Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phát triển các hình thức thanh toán điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.8 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia nhập tổ chức Thương Mại Quốc tế (WTO) từ năm 2006 đã mở ra cho nền
kinh tế Việt Nam một con đường mới, nhiều cơ hội phát triển và đầy thách thức. Sức ép hội
nhập tác động đến tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là Tài chính – Ngân hàng. Khi
Việt Nam mở cửa toàn diện hội nhập vào nền kinh tế thế giới, lẽ tất yếu, rất nhiều ngân
hàng lớn, các tập đoàn tài chính khổng lồ đầy đủ tiềm lực về vốn, giàu kinh nghiệm và
công nghệ hiện đại đến đầu tư. Chính điều này tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt mang tính
sống còn đối với các ngân hàng thương mại nước nhà trong điều kiện lành mạnh hoá nền
tài chính.
Do đặc điểm trình độ môi trường Kinh tế - Xã hội phát triển chưa cao, thu nhập
của đại bộ phận dân cư còn thấp; hoạt động ngân hàng tại Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào
các phương pháp thủ công truyền thống - đặc trưng của một nền kinh tế tiền mặt. Dân cư
chưa tạo được nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Thanh toán tiền mặt trong các giao
dịch bán lẻ vẫn chiếm tỷ lệ lớn do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân. Mặt khác, hạ
tầng thanh toán và cơ sở pháp lý cho các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam còn chưa đầy đủ và đồng bộ.
Tận dụng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các dịch vụ thanh toán
ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại đã trở thành một trong những nhân tố
quan trọng góp phần đắc lực thúc đẩy nền kinh tế các nước phát triển. Đặc biệt trong điều
kiện của một nước đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang một nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như Việt Nam hiện nay. Vì vậy, phát triển
các sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực dân
cư nói riêng đang trở nên cấp thiết, trở thành xu hướng không thể đảo ngược trong đời sống
Kinh tế - Xã hội.
Để tồn tại và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam đang phấn đấu, nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa Ngân hàng. Không
chỉ hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung phát triển các ứng dụng
Ngân hàng hiện đại. Đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển,
việc hoàn thiện và phát triển đa dạng các kênh thanh toán là vấn đề cần thiết, trong đó Ngân




2
hàng đặc biệt chú trọng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng công
nghệ hiện đại. Song, thực tiễn phát triển các hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng
cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế. Việc tìm ra các giải pháp nhằm triển khai,
phát triển thành công dịch vụ thanh toán điện tử cũng như giúp Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam khẳng định vị thế, thương hiệu của mình vẫn là vấn đề bức
thiết đã và đang được đặt ra.
Với tất cả những thực tế trên, tôi mong muốn được đóng góp vào sự phát triển lớn
mạnh của hệ thống ngân hàng thông qua đề tài luận văn “Phát triển các hình thức thanh
toán điện tử tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tập trung phân tích thực trạng, những thuận lợi, thành công cũng như những khó
khăn, hạn chế trong việc phát triển các hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển các
hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán điện
tử mà ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung ứng cho khối khách
hàng cá nhân trong nền kinh tế giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008 .
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận liên quan đến thanh toán điện tử và
thực tiễn hoạt động phát triển các hình thức thanh toán điện tử của Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài chú trọng phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế, phân tích thống kê, tổng hợp, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn trong
nước và kinh nghiệm quốc tế một số nước lựa chọn.
5. Những đóng góp của luận văn

Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán điện tử của NHTM.


3
Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam từ năm 2003 đến 2008.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển các hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển các hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh toán không dùng
tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
“Là phương thức thanh toán không có sự chuyển giao trực tiếp các hình thái tiền
mặt. Trong phương thức này, sự chuyển giao tiền tệ được thực hiện qua trung gian thanh
1
toán bằng phương pháp ghi sổ trong sổ sách kế toán của ngân hàng” .
TTKDTM còn được định nghĩa “ là cách thức thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại Ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn
2

nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng” .
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
- Thứ nhất: Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng
hoá cả về thời gian và không gian.

1
2

Lâm Chí Dũng, Bài giảng Kế toán Ngân hàng kinh doanh
Nguyễn Đăng Dờn, Tiền tệ Ngân hàng


4
- Thứ hai: TTKDTM sử dụng tiền chuyển khoản (còn gọi là tiền ghi sổ hay bút
tệ).
- Thứ ba: Trong TTKDTM, vai trò của các trung gian thanh toán (mà chủ yếu là
ngân hàng) là rất lớn.
1.1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
* Trước hết, nó trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hoá trong
nền kinh tế.
* Kế đến, nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, các ngân hàng tập trung ngày càng
nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư
vào các quá trình tái sản xuất mở rộng.
* Cuối cùng, ngân hàng thông qua việc tổ chức thanh toán đã hạn chế những thiệt
hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong sản xuất kinh
doanh của các đơn vị.
1.1.2. Phân loại hoạt động TTKDTM của ngân hàng thương
mại
TTKDTM của ngân hàng thương mại là hoạt động TTKDTM mà trong đó
NHTM đóng vai trò là trung gian thanh toán.

1.1.2.1. Phân loại theo đặc điểm quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm quan hệ giữa các trung gian thanh toán
1.1.2.3. Phân loại theo đặc điểm công nghệ
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được
thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Trong đó, phương tiện điện tử là
phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính,
truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự 3.
1.2.2. Đặc điểm thanh toán điện tử

3

Luật giao dịch điện tử Việt Nam


5
Thứ nhất, lệnh thanh toán được phát ra trực tiếp từ tài khoản của chủ thể thanh
toán tại NHTM trên mạng máy tính.
Thứ hai, chứng từ trong thanh toán là chứng từ điện tử, hoàn toàn không có
chứng từ giấy hoặc chứng từ giấy rất ít.
Thứ ba, chứng từ được kiểm soát tự động và luân chuyển qua mạng. Việc kiểm
soát được thực hiện bởi các phần mềm tự động được cài đặt trong các thiết bị.
Thứ tư, việc hạch toán của NHTM được thực hiện một cách tự động bởi các thiết
bị điện tử.
1.2.3. Các hình thức thanh toán điện tử
1.2.3.1. Thẻ thanh toán:cho phép người sở hữu thẻ rút tiền mặt hoặc thanh toán
tại đơn vị chấp nhận thẻ và những thiết bị giao dịch tự động.
1.2.3.2. Mobile banking: là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại

di động.
1.2.3.3. Home banking: khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là
mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng.
1.2.3.4. Internet banking: giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng Internet thông
qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này.
1.2.3.5. Các hình thức thanh toán khác: séc điện tử, ví tiền số hoá…
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán điện tử của ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
1.2.4.3. Các nhân tố thuộc về khách hàng
1.2.5. Phát triển hoạt động thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Quan niệm về phát triển thanh toán điện tử
Phát triển thanh toán điện tử là mở rộng và phát triển các hình thức TTKDTM
qua các kênh điện tử, nhằm thay thế các hình thức TTKDTM truyền thống.
1.2.5.2. Nội dung phát triển thanh toán điện tử
Phát triển thanh toán điện tử được thể hiện qua các tiêu chí sau:
Thứ nhất, về mục tiêu


6
* Tăng qui mô giao dịch thanh toán điện tử
* Tăng số lượng khách hàng thanh toán điện tử
* Tăng tỷ trọng thanh toán điện tử trong tổng doanh số thanh toán
* Tăng thị phần thanh toán điện tử trên thị trường mục tiêu
Thứ hai, về điều kiện phát triển
* Phát triển về số lượng của hệ thống hạ tầng thanh toán điện tử
* Phát triển về mặt chất lượng của hệ thống hạ tầng thanh toán điện tử
* Hoàn thiện về chất lượng hệ thống phục vụ
Thứ ba, về kết quả và hiệu quả tài chính

* Tăng doanh thu thanh toán điện tử
* Tăng lợi nhuận thanh toán điện tử
* Tăng tỷ suất sinh lời/ vốn đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay, hầu như các ngân hàng chưa đạt được mục
tiêu lấy thu nhập từ dịch vụ thanh toán điện tử bù đắp chi phí dịch vụ thanh toán
điện tử. Vì thế, quan niệm về phát triển thanh toán điện tử mà đề tài này đề cập
đến, chính là sự mở rộng và phát triển các hình thức thanh toán điện tử về qui
mô giao dịch và nâng cao chất lượng dịch vụ; nhằm giúp ngân hàng nâng cao
năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Tăng quy mô giao dịch tất yếu sẽ
dẫn đến hệ quả tiết kiệm chi phí do tận dụng lợi thế quy mô lớn (Economies of
Scale), khắc phục rủi ro công nghệ.
1.2.5.3. Điều kiện hình thành và phát triển của công nghệ
thanh toán điện tử
1.3. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
1.3.1. Quá trình hình thành & phát triển hoạt động thanh toán
điện tử ở Việt Nam
1.3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại một số ngân hàng thương mại ở
Việt Nam
1.3.2.1. Ngân hàng Á Châu (ACB)
1.3.2.2. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB)


7
1.3.2.3. Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (TCB)
1.3.2.4. Ngân hàng Đông Á (EAB)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc nghiên cứu và phát triển dịch vụ thanh toán điện tử là xu hướng tất yếu của
các ngân hàng thương mại hiện nay, giúp gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro, hiện đại hóa
toàn bộ hệ thống ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin phù hợp với định hướng

phát triển công nghệ và hệ thống thanh toán ngân hàng của Chính phủ. Đồng thời, đáp ứng
yêu cầu thanh toán an toàn, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng.
Để thực hiện nhiệm vụ đó trong chương một, luận văn đã giải quyết một số vấn
đề cơ bản sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán điện tử của NHTM.
- Trình bày quan điểm và các điều kiện cần thiết cho việc phát triển các hình thức
thanh toán điện tử của NHTM.
- Giới thiệu khái quát tình hình phát triển hoạt động thanh toán điện tử của một số
ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Trong chương 2 tiếp theo, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh
toán điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Qua đó có thể
thấy được ngân hàng này đã triển khai hoạt động thanh toán điện tử đến đâu và đã đạt được
những kết quả như thế nào.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn VN


8
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn trong năm năm qua tăng trưởng tương đối cao từ 20%
đến 26%, đáp ứng cơ bản các nhu cầu về vốn kinh doanh, đảm bảo thanh khoản

trong mọi thời điểm, phục vụ tốt công tác tín dụng và đầu tư vốn cho nền kinh
tế.
2.1.2.2. Tình hình cho vay
Trong năm 2008 đã cung cấp thêm các sản phẩm mới về cho vay: cho
vay ưu đãi xuất khẩu; cho vay phổ cập điện thoại cố định không dây của Viettel.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 đạt 294.697 tỷ đồng, tăng 52.517 tỷ
(tăng 22,75%) so đầu năm. Dư nợ ngoại tệ qui đổi đến cuối năm 2008 đạt
22.101 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7,5% tổng dư nợ.
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2003-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
10.043.78 14.136.51 18.930.03 24.754.43 42.055.06 61.272.40
1. Thu nhập
8
5
5
6
5
9
12.257.68 18.387.12 23.044.35 36.899.55
2. Chi phí
8.923.926
7

4
4
8 57.306.771
3. Lợi
nhuận
1.119.862 1.878.828
542.911 1.710.082 5.155.507 3.965.638
(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank qua các năm)
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
Cũng như các NHTM khác, dịch vụ thanh toán điện tử mà Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung cấp cho khách hàng bao gồm: thẻ thanh
toán, Mobile banking và Internet banking.
2.2.1. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ
2.2.1.1. Thực trạng phát hành thẻ


9
(i) Thẻ ghi nợ nội địa
Thẻ ghi nợ nội địa là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Agribank
phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị
chấp nhận thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Biểu đồ 2.1. Số thẻ ghi nợ nội địa phát hành giai đoạn 2003 – 2008
ĐVT: chiếc
Năm
2008

2,033,896


2007

1,236,247

2006

625,878

2005

287,821

2004

82,188

2003

46,681
0

500000

1000000

1500000

2000000


2500000

(Nguồn: Trung tâm thẻ Agribank)
(ii) Thẻ tín dụng nội địa
Thẻ tín dụng nội địa Agribank là phương tiện thanh toán do Agribank phát hành
nhằm cung ứng cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định để thanh toán hàng hóa
dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong
một khoảng thời gian nhất định.
Biểu đồ 2.2. Số lượng thẻ tín dụng nội địa phát hành giai
đoạn 2004-2008
ĐVT: Thẻ

1,692

2000
1,300

1500
1000

1,429

1,004
503

500
0
2004

2005


2006

2007

2008


10
(Nguồn: Trung tâm thẻ Agribank)
(iii) Thẻ ghi nợ quốc tế (Visa Debit)
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ cho những khách hàng đi du lịch, công tác, học
tập ở nước ngoài, năm 2007 Agribank đã phát hành thẻ ghi nợ quốc tế để phục vụ nhu cầu
của khách hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Mãi đến 01/09/2008 thẻ ghi nợ quốc
tế Visa mới được phát hành rộng rãi. Cuối 2008 Agribank đã phát hành được 9.150 thẻ.
Tháng 2/2009, ngân hàng bắt đầu triển khai phát hành một số sản phẩm thẻ quốc tế
MasterCard.
(iv) Thẻ tín dụng quốc tế (Visa Credit)
Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ tín dụng mang thương hiệu Visa/MasterCard do
Agribank hoặc các tổ chức phát hành thẻ khác phát hành, được sử dụng và chấp nhận
thanh toán trên phạm vi toàn cầu. Cùng với thời điểm ra đời của thẻ ghi nợ quốc tế, ngày
01/09/2008 Agribank cũng bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế với số lượng trong năm
2008 là 2.127 thẻ.


11
2.2.1.2 Thực trạng thanh toán thẻ
Bảng 2.8. Tình hình thanh toán thẻ giai đoạn 2003 – 2008
(ĐVT: Tỷ đồng)
2003 2004 2005

Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh số thanh toán

613

1.161,2 5.227

11.013,4

24.806,25

37.278,478

( Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank qua các năm)
Doanh số thanh toán thẻ hằng năm tuy có tăng nhưng so với các mảng kinh doanh
truyền thống như tín dụng, chuyển tiền…thì mảng dịch vụ thẻ chỉ chiếm một phần rất nhỏ.
2.2.1.3. Thực trạng phát triển mạng lưới thanh toán và chấp nhận thẻ
Đa phần thẻ thanh toán do Agribank phát hành là thẻ ghi nợ nội địa (ATM) đòi
hỏi Agribank phải nỗ lực mở rộng và kết nối mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ trên khắp
cả nước mới có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Biểu đồ 2.3. Số lượng ATM, EDC/POS triển khai giai đoạn 2004 - 2008
ĐVT: chiếc
20

1,706

150

10

602

802

1,02 MáyATM
EDC/POS

50 20 162 20
54 50 102
0
204 20 5 20 6 207 20 8

Năm

( Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank qua các năm)
2.2.1.4. Hoạt động liên minh, liên kết thanh toán thẻ
Hai liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam hiện nay là Smartlink và Banknetvn kết nối
chính thức với nhau từ ngày 23/5/2008 đã tạo thành hệ thống chiếm tới 95% số thẻ và 70%
số máy ATM hiện có.
2.2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ Mobile banking
Chùm Mobile Banking hiện nay bao gồm:
- Dịch vụ SMS Banking
- Dịch vụ nạp tiền điện thoại bằng SMS (VnTopup)
- Dịch vụ chuyển khoản bằng tin nhắn SMS (ATransfer)
- Thanh toán hóa đơn cho điện thoại trả sau (APayBill)


12

- Dịch vụ nạp tiền cho ví điện tử (VnMart)
Bảng 2.9. Kết quả triển khai từ đầu số 8149 năm 2008

1.
2.

Chỉ tiêu

Tin nhắn MT

Tin nhắn MO

Số tin nhắn

2.858.000

158.850

Số phí thu được
811 triệu
51 triệu
(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank năm 2008)
- Nhóm các tin nhắn MT (thông báo biến động số dư, thông báo thay đổi trạng
thái tài khoản, thông báo đặc biệt) là tin nhắn xuất phát từ hệ thống của Agribank thông qua
VnPay gởi đến khách hàng.
- Nhóm các tin nhắn MO (vấn tin số dư, in sao kê, chuyển khoản, đăng ký, huỷ
đăng ký dịch vụ) qua đầu số 8149: là tin nhắn xuất phát từ khách hàng sử dụng. Mỗi một
tin nhắn Agribank được hưởng 322 đồng.
Dịch vụ VnTopup cho phép khách hàng nạp tiền điện thoại di động qua đầu số
8049. Đến 25/8/2008, tổng mệnh giá nạp tiền 4.355.865.610 đồng, Agribank được hưởng

(1,1% tổng mệnh giá nạp tiền ) 6.373.792 đồng.
Dịch vụ chuyển khoản ATransfer (ban hành quyết định từ ngày 17/06/2008)
Đối với Agribank đây là sản phẩm thể hiện sự phát triển vượt trội về công nghệ
thông tin. Sản phẩm đã tận dụng được tối đa lợi thế cạnh tranh về mạng lưới.Toàn hệ thống
đến 31/12/2008 đã thực hiện chuyển khoản 3.700 món cho khách hàng với tổng số tiền là
2,616 triệu đồng.
Dịch vụ thanh toán hoá đơn ApayBill (ban hành quyết định từ ngày 29/12/2008)
Dịch vụ thanh toán hoá đơn trả sau qua SMS (ApayBill) làm tăng tính cạnh tranh
cũng như gia tăng các dịch vụ thanh toán của Agribank, giữ được nguồn vốn của những
người có thu nhập ổn định. Tính đến thời điểm cuối năm 2008, Agribank là đơn vị duy
nhất cung cấp trên thị trường dịch vụ thanh toán hoá đơn bằng SMS.
Dịch vụ Ví điện tử VNMart (ban hành quyết định từ ngày 01/12/2008)
Với việc ra đời Ví điện tử VnMart, dựa trên điện thoại di động khách hàng có tài
khoản tại Agribank có thể thực hiện nạp tiền vào ví điện tử để thực hiện các hoạt động


13
thương mại điện tử, mua bán hàng hoá và thanh toán trên mạng. Trong tương lai, dịch vụ
này sẽ đem lại nhiều tiềm năng về thu phí dịch vụ cho Agribank.
Tóm lại, dịch vụ Mobile-banking đã được nhiều khách hàng ưa chuộng. Với dịch
vụ này, chiếc điện thoại di động trở thành người bạn thân thiết và công cụ hỗ trợ thông tin
đắc lực cho khách hàng.
2.2.3. Thực trạng hoạt động dịch vụ Internet banking
Đây là dịch vụ ngân hàng quảng bá hoạt động và cung cấp thông tin đến khách
hàng thông qua website được Agribank xây dựng và cập nhật thường xuyên. Truy cập vào
website , khách hàng có thể nhận được những tiện ích sau: Tra
cứu số dư tài khoản; liệt kê các giao dịch trên tài khoản, vấn tin lãi suất, tỷ giá; thực hiện
lệnh giao dịch thanh toán hoá đơn; chuyển khoản, chuyển tiền trong hệ thống Agribank;
các tiện ích khác theo từng thời điểm. Được triển khai từ tháng 3/2009, tại Agribank dịch
vụ Internet Banking chưa thực sự phát triển.

2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NHNN & PTNT VIỆT NAM
2.3.1. Mẫu và thông tin mẫu
Công cụ đo lường đánh giá của khách hàng về hoạt động thanh toán điện tử mà
đề tài sử dụng là bản câu hỏi. Bản câu hỏi sử dụng thang đo 5 điểm Likert từ (1) là hoàn
toàn đồng ý đến (5) là không đồng ý được thiết kế dựa trên nghiên cứu tổng hợp của tác giả
trong và ngoài nước về đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ (Walson,
Pikkarainen, Liao và Cheung, Lê Văn Huy, Lê Thế Giới), được điều chỉnh cho phù hợp
mục tiêu nghiên cứu và tình hình thực tế tại Agribank.
Bản câu hỏi nghiên cứu gồm 29 biến quan sát. Theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một
biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 145 (29 x 5). Để đạt được kích thước mẫu
đề ra, đề tài tiến hành khảo sát 200 khách hàng và 200 bảng câu hỏi được tiến hành phỏng
vấn. Kết quả là 191 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu. Đối
tượng lựa chọn phỏng vấn, điều tra là những khách hàng có sử dụng các hình thức thanh
toán điện tử của Agribank.


14
2.3.2. Tổ chức thu thập dữ liệu
Phỏng vấn viên gửi trực tiếp phiếu điều tra đến 200 khách hàng bằng
nhiều hình thức như: tại quầy giao dịch của các chi nhánh, phỏng vấn tại nhà
khách hàng hoặc tại văn phòng. Sau khi tiến hành phỏng vấn 200 khách hàng, số bảng
câu hỏi được gửi đi và thu về là 194 bảng. Trong số 194 bảng thu về có 3 bảng không hợp
lệ do bị thiếu nhiều thông tin.
2.3.3. Đánh giá kết quả khảo sát
2.3.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
2.3.3.2. Phân tích sự đánh giá của khách hàng về các nhân tố thành phần
Thống kê mô tả cho thấy giá trị trung bình (mean) của các yếu tố thành phần đều
nằm trong khoảng từ 2 đến 3.
 Phân tích tổng hợp các nhân tố

Nhân tố

Thời gian thực hiện
Sự tiện ích
Độ an toàn
Sự thuận tiện
Giá cả
Sự thỏa mãn về tinh
thần
Tổng hợp

N
Missin
Valid
g

Mean

Minimu
m

Maximum

191
191
191
191
191

0

0
0
0
0

2,33
2,38
2,18
2,18
2,51

1
1
1
1
1

5
5
5
5
5

191

0

2,36

1


5

191

0

2,32

1

5

Phân tích tổng hợp sự đánh giá của khách hàng đồng thời cả 6 nhân tố
là khá tích cực với mức điểm bình quân chung của 6 nhân tố là 2,32< 3. Điểm
bình quân của từng nhân tố đều nhỏ hơn 3. Nhân tố được khách hàng đánh giá
cao nhất là độ an toàn và sự thuận tiện đều có điểm bình quân chung là 2,18.
Nhân tố bị đánh giá thấp nhất là giá cả với điểm bình quân chung 2,51.
Trong quá trình phỏng vấn còn nhận được một số ý kiến:


15
- Khi sử dụng dịch vụ Internet-banking, khách hàng chỉ mới có thể gửi thắc mắc,
góp ý, xem tỷ giá, lãi suất, biểu phí, xem số dư trong tài khoản, sao kê giao dịch,… còn
việc chuyển khoản và thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại vẫn chưa thực
hiện được. Khách hàng đề nghị Agribank sớm triển khai dịch vụ Home banking.
- Một số ý kiến phê bình trình độ nghiệp vụ nhân viên không đồng đều.
Tuy nhiên, với ưu thế về mạng lưới chi nhánh rộng khắp 69,1% (khá đồng ý), sự
dễ dàng trong việc thực hiện giao dịch, mức phí giao dịch và phí đăng ký sử dụng dịch vụ
cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác đã giúp cho khách hàng rất thoải mái và yên tâm

khi sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử mà Agribank cung cấp.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI
NHNN & PTNT VIỆT NAM
2.4.1. Kết quả đạt được
 Về sản phẩm thẻ
 Về chùm sản phẩm Mobile banking
 Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá công nghệ của ngân hàng
 Thu hút lượng khách hàng đông đảo, tạo ra nguồn vốn lớn với chi phí thấp
 Nâng cao năng suất công việc, giảm chi phí hoạt động, góp phần tăng lợi nhuận
cho ngân hàng
Bảng 2.12. Doanh thu dịch vụ thanh toán trên nền tảng
công nghệ năm 2008
Thu từ các dịch vụ thanh toán gắn với công nghệ
637 tỷ đồng
Thu từ các dịch vụ thẻ (phát hành, thanh toán…)
32 tỷ đồng
Thu từ các dịch vụ Mobile Banking…
1 tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank năm 2008)
Trong đó, chưa thu phí từ các dịch vụ cung cấp trên ATM, một nguồn thu lớn mà ngân
hàng chưa thu được. Doanh thu của hệ thống thanh toán tăng trên 100% so với năm 2007.
Đến thời điểm này Thống đốc NHNN chưa cho phép các NHTM thu phí giao dịch tại
ATM cộng với Agribank miễn 15 tỷ, nhưng đã thu từ hoạt động ATM trên 32 tỷ đồng. Nếu
được thu toàn bộ dịch vụ ATM, năm 2008, doanh thu về ATM sẽ là 150 tỷ (thất thu 100 tỷ).


16
2.4.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
2.4.2.1. Hạn chế, tồn tại


Về công nghệ thông tin: hạn chế từ việc chậm triển khai hệ thống
IPCAS, vấn đề thẻ Chip và khả năng an toàn.

Về chức năng, tiện ích và chất lượng dịch vụ

Hạn chế trong phát huy lợi thế về mạng lưới và kênh phân phối

Tính chuyên nghiệp trong triển khai sản phẩm dịch vụ thanh toán điện
tử chưa cao

Tư duy, nhận thức của cán bộ nhân viên còn bất cập

Một số hạn chế khác
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
(i) Nguyên nhân khách quan
 Hành lang pháp lý cho các dịch vụ thanh toán điện tử chưa hoàn thiện
 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân vẫn còn cao
 Thiếu sự phối kết hợp giữa các bên tham gia thanh toán
 Qui mô và chất lượng TMĐT còn thấp và phát triển chậm






(ii) Nguyên nhân chủ quan
Thanh toán điện tử ở Agribank triển khai muộn hơn so với các ngân hàng khác
Chính sách giá, chính sách khách hàng thiếu linh hoạt
Công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị chưa hiệu quả
Dịch vụ thanh toán điện tử chứa nhiều rủi ro

Trình độ cán bộ phục vụ cho hoạt động thanh toán còn chưa cao

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Việc phân tích thực trạng phát triển các hình thức thanh toán điện tử đã khắc họa
bức tranh toàn cảnh về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán điện tử của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Luận văn đã đánh giá những kết quả mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đạt được trong việc triển khai dịch vụ thanh toán điện tử, đồng thời


17
chỉ ra được những nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động này như: cơ sở pháp lý
còn hạn chế, hạn chế về vốn, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ thanh toán còn thiếu và
yếu…Với những khó khăn gặp phải khi triển khai các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện
tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như hiện nay thì việc
thay đổi và khắc phục chúng đòi hỏi cả một quá trình về thời gian, về nhận thức rộng rãi, về
nguồn lực và môi trường triển khai…Đây sẽ là một công việc lâu dài phải thực hiện từng
bước, phải có thời gian để tạo thói quen và hoàn thiện các điều kiện thích hợp, khi thói
quen đã được tạo ra, việc phát hành và sử dụng đã đi vào nề nếp, điều kiện môi trường
được cải thiện thì việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử sẽ trở nên thông
dụng và phổ biến.
Việc phân tích những khó khăn, hạn chế trong chương hai sẽ là nền tảng cho các
giải pháp cụ thể, khả thi ở chương ba nhằm giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam hoàn thiện việc phát triển dịch vụ thanh toán điện tử, chiếm lĩnh thị
trường và tạo lợi thế cạnh tranh, hội nhập vào xu thế chung của thời đại.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

3.1.1. Mục tiêu mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt
Nam đến 2010
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NHNN & PTNT VIỆT NAM
3.2.1. Thuận lợi
- Việt Nam với dân số trẻ, có học thức và nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của
người dân vẫn chưa được khai thác triệt để.


18
- Tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm qua đạt tốc độ cao trong khu vực, thu nhập
bình quân đầu người cao.
- Dòng vốn đầu tư vào Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng cao, các khoản vay và gửi ngân
hàng tăng mạnh với tỷ lệ trung bình 26%/năm.
- Môi trường chính trị và hệ thống pháp lý ngày càng được cải thiện.
- Mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch của Agribank rộng khắp trong cả nước.
- Hệ thống công nghệ thông tin của Agribank những năm qua đã phát triển vượt bậc.
3.2.1. Khó khăn
- Theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa ngành dịch vụ tài chính để
cạnh tranh toàn cầu một cách công bằng.
- Các đối thủ trong nước không ngừng đổi mới và nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Tập quán và thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng trong dân cư còn yếu.
- Trình độ và năng lực cán bộ chưa đáp ứng được các thách thức trong tương lai..
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
3.3.1. Nhóm giải pháp về công nghệ
3.3.1.1. Đối với sản phẩm thẻ

Thứ nhất, hoàn thiện sản phẩm hiện có, triển khai thêm một số sản
phẩm, dịch vụ thẻ mới.
- Xác định thẻ ghi nợ nội địa là sản phẩm chủ lực, đem lại nguồn thu
phí dịch vụ lớn và nguồn vốn huy động tiền gửi không kì hạn ổn định với lãi
suất thấp.
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung thêm các chức năng, tiện ích và giá trị gia
tăng cho chủ thẻ: vấn tin dư nợ thẻ tín dụng, thông báo biến động số dư nợ thẻ.
- Triển khai thêm sản phẩm thẻ mới: thẻ trả trước, thẻ công ty, thẻ liên kết
với các trường Đại học (thẻ ghi nợ nội địa tích hợp với thẻ sinh viên)…nhằm đa
dạng hoá các sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Ứng dụng các
hệ thống sản phẩm WebATM, cho phép kết nối ATM trên web bất cứ ở đâu (trừ
rút tiền mặt).


19
- Triển khai kết nối với các tổ chức thẻ quốc tế khác như CUP, JCB,
Amex để khơi tăng nguồn thu dịch vụ, khẳng định thương hiệu Agribank trên thị
trường quốc tế.
- Triển khai thí điểm chức năng gửi tiền vào tài khoản tại ATM, máy thu
đổi ngoại tệ tại một số chi nhánh.
- Bổ sung chức năng chuyển tiền liên ngân hàng tại ATM.
- Thêm chức năng quản lý giao dịch như chương trình phần mềm hỗ trợ
quản lý khách hàng trung thành, tính điểm thưởng cho khách hàng…
Thứ hai, khẩn trương triển khai các dự án đầu tư có liên quan
- Triển khai hệ thống thẻ Chip.
- Triển khai thực hiện dự án Contact Center để hỗ trợ khách hàng nhanh
chóng, kịp thời.
- Bổ sung User quản lý thẻ cho chi nhánh.
- Thực hiện bảo trì tập trung máy ATM trong toàn hệ thống.
Thứ ba, đảm bảo hệ thống máy chủ, CoreBank, Switching và phần mềm

quản lý thẻ hoạt động ổn định: Đây là điều kiện vô cùng quan trọng, không thể
thiếu để triển khai thành công nghiệp vụ thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
3.3.1.2. Đối với sản phẩm Mobile banking
- Tiếp tục hoàn thiện những dịch vụ Mobile banking hiện có đồng thời gia
tăng các dịch vụ khác như mở rộng kết nối với các website thương mại điện tử
của Vietnam Airline, Pacific Airline....
- Mở rộng dịch vụ ApayBill thanh toán hoá đơn trả sau cho các mạng
viễn thông di động Viettel, Mobifone.
- Phát triển thêm tính năng như thanh toán qua SMS Banking cả những
hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn.
3.3.1.3. Đối với sản phẩm Internet banking
- Dịch vụ Internet Banking cần triển khai thêm các tính năng như thanh
toán qua mạng, thông báo số dư…


20
- Phát triển Internet Banking tiến tới xây dựng những chi nhánh ngân
hàng điện tử hoạt động hoàn toàn trên môi trường mạng (E-branch).
- Agribank cần triển khai thêm một số dịch vụ như ngân hàng tại nhà
(Home Banking)…
3.3.2. Nhóm giải pháp về quảng bá, tiếp thị
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, phân đoạn khách
hàng
- Thay đổi cách tiếp cận, quản lý thông tin khách hàng
- Phân loại khách hàng và sử dụng các chính sách khách hàng linh hoạt
Thứ hai, chú trọng đầu tư và phát triển kênh phân phối
- Quan tâm đầu tư trang thiết bị chấp nhận thẻ
- Khẩn trương triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua
POS/EDC

Thứ ba, nâng cao chất lượng hoạt động quảng cáo, tiếp thị
- Mỗi cán bộ nhân viên phải là một tuyên truyền viên, có khả năng giới
thiệu đến khách hàng những hiểu biết cơ bản về sản phẩm dịch vụ thanh toán
điện tử của Agribank.
- Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm, Trung tâm thẻ tiếp tục phối
hợp với Ban Tiếp thị và Thông tin tuyên truyền thực hiện quảng cáo sản phẩm,
xây dựng chương trình quảng bá cụ thể, đề xuất cơ chế, chính sách, thiết kế các
ấn phẩm, tờ rơi, cẩm nang hướng dẫn sử dụng…
3.3.3. Nhóm giải pháp về quản lý
Thứ nhất, giao chỉ tiêu phát triển sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử
cho các chi nhánh
- Giao chỉ tiêu phát hành thẻ, mở rộng đơn vị chấp nhận thẻ, số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
- Căn cứ vào một số tiêu chí như: địa bàn hoạt động, số lượng ATM,
định biên lao động tại các cơ quan, số lượng dân cư và doanh nghiệp trên địa
bàn…để giao chỉ tiêu cho các chi nhánh.


21
Thứ hai, thay đổi phương thức phát hành sản phẩm dịch vụ thanh toán
điện tử: theo hướng chi nhánh phải chủ động khơi dậy nhu cầu và thực hiện
phát hành sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử
- Kết hợp với cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác, như: kết
hợp với chính sách cho vay những đối tượng mở tài khoản và thanh toán qua
ngân hàng.
Thứ ba, coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát
Kiên quyết xử lý kịp thời các sai sót, không để có dư luận xấu ảnh
hưởng đến uy tín và thương hiệu Agribank.
Thứ tư, đánh giá phản hồi của khách hàng
Thường xuyên đánh giá từng sản phẩm dịch vụ để từ đó rút ra những

mặt hạn chế của sản phẩm dịch vụ để khắc phục và tăng tính hài lòng của khách
hàng, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm.
3.3.4. Nhóm giải pháp về tài chính
Thứ nhất, khơi tăng nguồn vốn đầu tư công nghệ
- Thực hiện tốt việc tăng vốn tự có, đặc biệt là nguồn vốn cấp hai thông
qua hình thức phát hành trái phiếu dài hạn (thời hạn trên mười năm).
- Quan hệ tốt với các tổ chức tài chính quốc tế, các dự án ODA, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam…để tranh thủ nguồn vốn tài trợ qui mô lớn và nhiều ưu
đãi.
- Ngoài ra, sử dụng linh hoạt quỹ Đầu tư phát triển để nâng cấp, cải
thiện hay đầu tư mới công nghệ cũng giúp Agribank chủ động hơn trong việc
triển khai, cung ứng sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử.
Thứ hai, áp dụng chính sách phí linh hoạt, theo hướng giao quyền chủ
động cho chi nhánh
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi của chi nhánh phát hành thẻ, chi
nhánh thanh toán thẻ.
- Chủ động thực hiện một số chương trình khuyến mãi một cách bài bản.
- Xây dựng chính sách chia sẻ phí linh hoạt giữa các nhà cung cấp dịch
vụ.


22
- Nghiên cứu, sớm ban hành quy chế trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
trong lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại nói chung, dịch vụ thanh
toán điện tử nói riêng.
Thứ ba, sử dụng quỹ nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ mới
Xem xét, ưu tiên bố trí một khoản tài chính nhất định dành cho việc
nghiên cứu, triển khai thí điểm các sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử mới
trong thời gian ngắn nhất.
3.3.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực

Thứ nhất, phải tăng cường công tác đào tạo, tập huấn và phát triển
nguồn nhân lực
- Tổ chức hội nghị phát triển sản phẩm, dịch vụ và công nghệ thông tin
tại chi nhánh
- Tổ chức đào tạo lại
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
- Xây dựng phong cách làm việc của giao dịch viên
- Xây dựng phương châm nội bộ về sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại
Thứ hai, chính sách đãi ngộ: cần có chính sách đãi ngộ nhân tài để có
thể giữ chân những nhân viên giỏi phục vụ lâu dài và thu hút những ứng viên
tiềm năng trên thị trường lao động thông qua các biện pháp:
- Xây dựng những hình ảnh, bản sắc riêng mang tính truyền thống
- Thường xuyên tổ chức các Hội chợ nghề nghiệp nhằm thu hút sự quan
tâm và tham gia của những sinh viên ưu tú tại các trường đại học.
- Sử dụng nhân viên đúng người, đúng việc, sắp xếp công việc phù hợp
với khả năng ngành nghề của từng người đã được học tập, nghiên cứu.
- Chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cơ chế đánh giá nhân viên công
bằng, khách quan.
- Chính sách tiền lương phù hợp với năng lực của nhân viên và tương
xứng với mức độ công việc được giao.


23
- Xây dựng tiến trình nghề nghiệp rõ ràng và phổ biến rộng rãi để nhân
viên có thể xác định được hướng đi trong tương lai, nghề nghiệp của mình.

3.3.6. Nhóm giải pháp về thi đua khen thưởng
Khen thưởng cho một số chi nhánh có thành tích xuất sắc, nổi bật nhất
trong công tác phát triển sản phẩm, dịch vụ.

Đối với các chi nhánh không hoàn thành kế hoạch phát triển sản phẩm,
dịch vụ được giao: sẽ có hình thức phê bình thích hợp.
Cần có chính sách khuyến khích đối với việc nghiên cứu phát triển sản
phẩm dịch vụ nói chung, dịch vụ thanh toán điện tử nói riêng trong toàn hệ thống
để khuyến khích khả năng sáng tạo của các chi nhánh. Khuyến khích nhân viên đề
xuất những ý kiến có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với những ý kiến phản hồi của khách hàng hay, có khả năng làm cơ sở
xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng, cần có chế độ khen thưởng
nóng cho khách hàng đó.
3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG HỆ THỐNG AGRIBANK NÓI RIÊNG
CŨNG NHƯ TOÀN BỘ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NÓI CHUNG
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan, Bộ, ngành
3.4.1.1. Phát triển TTKDTM trong khu vực công
3.4.1.2 Thúc đẩy sự phát triển TTKDTM bằng các chính sách ưu đãi về thuế,
phí trong lĩnh vực thanh toán
3.4.1.3. Thông tin tuyên truyền và phổ biến kiến thức về TTKDTM
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.4.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thanh toán của nền
kinh tế
3.4.2.2. Phát triển các hệ thống thanh toán
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng


24
- Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ
(ACH)
- Xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất (NSC)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong xu thế hội nhập và tự do hóa tài chính, dịch vụ thanh toán điện tử có thể nói
mở ra nhiều triển vọng nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức cho các ngân hàng
thương mại. Đây sẽ là vũ khí cạnh tranh tốt nhất của các ngân hàng thương mại do những
ưu thế vượt trội của nó so với những dịch vụ truyền thống.
Với chương 3, luận văn đã tổng hợp mục tiêu phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt của Chính phủ đến năm 2010, kết hợp với những nhân tố thuận lợi và khó khăn
trong hoạt động thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển các hình
thức thanh toán điện tử cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ thanh toán điện tử, không chỉ từ sự nỗ lực của bản
thân Ngân hàng mà còn phải có sự ủng hộ và đầu tư của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các tổ chức kinh tế và quan trọng nhất là của khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi mỗi
ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam nói riêng cần có chiến lược, sách lược, đường đi nước bước thích hợp để đưa dịch vụ
thanh toán điện tử vào cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, hình thức thanh toán điện tử xuất hiện đã làm thay đổi
cách thức chi tiêu, giao dịch. Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn với cách sử dụng
gọn nhẹ, hiện đại và ít hao tốn thời gian hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, riêng trong lĩnh
vực tài chính - ngân hàng, việc cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ để người tiêu
dùng có nhiều lựa chọn là yêu cầu hợp lý cho sự phát triển chung. Bên cạnh đó,
việc ứng dụng công nghệ trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như


25
thanh toán điện tử cũng làm tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong
toàn bộ nền kinh tế, đóng góp thu nhập đáng kể cho phía Ngân hàng. Nhưng đây
cũng là lĩnh vực kinh doanh nhiều khó khăn và thách thức đối với các Ngân
hàng.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bản luận
văn đã làm sáng tỏ những vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn sau:
- Khái quát và hệ thống hoá lý luận về phát triển thanh toán điện tử của
ngân hàng thương mại, nhận thấy những ưu điểm và sự cần thiết phải phát triển
dịch vụ thanh toán điện tử trong xu thế hiện nay.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Qua đó nhìn thấy những thuận lợi,
khó khăn cũng như những thành công, hạn chế để có những định hướng đúng
đắn cho việc phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn dịch vụ thanh toán điện tử
tại Ngân hàng.
- Đề xuất giải pháp có tính chất khả thi với điều kiện hiện nay để phát
triển các hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Bên cạnh đó cũng đề xuất những kiến nghị đối với Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan Bộ ngành khác nhằm hỗ trợ
cho hoạt động phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
Với sự nỗ lực cộng với tên tuổi và uy tín trên thị trường thì chắc chắn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sẽ nhanh chóng
chiếm lĩnh thị trường, khẳng định vị thế của mình trong việc cung ứng những
sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử trong một thời gian không xa.
Mặc dù đề cập tới nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn và các giải pháp trong
việc phát triển các hình thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào các dịch vụ
cung cấp cho khối khách hàng cá nhân của Ngân hàng. Những vấn đề khác cần


×