Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học thành phố hồ chí minh (AISC) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.64 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính
trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Hoạt động
kiểm toán đã phục vụ lợi ích của đông đảo công chúng, trước hết vì lợi ích
bản thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, của các vốn chủ sỡ hữu, các
chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của nhà nước.
Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của
Kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt
động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính
phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trong Báo cáo tài chính doanh
nghiệp, chi phí là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ kinh tế về
chi phí rất phong phú và phức tạp.
Bởi vậy kiểm toán khoản mục chi phí được xem là khoản mục trọng
yếu trong báo cáo tài chính. Bất kỳ sai phạm nào tồn tại đối với khoản
mục này đều ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp gây nên rủi ro lớn cho kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán. Vì vậy, trong kiểm toán phần hành chi phí các kiểm toán viên
sử dụng nhằm thu được những bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục
cao, làm cơ sở hình thành nên ý kiến kiểm toán.
Hiện nay, Kiểm toán độc lập Việt Nam nói chung cũng như Công ty
TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM AISC nói riêng ngày càng
phát triển về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên chất lượng kiểm
toán luôn là vấn đề mà các công ty kiểm toán và nhà quản lý quan tâm,
chính vì lý do đó, luận văn chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công
ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh
(AISC)”.
2. Tổng quan những nghiên cứu về hoàn thiện công tác kiểm toán


chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính


2
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và một số luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ của các cán bộ, kiểm toán viên nói chung và các
vấn đề cụ thể nói riêng như quy trình nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài
chính, tài sản cố định, hàng tồn kho, chu trình mua hàng, hồ sơ biểu mẫu,
phương pháp kiểm toán, kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro. Qua quá trình
học tập, công tác bản thân cũng đã tham khảo nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học liên quan đến hoạt động thực tiễn kiểm toán độc lập. Luận văn
cũng đã sử dụng kết quả của một số luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học
chuyên ngành kiểm toán của sinh viên các trường Đại học kinh tế Đà
Nẵng, trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh và trường Đại học Kinh tế
Quốc dân để phân tích thực tế áp dụng cho công tác kiểm toán chi phí,
ngoài ra tác giả còn thu thập thông tin thông qua Internet để từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí cho Công ty TNHH Kiểm
toán và dịch vụ tin học TP HCM AISC.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục chi
phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AISC. Đánh
giá thực trạng kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài
chính, trên cơ sở đó nêu ra được những tồn tại và bất cập cần phải hoàn
thiện. Ngoài ra, đề xuất những định hướng và những biện pháp hoàn thiện
quy trình kiểm toán cho phí sản xuất trong quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty kiểm toán độc lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác kiểm toán chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất, cụ thể kiểm toán các khoản mục chi phí như: “chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”, “chi phí nhân công trực tiếp” và “chi phí sản xuất chung”.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn trình bày, phân tích để đánh giá các khái niệm ở phần cơ sở
lý luận. Để minh hoạ cho phần thực trạng, luận văn đã sử dụng thêm một
số công cụ như thống kê, phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, phân loại.
Các phương pháp này cũng một lần nữa được thể hiện khi xây dựng các
giải pháp cụ thể nhằm làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn


3
Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn
thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán Báo cáo tài
chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ
Chí Minh AISC.
7. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Những lý luận về công tác kiểm toán chi phí trong kiểm toán
báo cáo tài chính;
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm
toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ
Chí Minh AISC;
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản
xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ
tin học TP Hồ Chí Minh AISC.

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH
1.1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1.1. Định nghĩa kiểm toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán, nhưng định nghĩa được chấp
nhận rộng rãi là: ”Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về
những thông tin đã được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù
hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình
kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên (KTV) đủ năng lực và
độc lập”1
1.1.1.2. Định nghĩa kiểm toán Báo cáo tài chính

1

Auditing: An intergrate approach, A. A. Arens & J. K. Locbbecke, Prentice
Hall, 1997.


4
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, VSA số 200, kiểm toán tài chính là
một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là “Đưa ra ý kiến
xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
1.1.2. Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính
Đối tượng của Kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính.
Các cách tiếp cận đối tượng kiểm toán BCTC:
Thứ nhất là: Kiểm toán theo khoản mục;
Thứ hai là: Kiểm toán theo chu trình;
Đối với Kiểm toán chi phí sản xuất (CPSX) KTV tiến hành Kiểm toán theo
khoản mục.

1.1.3. Mục tiêu kiểm toán BCTC
BCTC của một doanh nghiệp có thể có rất nhiều người sử dụng và dĩ nhiên
người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh
giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế.
Mục tiêu kiểm toán BCTC để cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho
những người sử dụng, giảm rủi ro về thông tin bị sai lệch, hạn chế khả năng xảy
ra các sai phạm về kế toán, tài chính...
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. Khái quát về chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể
hiện chi phí nhưng tất cả đều thống nhất khái niệm: “Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã chi ra cho sản xuất, chế tạo ra sản phẩm trong một kỳ
kinh doanh”.
Trong các doanh nghiệp sản xuất CPSX gồm khoản mục chi phí cơ bản
sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung:
1.2.1.2. Đặc điểm của CPSX


TIÊU THỨC PHÂN
LOẠI

CÁC LOẠI CHI PHÍ

CÁCH SẮP XẾP CHI PHÍ
5

Chi phí sản phẩm
TRÊN BÁO
TÀI
CHÍNH
ThứCÁO
nhất,
CPSX
chiếm một tỷ trọng rất lớn
trên
BCTC.
Chi phí là một
Chi
phí
thời kỳ

trong những khoản mục rất dễ xảy ra gian lận và sai sót.
Thứ hai, CPSX tính tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
vàNĂNG
trong một
nhất
định. Cuối kỳ CPSX đượcChi
kết phí
chuyển
giá thành sản
KHẢ
QUI kỳ
NẠP
CHI
trựcvào
tiếp

phẩm.
Các
tài
khoản
về
CPSX
không

số

cuối
kỳ.
PHÍ VÀO CÁC ĐỐI TƯỢNG
Chi phí gián tiếp
Thứ
ba,PHÍ
Phương pháp hạch toán CPSX thực hiện nhất quán một trong hai
CHỊU
phương pháp: kê khai thường xuyên, hoặc kiểm kê định kỳ.
Thứ tư, Các CPSX liên quan chặt chẽ đến các tài khoản trên Bảng cân đối
kế toán, cũng như các chu trình kiểm toán khác. Chi phí biến đổi
MỐI QUAN
CỦA
CHI PHÍ
ThứHỆ
năm,
CPSX
phải được tính toán tổng hợp
theo
từng

Chi
phí
cố thời
địnhkỳ.
VỚI MỨC
ĐỘ
HOẠT
ĐỘNG
1.2.2. Công tác kế toán chi phí sản xuất
Chi phí hỗn hợp
Luận văn này chỉ nghiên cứu công tác kiểm toán CPSX của các
doanh nghiệp thực hiện phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
ẢNH HƯỞNG 1.2.2.1.
TỚI VIỆC
Chi phí phù hợp
CácLỰA
tài khoản sử dụng
CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN
Kế toán CPSX thường sử dụng các tài khoảnChi
(TK)phí
saukhông
đây: phù hợp
- TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”;
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”;
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”;
Chi phí
kiểm
soátsản
được

- TK 154
phí sản SXKD dở dang” hoặc
TK có
631thể
“Giá
thành
THẨM QUYỀN
RA“Chi
QUYẾT
Chi phí không thể kiểm soát
phẩm”;ĐỊNH
Ngoài ra, còn TK 155 “Thành phẩm” và TK được
632 “Giá vốn hàng bán”
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán CPSX
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán CPSX là kế toán mở thẻ
(hoặc sổ) chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí
theo từng đối tượng.
1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán CPSX
1.2.3. Các thủ tục kiểm soát đối với CPSX


6
1.2.3.1. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục CPSX
KTV thu thập những thông tin về các hoạt động KSNB của doanh nghiệp
về khoản mục này, từ đó tiến hành thiết kế các thử nghiệm kiểm soát hay các

trắc nghiệm đạt yêu cầu để xác minh tính hiện hữu của các hoạt động kiểm soát
đó. Trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng trường hợp công việc để
tìm ra các biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra
của đơn vị.
1.2.3.2. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát đối với CPSX thường bao gồm:
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu tính toán;
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc
cơ bản: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; Nguyên tắc bất kiêm
nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CPSX VỚI CÔNG TÁC KIỂM
TOÁN
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm toán CPSX
Kiểm toán khoản mục CPSX đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán
BCTC, CPSX là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ
tiêu, khoản mục khác trên BCTC. Mặt khác CPSX cũng là chỉ tiêu cơ bản mà
những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân
tích tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro
tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả
năng gian lận là khó tránh khỏi. Gian lận và sai sót đối với khoản mục này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh
hưởng việc đánh giá về trình độ quản lý cũng như việc sử dụng CPSX có hợp
lý không, điều đó làm cho quyết định của những người sử dụng thông tin tài
chính bị ảnh hưởng.
1.3.2. Đối tượng và căn cứ kiểm toán CPSX
1.3.2.1. Đối tượng kiểm toán
Kiểm toán khoản mục CPSX có đối tượng là khoản mục CPSX và gắn với
việc kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý trong quá trình lập và luân chuyển chứng



7
từ về CPSX, tính chính xác trong quá trình tính toán ghi chép sổ sách kế toán
và trình bày trên BCTC.
1.3.2 .2. Căn cứ kiểm toán CPSX
Căn cứ của kiểm toán CPSX chính là hệ thống kế toán CPSX. Cụ thể gồm:
Chứng từ kế toán liên quan CPSX; Sổ sách kế toán; BCTC.
1.3.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí sản xuất trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu
Mục tiêu kiểm toán cụ thể CPSX
kiểm toán
chung
Sự tồn tại và - CPSX được ghi nhận thực tế đã phát sinh trong kỳ đều có căn cứ hợp
phát sinh
lý, đầy đủ, khách quan.
Sự chi chép - Mọi khoản chi phí đều được ghi nhận; được phản ánh trên sổ kế toán
đầy đủ
của đơn vị một cách đầy đủ, đúng kỳ.
Sự đánh giá

- Xác định tính phù hợp, đúng giá trị thực của CPSX trong kỳ; Quá
trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo các đối tượng tính giá là
đúng đắn, hợp lý; Đơn vị có thực hiện nhất quán trong việc áp dụng
các thủ tục, chính sách ghi nhận CPSX.

Ghi chép chính - Các khoản CPSX phát sinh trong kỳ phải được phản ánh theo đúng
xác
giá trị thực của nó phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. Nguyên tắc
hạch toán các chi phí được áp dụng chính xác và phù hợp với các

chuẩn mực đang được áp dụng.
Trình bày và CPSX bảo đảm được trình bày đúng đắn và khai báo về chi phí phù
công bố
hợp với chế độ quy định.

1.3.4. Công tác kiểm toán khoản mục CPSX
Quy trình kiểm toán khoản mục CPSX cũng tuân theo quy trình cơ bản
gồm ba bước: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.
1.3.5. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục CPSX
1.3.5.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị kế
hoạch kiểm toán bao gồm: tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, điều tra khách


8
hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực
hiện kiểm toán và làm hợp đồng kiểm toán.
1.3.5.2. Thu thập thông tin cơ sở.
Mục đích của bước này là đạt được sự hiểu biết về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng từ đó cung cấp các điều kiện cho việc thực hiện kiểm
toán đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng mới.
1.3.5.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và
thực hiện các thủ tục phân tích
Thu thập thông tin trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty
khách hàng.
Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu liên quan đến CPSX trên BCTC.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau liên quan đến CPSX trên
BCTC.

1.3.5.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau,
mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
1.3.5.5. Tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm
toán
Để hiểu biết về hệ thống KSNB đối với CPSX, KTV cần phải tìm hiểu
các thủ tục và quy trình đối với việc quản lý và theo dõi quá trình xuất nguyên
vật liệu cho sản xuất, các quy chế về lao động, tiền lương cũng như các quy
định về tỷ lệ tiền lương trên giá thành sản phẩm hoặc trên lợi tức sản phẩm,
cũng như các thủ tục chi tiêu được thực hiện như thế nào. Đồng thời phải tìm
hiểu hệ thống kế toán áp dụng đối với CPSX.
1.3.5.6. Thiết kế chương trình kiểm toán
Khi tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán CPSX, KTV phải xác định
các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với CPSX. Chương trình kiểm toán
CPSX là căn cứ để phối hợp công việc, giám sát và kiểm tra cuộc kiểm toán.
Đồng thời, chương trình kiểm toán CPSX còn được KTV sử dụng để ghi chép
các công việc đã thực hiện được làm căn cứ để kiểm soát chất lượng công tác
kiểm toán CPSX.


9
1.3.6. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.3.6.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Phương pháp cụ thể được áp dụng là: Điều tra; phỏng vấn quan sát thực tế;
thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại.
1.3.6.2. Thực hiện các thủ tục phân tích CPSX
Thủ tục phân tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản nhằm giảm
bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm tra
toàn bộ báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối cùng của cuộc kiểm toán
cũng như xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán khác.

1.3.6.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Bản chất của kiểm tra chi tiết là nhằm tìm kiến bằng chứng để có cơ sở
đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các số dư tài khoản và đưa ra kết
luận về số dư tài khoản được kiểm tra cụ thể thông qua phương pháp chọn mẫu
kiểm toán. Tùy thuộc vào đặc điểm mỗi loại kiểm toán cũng như đặc điểm của
khách thể kiểm toán mà các thủ tục kiểm tra chi tiết được sử dụng ở mức độ
khác nhau và qua đó, vai trò của thủ tục này cũng khác nhau.
1.3.7. Hoàn thành kiểm toán
1.3.7.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
- Xem xét lại các thủ tục do khách hàng áp dụng đối với CPSX;
- Xem xét các biên bản họp;
- Trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng.
1.3.7.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi đánh giá các bằng chứng đã thu thập được, KTV phải đưa ra ý
kiến rằng chỉ tiêu CPSX trên BCTC có đảm bảo tính trung thực hợp lý xét
trên các khía cạnh trọng yếu không, các mục tiêu của kiểm toán có thoả mãn
không.
1.3.7.3. Phát hành BCKT và Thư quản lý
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, ý kiến đối với
BCTC đã được kiểm toán có thể là một trong bốn loại sau: ý kiến chấp nhận
toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý
kiến. Phát hành Thư quản lý để đưa ra những kiến nghị nhằm giúp khách hàng
chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống
kế toán và hệ thống KSNB.


10

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH AISC
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TPHCM AISC
là Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học, năm 2007, công ty đã chuyển đổi
thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP HCM AISC.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy và cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của AISC được tổ chức theo mô hình chức năng, phân
chia theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một
lĩnh vực riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng
tới kế hoạch chung, mục tiêu chung của Công ty.
2.1.3. Các dịch vụ cung cấp
2.1.3.1. Kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán của AISC tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
hiện hành, các chuẩn mực và thông lệ chung của quốc tế, các nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán.
2.1.3.2. Kế toán
AISC cung cấp các dịch vụ kế toán đa dạng cho khách hàng thuộc mọi
loại hình kinh tế.
2.1.3.3. Định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp
AISC đã thực hiện dịch vụ định giá tài sản và xác định giá trị doanh
nghiệp
2.1.3.4. Tin học
Tư vấn về việc lựa chọn thiết bị tin học, thiết kế và cài đặt mạng máy tính,
cung cấp các thiết bị tin học. Cung cấp phần mềm kế toán tài chính, kế toán
quản trị cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.1.4. Kết quả hoạt động của AISC



11
Từ năm 2007 đến năm 2009, doanh thu của AISC có tốc độ tăng
nhanh: doanh thu năm 2007 đạt 3.0 tỷ đồng, năm 2008 đạt 3.3 tỷ đồng
tăng 10% so với năm 2008, năm 2009 đạt 3.9 tỷ đồng tăng 15% so với
năm 2008.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CPSX TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH
VỤ TIN HỌC AISC
Để hỗ trợ cho KTV trong công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết đối với
các khoản mục trên BCTC, AISC xây dựng một chương trình Kiểm toán mẫu.
2.2.1. Thực trạng công tác kiểm toán CPSX trong giai đoạn lập kế
hoạch
2.2.1.1. Thực trạng về giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Tiếp cận khách hàng là khâu được AISC coi trọng vì đó là bước khởi đầu
tạo niềm tin ban đầu cho khách hàng uy tín của công ty.
2.2.1.2. Thực trạng về thực hiện thu thập thông tin cơ sở về khách
hàng, thông tin về nghĩa vụ pháp lý khi lập kế hoạch kiểm toán CPSX
Để lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải thu nhập các thông tin cơ sở và
thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng liên quan đến CPSX. Qua thực
hiện các khảo sát quá trình sản xuất và CPSX, KTV có thể thu thập được các
bằng chứng về đánh giá hệ thống KSNB, rủi ro kiểm soát sản xuất và CPSX.
2.2.1.3. Thực trạng về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ khi lập kế
hoạch kiểm toán CPSX
Khi lập kế hoạch kiểm toán đối với CPSX KTV thường tiến hành các thủ
tục phân tích sơ bộ như: So sánh số liệu các khoản mục chi phí trên BCTC năm
nay so với năm trước chi tiết cho từng khoản mục chi phí; So sánh tỷ trọng
từng loại chi phí so với tổng CPSX để tìm hiểu sự bất thường của từng khoản
mục chi phí. Thông qua những phân tích sơ bộ này, KTV có thể xác định

những thủ tục cần thiết để tìm ra những sai sót, gian lận có thể có liên quan đến
khoản mục CPSX sản phẩm.
2.2.1.4. Thực trạng về xác định trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm
toán CPSX
Mức trọng yếu sẽ được xác định bởi các KTV và nó sẽ thay đổi giữa các
doanh nghiệp khác nhau. Hầu hết các sai sót trên báo cáo kết quả sản xuất kinh


12
doanh đều có ảnh hưởng tương tự như trên bản cân đối kế toán vì hệ thống ghi
sổ kép.
2.2.1.5. Thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB khi lập kế hoạch
kiểm toán CPSX
KTV thường áp dụng hai thủ tục kiểm toán là quan sát và phỏng vấn các
nhân viên trong doanh nghiệp. Tài liệu mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ
CPSX chính là bằng chứng chứng minh rằng KTV đã tìm hiêu hệ thống kiểm
soát nội bộ. KTV có thể mô tả bằng những công cụ là bảng tường thuật, bảng
câu hỏi và lưu đồ.
2.2.2. Thực trạng về kiểm toán CPSX trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán CPSX
2.2.2.1. Thực trạng về thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán CPSX
Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với CPSX được thực hiện qua hai
bước sau:
Bước 1: KTV thực hiện kiểm tra, đánh giá ban đầu về thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát đối với CPSX của khách hàng có thường xuyên liên tục hay
không.
Bước 2: Đánh giá kết quả cuối cùng về thủ tục kiểm soát và rủi ro kiểm
soát đối với CPSX.
2.2.2.2. Thực trạng về thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn

thực hiện kiểm toán CPSX
Kỹ thuật phân tích chủ yếu mà AISC sử dụng là so sánh số liệu năm nay
với số liệu năn trước để phát hiện ra những yếu tố bất thường. Ngoài ra, KTV
thường lập bảng so sánh và tính ra mức biến động như: Tỷ lệ chi phí NVLTT
trên CPSX, tỷ lệ chi phí NCTT trên CPSX, tỷ lệ chi phí SXC trên CPSX.
2.2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
CPSX
Các bước công việc kiểm tra chi tiết được KTV thể hiện trên giấy làm việc.
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV nhận thấy không phát hiện thấy sai
sót trọng yếu trong các khoản mục CPSX sẽ ra kết luận về tính hợp lý; ngược
lại nếu KTV nhận thấy một số khoản CPSX hạch toán không đúng nội tài
khoản KTV sẽ có ý kiến tại trang kết luận của kiểm toán khoản mục.


13
Đối với khoản mục chi phí NVLTT
Kiểm tra chi tiết đối với chi phí NVL trực tiếp kết hợp với kiểm tra
chi tiết quy trình tính giá NVL xuất kho. KTV thường căn cứ vào kết quả
kiểm toán hàng tồn kho, phân tích đối chiếu chỉ tiêu hao phí nguyên vật liệu
với các chỉ tiêu liên quan như khối lượng sản phẩm sản xuất ra, định mức tiêu
hao nguyên vật liệu.
Đối với tài khoản chi phí nhân công trực tiếp thì KTV thường chỉ
tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm tra chi tiết khi phát hiện các nhược điểm
trong cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm tra liên quan tới việc hạch toán
và ghi sổ các tài khoản này và những biến động lớn không giải thích được
phát hiện qua các thủ tục phân tích. Ngoài ra các thủ tục kiểm tra khác KTV
có thể căn cứ vào kết quả kiểm toán tiền lương.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung :
Kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung phức tạp hơn. KTV xem xét
những khoản chi phí cơ bản với số tiền phát sinh lớn, như: Chi phí khấu hao

TSCĐ; chi phí bằng tiền khác; chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu.
Khi kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung, KTV kết hợp cùng với khảo sát
chi tiết khấu hao TSCĐ; khảo sát chi tiết các tài khoản vốn bằng tiền; khảo sát
chi tiết tiền lương và chi phí nhân công; khảo sát chi tiết NVL
Đối với khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang :
Qua khảo sát tại AISC thì công việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các
số dư tài khoản là công việc được AISC chú trọng nhất. Khi kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ và số dư các tài khoản, AISC chủ yếu thực hiện kiểm tra chọn
mẫu, tuy nhiên có một số nghiệp vụ được thực hiện kiểm tra toàn bộ.
2.2.3. Thực trạng về kiểm toán CPSX trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày lập BCTC liên quan đến CPSX, tập hợp và đánh giá các bằng chứng thu
thập được trong quá trình kiểm toán CPSX để đưa ra ý kiến về khoản mục
CPSX trên BCKT.
2.2.3.1. Thực trạng xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập
BCTC


14
Việc thực hiện các thủ tục xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ
kế toán ở AISC tương đối tốt. KTV của AISC thường xem xét các biên bản họp
Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc, biên bản kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan chức năng sau ngày khoá sổ kế toán để tìm kiếm
những sự kiện có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu CPSX. Đồng thời, KTV cũng chú
trọng đến việc trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng để xác định những sự
kiện liên quan đến CPSX xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC. Trên cơ sở đó KTV thiết kế những thủ tục kiểm toán bổ sung
nhằm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán.
2.2.3.2. Thực trạng đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm

toán CPSX
Nội dung quan trọng công việc đánh giá bằng chứng kiểm toán và soát xét
công việc kiểm toán ở AISC là phần đánh giá bằng chứng kiểm toán, việc tổng
hợp các sai sót phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đối với
AISC thực hiện việc đánh giá bằng chứng, tổng hợp kết quả kiểm toán và thực
hiện soát xét công việc kiểm toán theo trình tự ba cấp từ thấp đến cao (Trưởng
nhóm kiểm toán, trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng và Ban Giám đốc).
Trường hợp có sai sót trọng yếu, nhưng khách hàng chấp nhận bút toán
điều chỉnh đó thì KTV sẽ lập BCKT với ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngược
lại, nếu khách hàng không chấp nhận bút toán điều chỉnh, kiểm toán sẽ đánh
giá mức trọng yếu của sai sót để từ đó đưa ra ý kiến thích hợp, không phải là ý
kiến chấp nhận toàn phần. Đồng thời KTV cũng phải nêu lên những giới hạn
trong quá trình kiểm toán tại đơn vị mà KTV cho rằng nó ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC.
Kết thúc quá trình kiểm toán, các bằng chứng thu thập được trong khi
kiểm tra CPSX và các phần hành kiểm toán khác được tập hợp. Trưởng nhóm
kiểm toán sẽ kiểm tra soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán và đánh giá tính
đầy đủ của bằng chứng thu thập được. Trước khi phát hành BCKT chính thức,
các cấp quản lý của công ty tiến hành các công việc soát xét các công việc
kiểm toán nhằm khẳng định rằng mọi bằng chứng kiểm toán cần thiết đã được
thu thập đầy đủ và đảm bảo cho ý kiến kiểm toán.
2.2.3.3. Hồ sơ kiểm toán


15
Các thông tin thu thập được sau khi kết thúc một cuộc kiểm toán được lưu
trữ trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán tại công ty AISC được phân loại
theo hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong đó, hồ sơ kiểm toán
chung chứa đựng những thông tin chung của một khách hàng, được bổ sung và
lưu trữ qua nhiều năm, hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng các thông tin về khách

hàng liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán tại Công
ty được lưu trữ một cách có hệ thống, được đánh tên, số thứ tự và tham chiếu,
thuận tiện cho việc tra cứu và tìm hiểu.
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CPSX
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.3.1. Ưu điểm
AISC xác định kiểm toán khoản mục CPSX là một phần quan trọng trong
kiểm toán BCTC, công tác kiểm toán CPSX được xây dựng và thực hiện luôn
đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, Công tác kiểm toán CPSX do AISC thực hiện được tiến hành
theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây dựng. Quy trình kiểm toán
của AISC là phù hợp với các khách hàng được kiểm toán.
Thứ hai, Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng được áp dụng nhằm
thu được những bằng chứng kiểm toán có hiệu lực cao nhất. AISC đã thiết kế
một chương trình phân tích, trong đó nêu từng bước công việc cụ thể mà KTV
phải thực hiện khi phân tích, nhờ đó, giúp cho KTV không bỏ sót bất kỳ một
công việc nào.
Thứ ba, Có sự kết hợp hiệu quả về kết quả kiểm toán giữa các phần hành.
Số liệu trong các tài khoản CPSX được KTV đối chiếu với số liệu đã được
kiểm toán trong các phần hành liên quan như: Tài sản cố định, Hàng tồn kho,
Tiền lương và nhân viên…. Sự phối hợp công việc giữa các KTV, sự phân công
công việc trong khi tiến hành kiểm toán là điều kiện quan trọng để đảm bảo
hiệu quả công việc, tránh sự trùng lặp và lãng phí.
Thứ tư, Soát xét chất lượng kiểm toán nói chung và khoản mục CPSX nói
riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các KTV có trình độ và năng lực. Quy
trình kiểm soát chất lượng được xây dựng một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ,
được thực hiện từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi kết thúc kiểm toán.


16

Thứ năm, Kết thúc kiểm toán cho khách hàng, Công ty luôn có sự đánh
giá, tổng hợp và lưu trữ tài liệu một cách khoa học và đầy đủ. Hồ sơ kiểm toán
được tổng hợp và sắp xếp từng phần hành kiểm toán, có đánh số trang và tham
chiếu.
Thứ sáu, Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn được cập nhật các kiến
thức mới về kế toán, kiểm toán trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại AISC.
2.3.2. Hạn chế
Trong công tác kiểm toán CPSX vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, Qua khảo sát thực tế cho thấy việc đánh giá hệ thống KSNB của
AISC chưa thực hiện theo một nguyên tắc và quy trình nhất định, chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm của KTV. Trong bước này, KTV nên sử dụng hệ thống câu
hỏi bên cạnh những câu hỏi đóng (tức là câu hỏi đưa ra hai cách trả lời “Có”
hoặc “Không”) cần phải mở rộng sử dụng thêm những câu hỏi mở, và lưu đồ
hay bảng câu hỏi theo từng dấu hiệu của KSNB để nhận thấy sự có mặt hay
thiếu vắng một hoạt động kiểm soát nào đó cho phép KTV linh động hơn trong
quá trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống này.
Thứ hai, Về phương pháp chọn mẫu để thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán CPSX chỉ được thực hiện theo ý kiến chủ quan của KTV mà
chưa có một chương trình hướng dẫn cụ thể. Do vậy, có thể sẽ không bao quát
được các rủi ro khi mẫu chọn không đại diện cao cho tổng thể. Hơn nữa, việc
chọn mẫu kiểm toán của KTV thường chọn mẫu theo phương pháp số lớn (lựa
chọn số tiền phát sinh lớn) vì những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn thường
chứa đựng rủi ro cao hơn, nhưng đây chưa phải là phương pháp chọn mẫu tối
ưu vì sai phạm của một nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ nhưng được lặp lại
nhiều lần sẽ thành sai phạm trọng yếu.
Thứ ba, Thủ tục phân tích là một trong những phương pháp kiểm toán có
hiệu quả cao, cho phép KTV tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời
phản ánh được mối liên hệ bản chất giữa các số dư của các chu trình trên Báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, trong thực tế tại AISC, việc thực hiện các thủ tục phân
tích trong kiểm toán CPSX còn nhiều bất cập, một số hợp đồng kiểm toán KTV

chỉ chủ yếu sử dụng thủ tục phân tích ở mức độ cơ bản, chỉ thực hiện phân tích
ngang mà không thực hiện các phân tích dọc.


17
Thứ tư, Việc thực hiện soát xét và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về
CPSX trong giai đoạn kết thúc quá trình kiểm toán tại AISC còn nhiều hạn chế
và chịu ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan của từng kiểm toán viên.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại và bất cập
Thứ nhất, hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động dịch vụ kiểm toán
đang trong quá trình hoàn thiện, chưa ổn định. Điều này đòi hỏi các thay đổi
phải được AISC cập nhật liên tục.
Thứ hai, Về khách hàng cũng là một trong những yếu tố tạo khó khăn cho
AISC như việc tổ chức hạch toán kế toán còn nhiều yếu kém, hệ thống KSNB
chỉ được xây dựng một cách đơn giản chưa thể bao trùm được hết các hoạt
động phát sinh tại đơn vị khách hàng. Việc ý thức về hoạt động kiểm toán của
khách hàng còn chưa cao như khách hàng đã không thực hiện nhiều những kiến
nghị và các bút toán điều chỉnh của Kiểm toán viên gây những cản trở nhất
định cho việc phát hành Báo cáo kiểm toán.
Thứ ba, AISC cũng gặp khó khăn trong việc thu hút nhân tài và giữ nhân
viên giỏi; cũng như khó khăn trong công tác đào tạo như kinh phí, nội dung
chương trình đào tạo...
Thứ tư, Nhà nước chưa ban hành quy trình mẫu hướng dẫn nghiệp vụ kỹ
thuật trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán CPSX nói riêng, chưa có
các biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động nghề nghiệp của các công ty, chưa có
tổ chức và quy chế về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH AISC
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CPSX
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI AISC
Ngay từ khi thành lập, AISC luôn là đơn vị kiểm toán hàng đầu ở Việt
Nam. Công tác kiểm toán CPSX trong kiểm toán BCTC của AISC được đánh
giá là có hiệu quả, phù hợp và hợp lý. Tuy nhiên, CPSX là một chỉ tiêu quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nào. Các nghiệp vụ


18
kinh tế liên quan đến CPSX cũng rất phong phú và phức tạp. AISC tự đánh giá
và nhận xét công tác kiểm toán CPSX cũng còn nhiều hạn chế và tồn tại cần
được khắc phục như: hạn chế trong việc đánh giá hệ thống KSNB, hạn chế
trong phương pháp chọn mẫu kiểm toán, hạn chế trong thủ tục phân tích…
Việc đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán tại AISC là một yêu
cầu tất yếu, khách quan.
3.2. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Để đảm bảo cho các giải pháp hoàn thiện, nội dung các giải pháp hoàn
thiện phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, Phải tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực kiểm toán, các quyết
định và quy định ban hành trong việc thực hiện kiểm toán BCTC tại AISC nói
chung và công tác kiểm toán CPSX nói riêng phải phù hợp với các chính sách,
yêu cầu quản lý của Nhà nước, Bộ Tài chính, phù hợp với các Chuẩn mực kế
toán, kiểm toán đã ban hành cũng như các thông lệ và Chuẩn mực kiểm toán
Quốc tế được thừa nhận.
Thứ hai, Việc hoàn thiện vận dụng các thủ tục kiểm toán trong kiểm toán
CPSX phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của AISC, hướng tới mục tiêu
nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động kiểm toán.
Thứ ba: Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần vận dụng linh hoạt

và sáng tạo các quy định, chương trình kiểm toán của AISC. Điều đó có nghĩa
là các nội dung nhằm hoàn thiện kiểm toán được nêu ra ở đề tài này chỉ mang
tính khuôn mẫu và cần được vận dụng một cách cụ thể cho từng khách hàng
kiểm toán.
Thứ tư, Phương pháp kiểm toán phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
từng khách hàng kiểm toán và có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất
lượng dịch vụ kiểm toán của AISC. Tránh rập khuôn máy móc. Đồng thời,
KTV cũng không được bỏ qua bất cứ giai đoạn, thủ tục kiểm toán nào nhằm
đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất.
3.3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN
THIỆN KIỂM TOÁN CPSX TRONG KIỂM TOÁN BCTC
3.3.1 Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với CPSX trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán


19
Qua khảo sát thực tế tại AISC, cho thấy việc đánh giá hệ thống KSNB
thường dựa trên kinh nghiệm của KTV. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ lĩnh
vực gì KTV cũng có kinh nghiệm, cũng như nhiều khi KTV không thể nêu
ngay câu hỏi mang tính đặc thù cho khách hàng đó. Việc đánh giá dựa vào kinh
nghiệm chủ quan của KTV có thể sẽ đưa ra những nhận định thiếu chính xác về
hệ thống KSNB của đơn vị. Việc sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để
nhận biết sự có mặt hay thiếu vắng các hoạt động kiểm soát. Tác giả đề nghị
xây dựng mẫu Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB đối với CPSX nên chi tiết hơn
cho từng khoản mục CPSX.
3.3.2 Hoàn thiện việc lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác
để lựa chọn bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
CPSX
Tại AISC, trong quá trình thực hiện kiểm toán, hầu hết các KTV căn
cứ trên kinh nghiệm kiểm toán của mình để tiến hành chọn mẫu và điều này

hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trong trường hợp đối với
những khách hàng thường xuyên thì nguyên tắc lấy mẫu này rất dễ bị khách
hàng nắm bắt. Hay KTV thường tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc số lớn có
nghĩa là các nghiệp vụ có giá trị lớn sẽ có cơ hội được chọn trước, vì những
nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn thường chứa đựng rủi ro cao hơn, nhưng đây
chưa phải là phương pháp chọn mẫu tối ưu vì sai phạm của một nghiệp vụ phát
sinh với số tiền nhỏ nhưng được lặp lại nhiều lần sẽ thành sai phạm trọng yếu.
Do vậy, có thể mẫu sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không đại
diện cao cho tổng thể.
Việc lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để lựa chọn bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC nên thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán
Để có mẫu phù hợp, KTV cần nghiên cứu kỹ mục tiêu của thử nghiệm để
xác định sai phạm và tổng thể. Bước này được thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán và bao gồm những công việc chủ yếu sau:
+ Thu nhận bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở
dẫn liệu thuộc các mục tiêu kiểm toán khoản mục CPSX.
+ Ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với các cơ sở dẫn liệu của
CPSX đang chứa đựng khả năng có sai phạm trọng yếu.


20
Bước 2: Xác định cỡ mẫu, lựa chọn các phần tử của mẫu
Xác định mẫu chọn cụ thể phải căn cứ vào tình hình thực tế của khách
thể kiểm toán và kinh nghiệm của KTV. Các phương pháp có thể áp dụng để
lựa chọn là:
- Chọn toàn bộ (Kiểm tra 100%);
- Lựa chọn các phần tử đặc biệt;
- Lấy mẫu ngẫu nhiên.
Bước 3: Dự tính sai sót cho tổng thể

Khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, KTV cần dự tính sai sót trong
CPSX dựa trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu. KTV phải xem xét sự
ảnh hưởng của sai sót dự tính này đối với từng mục tiêu thử nghiệm cơ bản đối
với các khâu của cuộc kiểm toán. KTV dự tính sai sót trong CPSX để đánh giá
tổng quát về sai sót và so sánh sai sót đã dự tính với sai sót có thể bỏ qua. Khi
thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục CPSX, sai sót có thể bỏ qua là số tiền sai
lệch có thể chấp nhận được và là số nhỏ hơn số ước tính của KTV về mức
trọng yếu được dùng cho từng khoản mục CPSX.
Khi một sai sót được coi là cá biệt thì được loại trừ trước khi dự tính
sai sót trong CPSX. ảnh hưởng của các sai sót cá biệt dù không phải điều chỉnh
vẫn cần được xem xét thêm cùng với sai sót dự tính. Nếu một loại nghiệp vụ
được phân nhóm, các sai sót sẽ được dự tính riêng cho từng nhóm. Các sai sót
của dự tính cùng nhóm cộng thêm các sai sót cá biệt của từng nhóm để xem xét
ảnh hưởng có thể có của sai sót lên loại nghiệp vụ phát sinh.
Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát không cần phải dự tính sai sót
trong tổng thể CPSX vì tỷ lệ sai sót của mẫu cũng là tỷ lệ sai sót dự tính của
CPSX.
Bước 4: Đánh giá kết quả mẫu
KTV phải đánh giá kết quả mẫu để khẳng định tính phù hợp và đầy
đủ của CPSX hoặc quyết định xem có cần phải điều chỉnh cho phù hợp không.
Trong thử nghiệm kiểm soát nếu tỷ lệ sai sót của mẫu cao hơn so với dự tính thì
cần phải điều chỉnh tăng mức rủi ro kiểm soát, trừ khi KTV thu thập được
những bằng chứng khác hỗ trợ cho việc đánh giá trước đây. Trong thử nghiệm
cơ bản, nếu số tiền sai sót của mẫu cao hơn dự tính, KTV có thể kết luận là


21
khoản mục chi phí đó đã bị sai lệch trọng yếu, trừ khi thu thập được các bằng
chứng khác để chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào.
Khi đánh gía kết quả lấy mẫu dẫn đến phải điều chỉnh những đánh giá ban

đầu của KTV về tính chất của tổng thể thì KTV cần phải:
- Đề nghị Giám đốc đơn vị được kiểm toán kiểm tra lại những sai sót đã phát
hiện và những sai sót còn có thể có và thực hiện những điều chỉnh cần thiết.
- Điều chỉnh thủ tục kiểm toán đã định. Ví dụ, trong thử nghiệm kiểm soát,
KTV cần mở rộng cỡ mẫu, thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế hoặc bổ sung
thử nghiệm cơ bản liên quan.
- Xem xét ảnh hưởng của nó đến Báo cáo kiểm toán.
3.3.3 Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
CPSX
Trước khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với CPSX, KTV nên rà soát
một cách sơ lược về ngành nghề của khách hàng để nắm bắt được tình hình
thực tế cũng như xu hướng chung của ngành nhằm tạo căn cứ phân tích.
Trường hợp tài liệu phân tích không cho kết quả như dự kiến của KTV thì KTV
phải điều tra làm rõ nguyên nhân.
Để hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán CPSX,
tác giả đề nghị AISC nên chú ý phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang KTV thực hiện thủ tục phân tích ngang sau:
- So sánh từng khoản mục CPSX kỳ này so với kỳ trước để phát hiện
những biến động đáng kể đối với CPSX .
- Rà soát mối quan hệ giữa CPSX trong kỳ với số hàng mua trong kỳ,
lượng sản xuất ra và số lượng hàng tiêu thụ.
- So sánh CPSX thực tế với định mức của khách hàng. Nếu CPSX thực tế
của khách hàng lớn hơn hoặc nhỏ hơn rất nhiều so với định mức.
- So sánh giá thành đơn vị thực tế giữa các kỳ với nhau hoặc so sánh giá
thành đơn vị kỳ thực tế so với kế hoạch.
Phân tích dọc KTV cần thực hiện những thủ tục phân tích dọc sau:
- So sánh tỷ suất CPSX trên lợi nhuận của kỳ này với các kỳ trước;
- So sánh tỷ trọng CPSX trên doanh thu kỳ này với các kỳ trước.
3.3.4 Hoàn thiện thủ tục đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả
CPSX .



22
Trước tiên, các giấy tờ làm việc (bao gồm cả các bằng chứng kiểm toán)
thu thập được trong quá trình kiểm toán CPSX được tập hợp lại cho trưởng
nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét toàn bộ giấy tờ
làm việc liên quan đến các mục đích kiểm toán và đánh giá các bằng chứng
kiểm toán.
Trước khi BCKT được phát hành, KTV chính sẽ chuyển hồ sơ kiểm toán
lên cấp trưởng phòng. Sau cấp trưởng phòng là Ban Giám đốc công ty, cấp này
tập trung vào những vấn đề trọng yếu, tổng thể BCTC.
Công việc chủ yếu của giai đoạn hoàn thành kiểm toán là soát xét lại toàn
bộ quá trình kiểm toán và cân nhắc cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính
của đơn vị. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên nên áp dụng một số thủ tục

phân tích sau:
- Rà soát lại tổng thể báo cáo tài chính nếu thủ tục này không được thực
hiện một cách nghiêm túc thì kiểm toán viên sẽ không phát hiện ra những lỗ
hổng lẽ ra cần phải thu thập thêm bằng chứng mới có thể kết luận được.
- Tính lại một số tỷ số tài chính quan trọng giúp kiểm toán viên nhận định
một lần nữa về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị đồng thời xem xét
giả định hoạt động liên tục.
3.4 KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý phục vụ cho hoạt
động kiểm toán để tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kiểm toán.
Thứ hai, Bộ Tài chính cần ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán nói
chung và chuẩn mực kiểm toán CPSX nói riêng. Đồng thời, cũng làm cơ sở cho
việc đào tạo, huấn luyện, đánh giá nhân viên và thi tuyển KTV. Cần phải thực

hiện tốt công tác tuyên truyền, giải thích các chuẩn mực kiểm toán đối với các
doanh nghiệp được kiểm toán và các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.
Thứ ba: Cần nâng cao hơn nữa vai trò các Hiệp hội nghề nghiệp tại Việt
Nam, mà cụ thể là hai tổ chức VAA và VACPA, trong sự định hướng và phát
triển cho hoạt động kế toán, kiểm toán.
Thứ tư, Cần nâng cao nhận thức về hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế
thị trường. Với Nhà nước, đây chính là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các tài


23
sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách nhà nước. Với các nhà quản lý, các chủ
doanh nghiệp, kiểm toán là phương tiện kiểm tra đánh giá tình hình tài chính
của đơn vị, làm căn cứ cho các quyết định quản lý, làm cơ sở cho sự tin tưởng
của các đối tác kinh doanh, các nhà đầu tư.
Thứ năm, Đối với các công ty kiểm toán độc lập, để hoàn thiện hoạt động
kiểm toán nói chung và công tác kiểm toán CPSX nói riêng thì trước hết cần có
nguồn nhân lực có trình độ, kinh nghiệm và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thứ sáu, Các công ty kiểm toán phải xây dựng các quy trình kiểm toán đối
với khoản mục CPSX nói riêng và các khoản mục khác trên BCTC áp dụng
thống nhất trong từng công ty.
Thứ bảy, cần thiết lập các quy định quản lý và đảm bảo thực hiện các quy
định quản lý cụ thể đối với kiểm toán CPSX và các phần hành khác trong từng
công ty kiểm toán.


24
KẾT LUẬN
Luận văn với đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm toán chi phí sản xuất trong
kiểm toán BCTC ở Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí
Minh AISC” đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ nhất: Luận văn khái quát được một số nội dung chính của kiểm toán
BCTC, của hạch toán CPSX và trình tự các bước trong quá trình thực hiện
kiểm toán CPSX của AISC.
Thứ hai: Luận văn đã trình bày khá rõ nét về thực trạng kiểm toán CPSX
theo từng giai đoạn của quá trình kiểm toán đồng thời chỉ ra những tồn tại, bất
cập cần hoàn thiện trong quá trình thực hiện kiểm toán CPSX và nguyên nhân
của những tồn tại, bất cập đó.
Thứ ba: Thông qua phương pháp nghiên cứu khoa học, trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ giữa phân tích lý luận và thực tiễn về kiểm toán CPSX, tác giả đã trình
bày một số nội dung chủ yếu hoàn thiện kiểm toán CPSX trong kiểm toán
BCTC của AISC, bao gồm:
- Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với CPSX trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán;
- Hoàn thiện việc lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác để lựa
chọn bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán CPSX ;
- Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
CPSX ;
- Hoàn thiện thủ tục đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm
toán CPSX.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian và kiểm toán CPSX là
vấn đề phức tạp nên quá trình nghiên cứu không tránh khỏi sai sót, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn này được hoàn chỉnh hơn./.



×