảm chi phí nhân công giữa dự toán
và thực tế :
BẢNG 2.21: KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI PHÍ NHÂN CÔNG
STT
1

Nguyên nhân

Tăng
CPNC
x


Giảm
CPNC
x

x

x

Nhà nước điều tiết bù giá

x

Kết quả tốt
Xem xét tốc độ tăng, giảm
ít hơn so với chi phí thi
công. Kết quả tốt và ngược
lại
Kết quả không tốt

3

Do khối lượng phát sinh
Do thay đổi qui định trả
lương
Thay đổi biện pháp thi công

4

Rút ngắn tiến độ thi công


x

Ngày công tăng lãng phí

x

2

5

x

Kiểm soát
Bình thường

2.2.4.4.Thực hiện kiểm soát chi phí sản xuất chung
Tại công trình Nam Quảng Nam chi phí chung thực tế phát
sinh tăng so với kế hoạch 43 triệu đồng do phát sinh tăng chi phí tiền
lương theo quy định của nhà nước và tăng chi phí lãi vay.
2.2.4.5.Thực hiện kiểm soát chi phí tài chính
BẢNG 2.22: KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TÀI CHÍNH
STT

Nguyên nhân

1
2

Do khối lượng phát sinh
Do biến động giá


3

Thay đổi biện pháp thi
công
Hao hụt lớn, lãng phí

4

Tăng
CPTC

Giảm
CPTC

x
x

x
x
x

x

Kiểm soát
Bình thường
Nhà nước điều
tiết bù giá
Kết quả tốt


Kết
quả
không tốt
2.2.4.6. Thực hiện kiểm soát chất lượng theo hạng mục công trình
a. Quá trình thi công
* Phương pháp kiểm soát chất lượng công trình:
- Tất cả các vật liệu khi đưa vào công trình đều phải có chứng chỉ
thí nghiệm đầu vào và được tư vấn giám sát chấp thuận và giảm thiểu
được rủi ro hư hỏng công trình.
- Trong quá trình thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định
trong hồ sơ thiết kế và yêu cầu của chủ đầu tư


17

- Thường xuyên thí nghiệm các mẫu bê tông, tính chất cơ lí, độ
uốn kéo, độ chặt, cường độ của các bán thành phẩm và sản phẩm
hạng mục hoàn thành chuyển bước thi công tiếp theo
- Đội thi công phải tuân thủ nguyên tắc an toàn
* Bộ phận kiểm soát chất lượng: Là ban chỉ huy công trường
* Đối tượng kiểm soát chất lượng: Là đội thi công công trình.
b. Nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng
Căn cứ vào các biên bản kiểm tra, các biên bản nghiệm thu công
việc xây dựng theo giai đoạn của tư vấn giám sát, các biên bản
nghiệm thu hoàn thành công việc.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT 512
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP XDCT

512 TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
+ Duy trì và giữ vững nghành nghề xây dựng công trình truyền
thống và phát triển và mở rộng thành một công ty xây dựng đa dạng
đầu tư địa ốc, các dự án BOT. Thị phần tập trung địa bàn miền trung
và mở rộng các tỉnh Tây Nguyên và phía Nam.
+ Doanh thu xây lắp bình quân hàng năm đạt 100 tỷ đồng.
3.2. XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ
3.2.1. Biến động giá cả các yếu tố đầu vào trong quá trình xây lắp
Biến động giá có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình thi công
cũng như chi phí của dự án.
Lạm phát cao ảnh hưởng đến chi phí nhân công, chi phí quản lý.
3.2.2. Lãi suất ngân hàng và tỉ giá hối đoái.
Lãi xuất ngân hàng có tác động đến các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh sử dụng vốn vay để hoạt động trong đó vốn vay ngân
hàng là chủ yếu.
Đối với công ty 512 cơ cấu tỉ trọng vốn vay/vốn chủ sở hữu là 2
lần khi nguồn cung ứng vốn của ngân hàng hạn chế công ty sẽ bị
động trong SXKD
Tỉ giá hối đoái tăng dẫn đến chi phí của các loại vật tư hàng hoá nhập
khẩu tăng ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả đầu vào của các doanh nghiệp


18

3.2.3. Tiến độ thi công.
Tiến độ thi công thể hiện thời gian để hoàn thành công trình theo
quy định.
Thực hiện dự án đúng theo tiến độ để chống trượt giá trong xây
dựng.

3.2.4. Chất lượng công trình.
Đối với nhà thầu chất lượng công trình chính là uy tín của doanh
nghiệp với chủ đầu tư. Khi chất lượng công trình không đảm bảo thì
nhà thầu phải khắc phục, chi phí cho việc sửa chữa khắc phục rất tốn
kém, nhiều khi chi phí này còn tốn kém hơn chi phí xây dựng mới.
Hệ thống quản lý chất lượng tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp ngăn ngừa
và hạn chế những rủi ro, sai sót trong quá trình thực hiện.
3.2.5. Tốc độ giải ngân các công trình
Tốc độ giải ngân các công trình phụ thuộc vào chu trình nghiệm thu
thanh toán, tốc độ giải ngân càng cao thì chu kỳ luân chuyển vốn của
nhà thầu cũng tăng từ đó làm giảm chi phí nâng cao hiệu quả. Để đẩy
nhanh tốc độ giải ngân thì nhà thầu phải xây dựng tiến độ thi công phù
hợp và tổ chức thi công dứt điểm các hạng mục công việc tiến hành
nghiệm thu hoàn thành ngay và làm hồ sơ thanh toán gửi chủ đầu tư.
3.2.6. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Về khí hậu khi trời mưa sẽ không thể thi công ngoài hiện trường
nên tiến độ thi công sẽ bị ảnh hưởng, bên cạnh đó mưa bão, lũ lụt gây
sụt lở, hư hỏng công trình, việc kéo dài tiến độ thi công cũng như hư
hỏng của công trình đều dẫn đến tăng chi phí.
Về địa hình cũng tác động đến việc tăng giảm chi phí như : đào
sâu, đắp cao thì phải mở đường công vụ, làm đường tránh...
Địa chất khu vực cũng có thể cho phép khai thác và sử dụng vật liệu
tại chỗ, nếu không thể khai thác và sử dụng vật liệu tại chỗ thì phải khai
thác và vận chuyển từ nơi khác đến, như vậy chi phí sẽ tăng rất nhiều
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XDCT 512
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định và
quyết định quản trị chi phí
3.3.1.1 Lập thiết kế bản vẽ thi công
* Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập bản vẽ thi công tại CT512

+ Thiết kế bản vẽ thi công chính là quá trình cụ thể hóa nội dung
thiết kế kỹ thuật trên hiện trường, do đó thiết kế bản vẽ thi công có


19

thể hiệu chỉnh những thiếu sót của thiết kế kỹ thuật, làm tăng hiệu
quả của dự án.
+ Thiết kế bản vẽ thi công là cơ sở để thực hiện lập phương án
thiết kế tổ chức thi công.
+ Thiết kế bản vẽ thi công rất quan trọng đối với quá trình tổ chức
thi công xây dựng và do nhà thầu thực hiện
+ Công ty 512 chưa có giấy phép hành nghề thiết kế nên trong quá
trình thi công phải thuê các nhà thầu phụ là các công ty tư vấn thiết
kế thực hiện thiết kế bản vẽ thi công. Việc thuê các nhà thầu phụ thực
hiện thiết bản vẽ thi công có những hạn chế sau :
- Tiến độ thực hiện thiết kế bản vẽ thi công phụ thuộc vào nhà thầu phụ
- Trong quá trình thi công có nhiều công việc phát sinh cần phải
thiết kế bản vẽ thi công nhưng khi đó người chủ trì thực hiện thiết kế
bản vẽ thi công của nhà thầu phụ đã thực hiện nhiệm vụ khác hoặc đi
nơi khác nên ảnh hưởng đến việc thiết kế và tiến độ thi công.
+ Từ thực tế trên công ty 512 đặt mục tiêu tự bổ sung năng lực
thiết kế bản vẽ thi công.
* Thủ tục qui định cấp phép đăng kí hành nghề thiết kế cho doanh
nghiệp
+ Đơn xin đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh
+ Hồ sơ năng lực của cán bộ thiết kế đáp ứng các yêu cầu về bằng
cấp, kinh nghiệm hành nghề, chứng chỉ thiết kế
* Trình tự tiến hành thiết kế bản vẽ thi công như sau :
- Các căn cứ :

• Hồ sơ thiết kế kỹ thuật của dự án
• Hồ sơ khảo sát
• Các văn bản pháp lý liên quan
- Lập đề cương khảo sát bổ sung
- Thực hiện việc khảo sát theo nội dung đề cương đã được duyệt :
- Lập thiết kế bản vẽ thi công
- Lập bảng so sánh khối lượng giữa khối lượng thiết kế kỹ thuật
- Lập dự toán thiết kế bản vẽ thi công
- Trình chủ đầu tư xem xét chấp thuận.
* Bộ phận thực hiện
• Phòng kỹ thuật
• Đơn vị thi công
• Phòng kế hoạch


20

3.3.1.2 Xây dựng kế hoạch cung cấp vật liệu đầu vào hợp lí để
nâng cao hiệu quả kinh doanh hạn chế tác động của biến động giá
* Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch cung cấp nguyên
vật liệu
+ Do đặc thù của sản phẩm xây dựng giao thông
+ Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vật tư của công ty 512
còn có tồn tại
* Nội dung hoàn thiện công tác lập kế hoạch cung cấp nguyên vật
liệu
- Dự đoán được xu thế biến động giá của các loại nguyên vật
- Lập dự toán vốn bằng tiền, tìm nguồn vốn dự trữ nguyên vật liệu
- Lập kế hoạch cung cấp nguyên vật
- Đối với vật tư không tự sản xuất được

- Đối với những vật tư tự sản xuất
- Xây dựng kho bãi công trường để dự trữ vật tư
- Các nguyên tắc trong quá trình sử dụng vật tư
* Bộ phận thực hiện
-Phòng kế hoạch
-Phòng tài chính kế
- Phòng vật tư thiết bị
- Đội sản xuất vật liệu
- Các ban điều hành công trường thực hiện công tác xây dựng kho
bãi công trường để dự trữ vật tư và cấp phát vật tư theo các thủ tục qui
định.
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản
trị chi phí
3.3.2.1. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ
* Lí do cần phải xây dựng hệ thống định mức nội bộ công ty
512
- Định mức là một công cụ hữu hiệu để quản trị chi phí, đồng thời
là cơ sở để tổ chức thực hiện thi công tại công trường.
- Định mức chi phí phản ánh trình độ công nghệ, chuyên môn của
cán bộ và tay nghề của công nhân.
- Công ty chưa có hệ thống định mức nội bộ hoàn chỉnh
- Công ty đang áp dụng các định mức của nhà nước ban hành, cấp
phát nhiên liệu theo thiết kế công suất máy của nhà sản xuất thiết bị
* Nội dung hoàn thiện :


21

Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ để phục vụ công tác
quản trị chi phí, hệ thống định mức chủ yếu trong công ty 512 bao

gồm : định mức chi phí lao động, định mức chi phí vật liệu, định mức
chi phí máy.
a. Định mức nhân công trực tiếp
Đối với Công ty 512 đã xây dựng được định mức nhân công lao
động trực tiếp đối với đội thảm BTN, trạm trộn BTN, vận hành máy,
sửa chữa thiết bị, lái xe.
b. Định mức nguyên nhiên vật liệu
Để xây dựng được công trình bên cạnh khối lượng nằm trong kết
cấu của công trình còn có khối lượng vật liệu hao hụt trong quá trình
thi công và vận chuyển, do đó khối lượng vật liệu trong dự toán bao
giờ cũng lớn hơn khối lượng trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Như vậy,
muốn quản lý chi phí nguyên vật liệu cần xây dựng định mức nguyên
vật liệu ở khâu thi công và vận chuyển.
c. Định mức chi phí máy
c.1. Xác định giá ca máy
• Chi phí khấu hao (CKH)
• Chi phí sửa chữa (CSC)
• Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (CTL)
• Chi phí khác (CCPK)
c2. Xây dựng đơn giá ca máy của một số thiết bị chính của
Công ty
• Định mức giá ca máy thiết bị máy đào dung tích gầu 0.8m3
• Định mức giá ca máy thiết bị máy đào dung tích gầu 1.2m3
Trên đây là định mức ca máy một số thiết bị thông dụng thi công
đường giao thông, để có bộ định mức hoàn chỉnh phục vụ cho công
tác quản trị chi phí tại công ty, thì các phòng ban công ty phải lập chi
tiết định mức giá ca máy cho toàn bộ thiết bị hiện có tại công ty.
3.3.2.2 Tăng cường công tác nghiệm thu hoàn thành các hạng mục
công trình
* Sự cần thiết của việc tăng cường công tác nghiệm thu hoàn

thành
Trong xây dựng giao thông thì khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành
các hạng mục công trình nhà thầu phải tuân theo các trình tự nhất
định và phải tuân thủ các thủ tục về kiểm tra, nghiệm thu hết sức chặt


22

chẽ. Nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình kịp thời thì mới
đảm bảo tiến độ công trình.
* Trình tự hoàn thiện thủ tục công tác nghiệm thu công trình
- Lập văn bản yêu cầu chủ đầu tư, tư vấn giám sát kiểm tra hồ sơ
nghiệm thu
- Lập biên bản nghiệm thu khối lượng giữa các bên.
- Lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán bao gồm hồ sơ nghiệm thu và
biên bản nghiệm thu khối lượng gửi chủ đầu tư đề nghị thanh toán.
- Chủ đầu tư xem xét chấp thuận và lập uỷ nhiệm chi gửi kho bạc
nhà nước nơi có dự án chuyển tiền trả cho công ty.
* Bộ phận thực hiện và công tác phối hợp
- Ban điều hành công trường
- Phòng kế hoạch
3.3.3. Nhóm giải pháp về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong
quản trị chi phí
3.3.3.1 Xây dựng quy chế nội bộ để gắn trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan đến quản trị chi phí
* Sự cần thiết phải xây dựng qui chế nội bộ
+ Công ty đã xây dựng và ban hành được một số các qui chế hoạt
động chung của doanh nghiệp nhưng chưa đầy đủ, mới chỉ tập trung
vào quản lý chung, quản lý bộ máy tổ chức.
+ Công ty chưa có các qui chế liên quan đến tài sản, vật tư, tiền vốn.

+ Công ty chưa xây dựng được các qui chế bộ phận, qui chế cá
nhân liên quan.
* Nội dung hoàn thiện qui chế nội bộ công ty 512
- Qui chế sử dụng thiết bị máy móc của công ty.
- Qui chế giao khoán.
- Qui chế tổ chức hoạt động của các công trường, ban điều hành
dự án...
* Bộ phận xây dựng qui chế nội bộ
- Phòng tổ chức chủ trì dự thảo qui chế
- Các phòng chức năng góp ý
- Đại hội công nhân viên chức thảo luận và thông qua
3.3.3.2. Quản lý chất lượng trong quá trình thi công
* Sự cần thiết của việc quản lý chất lượng trong quá trình thi
công
- Theo qui định của nhà nước công tác thí nghiệm do nhà thầu
chịu trách nhiệm


23

- Trong xây dựng từng công tác đều được kiểm tra chất lượng thông
qua các thí nghiệm, chỉ khi đạt yêu cầu mới được triển khai tiếp theo
- Hiện nay Công ty 512 chưa có phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn,
ph ải thuê thầu phụ
* Nội dung hoàn thiện
Công ty đặt mục tiêu xây dựng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn
để thực hiện công tác thí nghiệm hiện trường.
- Đơn xin cấp phép thành lập phòng thí nghiệm
- Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty
- Hồ sơ trang thiết bị thí nghiệm của phòng thí nghiệm

- Hồ sơ của người phụ trách phòng thí nghiệm, đòi hỏi phải có bằng
cấp chuyên môn trình độ đại học trở lên, có 5 năm kinh nghiệm.
- Hồ sơ của kỹ thuật viên thí nghiệm có chứng chỉ tương ứng.
* Bộ phận thực hiện và sự phối hợp
- Phòng kế hoạch có trách nhiệm lập hồ sơ thủ tục để xin giấy
phép thành lập phòng thí nghiệm.
- Phòng kỹ thuật có trách nhiệm tổ chức phòng thí nghiệm hiện
trường, theo dõi và quản lý công tác thí nghiệm.
- Phòng tổ chức chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành các qui
chế hoạt động của phòng thí nghiệm.
3.3.3.3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000 để kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro về chất lượng sản
phẩm.
* Sự cần thiết của việc kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro về chất
lượng sản phẩm
Công ty 512 đã có hệ thống quản lý chất lượng, tuy nhiên hệ
thống này chưa đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 9001:2000
* Nội dung hoàn thiện
a. Xây dựng hệ thống chất lượng
b. Kế hoạch xây dựng và áp dụng ISO 9000 cho công ty 512
c. Xây dựng văn bản hệ thống chất lượng
d. Các vấn đề cần quan tâm khi thực hiện xây dựng ISO9000


24

KẾT LUẬN
Ngành xây dựng giao thông là ngành đặc thù có nhiều phức tạp,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, sản xuất chịu sự chi phối nhiều của
điều kiện tự nhiên, xã hội (thời tiết, địa hình, tập quán người dân ...),

thời gian xây dựng kéo dài ... đã ảnh hưởng đến công tác quản lý và
điều hành sản xuất. Do tính đặc thù như vậy nên trong quản trị chi
phí của doanh nghiệp việc xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ
thuật riêng của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, quá trình xây dựng
gắn liền với việc áp dụng thử, hiệu chỉnh đến khi hoàn chỉnh, vì vậy
việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức riêng của doanh nghiệp
là quá trình liên tục đòi hỏi thời gian lâu dài. Với ý nghĩa đó luận văn
đã nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau :
1. Hệ thống hoá lý luận về công tác quản trị chí phí
2. Làm rõ vai trò và hoạt động của doanh nghiệp xây dựng giao
thông trong nền kinh tế thị trường.
3. Làm rõ đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng giao thông,
đặc điểm sản phẩm xây dựng giao thông.
4. Phân tích và đánh giá tình hình quản trị chi phí xây lắp của một
doanh nghiệp vừa và nhỏ (Công ty CP XDCT 512).
5. Xây dựng nguyên tắc chung để xây dựng định mức phục vụ tốt
hơn công tác quản trị chi phí tại CTCPXDCT512.
6. Luận văn cũng đã đề ra một số giải pháp để giúp doanh nghiệp
xây dựng giao thông vừa và nhỏ nâng cao hiệu quả công tác quản trị
chi phí xây lắp.
Với những nội dung đã nghiên cứu trong luận văn, tác giả hy
vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác quản trị chi phí của
doanh nghiệp xây dựng giao thông. Đây là vấn đề rộng và phức tạp,
với trình độ và khả năng nhất định nên luận án không tránh khỏi
những hạn chế. Do đó ngoài những kết quả đóng góp của luận văn,
còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu lâu dài.




×