Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiện trạng và hiệu quả của một số mô hình canh tác nông lâm nghiệp tại bản khăng khố, huyện sầm nưa, tỉnh hủa phăn nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

BOUNPHENG PHOOMSAVARTH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
CANH TÁC NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI BẢN KHĂNG KHỐ, HUYỆN
SẦM NƯA, TỈNH HỦA PHĂN - NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

BOUNPHENG PHOOMSAVARTH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH
CANH TÁC NÔNG LÂM NGHIỆP TẠI BẢN KHĂNG KHỐ, HUYỆN
SẦM NƯA, TỈNH HỦA PHĂN - NƯỚC CHDCND LÀO


Chuyên ngành : Lâm học
Mã số
: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã được sự quan
tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Lâm học, bộ
môn Khoa học đất cùng các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các bạn
bè đồng nghiệp.
Xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Minh Thanh, người đã trực
tiếp hướng dẫn thực hiện luận văn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thày cô giáo bộ
môn Khoa học đất, bộ môn Lâm sinh trường đại học Lâm nghiệp đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá tình nghiên cứu và thực hiện luận văn
Xin trân trọng cám ơn Sở Nông Lâm nghiệp tinh Hủa Phăn nơi tôi công
tác, Phòng Nông nghiệp huyện Sầm Nưa, Trưởng bản và bà con nhân dân bản
Khắng Khố, huyện Sầm Nưa, tỉnh Hủa Phăn đã tạo điều kiện về thời gian,
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu tại hiện trường.
Trân trọng cám ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè đồng
nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả

BOUNPHENG PHOOMSAVARTH


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục ............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt, ký hiệu .................................................................. v
Danh mục các bảng ........................................................................................ vi
Danh mục hình vẽ.......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu ...................................... 3
1.1.1. Quan điểm nghiên cứu.................................................................... 3
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................... 6
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 6
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 12
1.2.3. Ở CHDCND Lào ........................................................................... 14
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU- ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu lý luận ............................................................................ 17
2.1.2. Về thực tiễn ................................................................................... 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 17

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 18
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ............................................... 18
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 20


iii

CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
3.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 24
3.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................... 24
3.1.3. Khí hậu........................................................................................... 25
3.1.4 Sông suối......................................................................................... 25
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội .................................................................... 28
3.2.1. Dân số và nhà ở ............................................................................. 28
3.2.2. Tình hình kinh tế ........................................................................... 29
3.2.3. Giáo dục và y tế ............................................................................. 30
3.2.4. Đất nông nghiệp và đất rừng ........................................................ 30
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .... 31
3.3.1. Lợi thế ............................................................................................ 31
3.3.2. Tồn tại ............................................................................................ 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 33
4.1. Đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu. 33
4.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ........................................ 33
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất tại bản Khăng Khố................................. 35
4.2. Phân tích những điều kiện thuận lợi khó khăn đối với công tác
quản lý sử dụng đất trên địa bàn khu vực nghiên cứu. ......................... 38

4.2.1. Đánh giá kết quả, tồn tại cần khắc phục trong công tác QLNN về đất
đai .................................................................................................................... 38
4.2.2. Cơ cấu sử dụng đất........................................................................ 39
4.2.3. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội .................................................................................................... 39


iv

4.3. Phân loại một số mô hình canh tác tại khu vực .............................. 40
4.3.1. Khái quát một số mô hình canh tác tại khu vực .......................... 40
4.3.2. Phân tích lịch mùa vụ ................................................................... 43
4.3.3. Phân loại các loại hình canh tác và mô hình canh tác ............... 46
4.3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu cấu trúc trong loại hình canh tác ....... 51
4.2.3. Nhận xét chung về cấu trúc của các LHCT................................. 56
4.4. Phân tích hiệu quả của các loại hình canh tác ................................. 56
4.4.1. Hiệu quả về kinh tế ....................................................................... 56
4.4.2. Hiệu quả về xã hội......................................................................... 66
4.4.3. Hiệu quả môi trường. .................................................................... 68
4.4.2. Xác định các loài cây có triển vọng và mô hình canh tác tối ưu 71
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế tại khu vực nghiên cứu. . 78
4.5.1. Cải tiến các LHCT hiện có ............................................................ 78
4.5.2. Xây dựng mới các mô hình canh tác .............................................. 80
4.5.3. Phát triển các LHCT hiện có ......................................................... 81
4.5.4. Hướng dẫn các biện pháp các kỹ thuật canh tác ........................... 81
4.5.4. Giải pháp cơ chế chính sách .......................................................... 82
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 85
Kết luận .................................................................................................. 85
Tồn tại ..................................................................................................... 86
Kiến nghị ................................................................................................ 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
TT

Từ viết tắt

Nghĩa từ

1

CHDCND Lào Nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

2

MHCT

Mô hình canh tác

3

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

4


LHCT

Loại hình canh tác

5

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

6

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

7

NPV

Giá trị hiện tại thu nhập ròng

8

IRR

Tỷ lệ thu hồi nội bộ

9


BCR

Tỷ lệ thu nhập so với chi phí

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

QLNN

Quản lý nhà nước

12

QLDD

Quản lý đất đai

13

QSD

Quyền sử dụng

14


LN

Lâm nghiệp

15

HTCT

Hệ thống canh tác

16

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Thống kê hộ gia đình, dân số và diện tích tại khu vực


29

3.2

Thống kê các loài vật nuôi tại khu vực

30

4.1

Hiện trạng sử dụng đất của bản Khăng Khố

35

4.2

Hiện trạng đất lâm nghiệp tại khu vực

36

4.3

Lịch mùa vụ tại bản Khăng Khố

44

4.4

Các loại hình canh tác tại khu vực nghiên cứu


48

4.5

Thống kê số lượng các loài cây trong loại hình canh tác

52

4.6

Một số chỉ tiêu cấu trúc trong các LHCT

53

4.7

Dự tính chi phí và thu nhập của một số cây trồng nông nghiệp

58

4.8

Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Thông xen Ngô

59

4.9

Giá trị thu nhập của mô hình Thông và Ngô


60

4.10 Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Ngô xen Keo

61

4.11 Giá trị thu nhập của mô hình Keo + Ngô

61

4.12 Đầu tư chi phí cho sản xuất của mô hình Trẩu + Sắn

62

4.13 Giá trị thu nhập của mô hình Trẩu + Sắn

62

4.14 Đầu tư chi phí sản xuất của mô hình Tre, luồng

63

4.15 Giá trị thu nhập của mô hình Tre luồng

64

4.16 Đầu tư chi phí sản xuất của mô hình cây ăn quả

64


4.17 Hiệu quả kinh tế mô hình canh tác với loài Cây ăn quả

65

4.18 Kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình canh tác

66

4.19

Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các LHCT tại bản
Khăng Khố

70

4.20 Kết quả đánh giá mức độ ưa thích về loại hình canh tác

72

4.21 Tổng hợp phân loại lựa chọn cây trồng lâm nghiệp

73


vii

4.22 Tổng hợp đánh giá, phân loại lựa chọn cây ăn quả

74


4.23 Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại cây màu

75

4.24 Tổng hợp kết quả đánh giá lựa chọn cây lúa

76

4.25 Tổng hợp kết quả đánh giá lựa chọn cây rau xanh

77

4.26 Tổng hợp kết quả lựa chọn các loài cây ưa thích

78

DANH MỤC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

4.1 Sơ đồ lát cắt bản Khăng Khố

Trang
40


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất được xem là tài sản quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất
quan trọng để con người sinh sống, thực hiện lao động để sinh tồn. Đối với
bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở
lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của
đất, từ xa xưa, người Ấn Độ, người Ả-rập, người Mỹ đều có cách ngôn bất
hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh “...đất
không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người Thổ Nhĩ
Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi “mất đất
còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu,
UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học kỹ thuật vĩ đại, con
người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.
Tài nguyên đất chịu tác động khác nhau của nhiều nhân tố khách quan,
trong đó có con người. Có thể nói: Con người là nhân tố làm biến đổi chiều
hướng phát triển của đất. Nếu con người tác động theo chiều hướng nào thì đất
sẽ biến đổi theo chiều hướng đó. Nó chỉ phát huy đầy đủ vai trò và tiềm năng của
mình khi con người khai thác và sử dụng hợp lý. Đây chính là vấn đề mấu chốt
trong việc sử dụng đất bền vững - một mặt, chúng ta khai thác được tiềm năng
của đất, mặt khác đất phải luôn luôn được bù đắp chất dinh dưỡng.
Trong nhiều hàng trăm, ngàn năm qua con người đã không ngừng khai
thác, cải tạo và canh tác trên mảnh đất của mình. Ở mỗi nơi, mỗi vùng, mỗi
một lãnh thổ con người lại có những phương thức canh tác khác nhau với
nhiều mô hình canh tác độc đáo. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng việc xây
dựng được một mô hình canh tác hợp lý và hiệu quả tại bất kỳ nơi nào cũng
không phải là chuyện dễ dàng. Để làm được điều này việc nghiên cứu thử
nghiệm xây dựng các mô hình canh tác khác nhau hoặc đánh giá hiệu quả của


2


các mô hình canh tác đã có nhằm tìm ra được một vài mô hình canh tác và
phương thức canh tác tại một vùng nào đó là một việc làm có ý nghĩa to lớn.
Khăng Khố là một bản thuộc tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào. Là một xã miền núi nên hoạt động sản xuất của người dân tại
Khăng Khố đều gắn với các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp. Để có
được các sản phẩm cây trồng đa dạng, năng suất cao, đáp ứng được nhu cầu
của thị trường bên cạnh đó đảm bảo được vấn đề sử dụng đất bền vững thì
việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững
cho xã Sầm Nưa, tỉnh Hủa Phăn là điều hết sức cần thiết.
Với hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả các mô hình
canh tác tại khu vực nghiên cứu, đề tài “ Đánh giá hiện trạng và hiệu quả
một số loại hình canh tác nông lâm nghiệp tại bản Khăng Khố, huyện Sầm
Nưa, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào” được đề xuất thực hiện với hi
vọng đề xuất được môt số giải pháp phát triển loại hình canh tác theo hướng
bền vững phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quan điểm nghiên cứu
1.1.1.1. Quan điểm về Mô hình canh tác (MHCT) theo hướng bền vững
Một MHCT được coi là bền vững thì mô hình phải đảm bảo được yêu
cầu cuộc sống của thế hệ này mà không làm ảnh hưởng đến thế hệ mai sau.
Lý thuyết như vậy nhưng khi thực hiện MHCT bền vững thì nó gặp
phải không ít những khó khăn bởi vì nó còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu
tố khác như hiệu quả kinh tế, phong tục, tập quán, truyền thống canh tác, công

tác quản lý và điều kiện áp dụng [5].
1.1.1.2. Quan điểm và MHCT hiệu quả
Một MHCT được coi là hiệu quả nó phải đảm bảo được các chỉ tiêu sau
đây:
- MHCT đó phải đảm bảo an toàn lương thực, cho nhiều sản phảm có
giá trị hàng hóa. MHCT phù hợp với điều kiện tự nhiên, đất, nước, môi
trường sinh thái, không làm tổn hại đến các thành phàn khác trong sản xuất
nông lâm nghiệp [5].
- Phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
nằm trong hành lang pháp luật, phù hợp với phong tục tập quán canh tác
truyền thống và truyền thống văn hóa của địa phương[6].
1.1.1.3. Quan điểm về hiệu quả xã hội
Các quá trình sản xuất xã hội đều có mục tiêu cụ thể, nhưng quy tụ lại
là mục đích thu lợi nhuận. Khả năng thu lợi nhuận càng cao thì càng hấp dẫn
việc đầu tư cho quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, không phải mọi quá trình sản xuất có khả năng cho sinh lợi
cao đều tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế xã hội. Do đó,


4

trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá thực hiện dự án đầu tư có
những tác động như thế nào đối với nền kinh tế quốc dân và xã hội, nghĩa là
xem xét những lợi ích kinh tế xã hội của quá trình sản xuất đem lại.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, thì mô hình canh tác là đối tượng
được dùng để đánh giá hiệu quả. Hiệu quả xã hội là mức độ chấp nhận của
người dân đối với các mô hình sử dụng đất [7,8]. Một mô hình sử đụng đất
được người dân chấp nhận khi chúng đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu trước mắt: Mô hình sử dụng đất nào càng
giải quyết nhanh chóng nhu cầu của gia đình như lương thực, thực phẩm… thì

càng được chấp nhận dễ dàng. Nói cách khác, chu kỳ kinh doanh càng ngắn
thì hiệu quả xã hội càng cao.
- Khả năng đầu tư của hộ gia đình: Mô hình sử dụng đất nào có mức đầu
tư thấp phù hợp với khả năng kinh tế của người dân thì dễ được chấp nhận.
- Sản phẩm sản xuất ra có ý nghĩa cho xã hội: Mô hình nào tạo ra
những sản phẩm càng quan trọng với xã hội bao nhiêu thì càng có ý nghĩa xã
hội và mô hình đó cũng duy trì được lâu dài...
- Phát huy kinh nghiệm, truyền thống của người dân: Với những người
nông dân chủ yếu sản xuất bằng vốn kinh nghiệm do các thế hệ trước truyền
lại. Chính vì vậy, những mô hình canh tác đã gắn bó với người dân lâu dài
mức độ chấp nhậ của họ cũng rất cao và thường không muốn thay đổi [7,8]..
1.1.1.4. Quan điểm về hiệu quả môi trường
a. Quan điểm
Trước đây và phần lớn như các trường hợp hiện nay, hiệu quả kinh tế
được xem là mục tiêu quan tâm hàng đầu của người sản xuất. Tuy nhiên, hiệu
quả kinh tế thường được xác định một cách không đầy đủ, nó chỉ tính đến
những chi phí do người dân trực tiếp đầu tư như phân bón, giống, thuốc trừ
sâu, công lao động… mà không tính đến những chi phí xã hội phải gánh chịu


5

chẳng hạn như suy thoái môi trường, thiệt hại do ô nhiễm môi trường, chi phí
để phục hồi lại hiện trạng môi trường… Khi phân tích hiệu quả xã hội, người
ta chỉ tính đến lợi ích trực tiếp với cá nhân hay một tập thể sản xuất nhất định
mà không tính đến những lợi ích xã hội như làm cải tạo môi trường, sự ổn
định khi giải quyết công ăn việc làm cho dân công trong xã hội.
Do hiệu quả canh tác không được tính đầy đủ nên người sản xuất không
phải chi phí cho tất cả những tổn thất tài nguyên môi trường, cũng không
được hưởng lợi khi tài nguyên môi trường được cải thiện hoặc gia tăng. Để

kích thích sản xuất theo hướng tiết kiệm tài nguyên, tạo cơ hội để hiệu quả
của những mô hình canh tác, cần tính toán đầy đủ không chỉ những đầu tư và
hiệu quả kinh tế mà còn phải quan tâm đến những tổn thất và lợi ích môi
trường sinh thái.
Một mô hình canh tác được coi là hiệu quả về mặt môi trường sinh thái
khi nó có khả năng cải tạo và bảo vệ được môi trường và có tính bền vững.
b. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường
Cho đến nay, trong các hệ thống hoạch toán kinh tế, người ta thường bỏ
qua những giá trị về môi trường hay nói cách khác là coi những giá trị môi
trường bằng [13].
Người nào trong quá trình sản xuất khai thác được môi trường sinh thái
càng nhiều thì người đó càng có lợi, quá trình sản xuất đó càng có lãi. Đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây
hao hụt giá trị môi trường, thúc đẩy con người sử dụng lãng phí tài nguyên,
lam cho con người thường chỉ sử dụng những giá trị thứ yếu mà bỏ qua những
giá trị nhiều khi là vô cùng quý giá của thiên nhiên. Do không phải hạch toán
chi phí tài nguyên trong sản xuất nên con người trong những trường hợp chỉ
sử dụng những chức năng chuyên biệt của môi trường mà không cố gắng sử
dụng tổng hợp chúng để thu hiệu quả cao hơn. Kết quả làm cho tài nguyên


6

nhanh chóng bị cạn kiệt. Con người trở nên thờ ơ trước sự hủy diệt của những
giống loài hay sự suy giảm chất lượng môi trường nói chung. Họ hướng lao
động vào lợi ích trước mắt, không để ý đến lợi ích lâu dài. Về thực chất khi
không tính đến chi phí môi trường trong đánh giá hiệu quả đầu tư là người ta
đã chuyển chi phí ấy sang cho thế hệ khác hay người khác[13].
Đánh giá hiệu quả môi trường là công cụ thông tin có nhiệm vụ phân
tích, xác đinh hiệu quả môi trường, chi phí môi trường và tổn thất tài nguyên

tự nhiên do hoạt động của con người gây ra. Đánh giá hiệu quả môi trường
được hình thành như một yêu cầu khách quan vì sự phát triển bền vững của
con người. Nó không chỉ giúp nhận biết được hậu quả môi trường do các hoạt
động của con người một cách định lượng mà còn cho phép xác định đối tượng
lao động, đảm bảo có lợi ích cho bảo vệ môi trường và sự tồn tại lâu bền của
môi trường tự nhiên. Đánh giá hiệu quả môi trường là công cụ quan trong cho
các nhà quản lý trong việc quản lý bền vững tài nguyên[13].
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
- Hành tinh chúng ta đã trải qua nhiều thế kỷ, trong quá trình sản xuất,
con người đã có những phương thức sử dụng đất thay đôi theo một cách phù
hợp với từng đối tượng cụ thể. Đứng trước nhu cầu lương thực, thực phẩm
của loài người trên hành tinh, các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm tòi và thử
nghiệm một số mô hình canh tác trên phạm vi toàn cầu và đã đạt được những
kết quả đáng khả quan. Những công trình nghiên cứu, thực nghiệm mang lại
hiệu quả bảo vệ đất canh tác, môi trường và kinh tế như: Dùng cây họ đậu;
Cây phân xanh trồng xen với cây trồng chính có tác dụng che phủ, chống
được rửa trôi, bào mòn đất và ánh sáng trực xạ của mặt trười…, đồng thời hạn
chế được sự mất mùa, tăng đạm cho đất, cung cấp một lượng phân bón đáng
kể cho cây trồng, có tác dụng bảo vệ đất tốt.


7

- Theo Zakhatop, Lucton, Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng
chống xói rất tốt (khoảng 40,4% so với không bón). Việc sử dụng phân bón là
biện pháp chống xói mòn có hiệu quả, bón phân thúc đẩy cây sinh trưởng tốt,
tạo độ che phủ. Khi bón phân hữu cơ đất sẽ có cấu trúc tốt hơn, khả năng
ngấm nước cao hơn, thúc đẩy vi sinh vật hoại động nhờ vậy tính chất đất được
cải thiện [19].

Một số phương thức sử dụng đất có hiệu quả cao lâu bền trên đất dốc đó
là mô hình SALT (Slopping Agricultural Land Technology) đã được Trung
íâm phát triển đời sống nông thôn Basptìt Mindanao Philippines tổng kết,
hoàn thiện và phát triển từ giữa năm 1997 đến nay. Các mô hình đó không
chỉ được ứng dụng và phát triển rộng rãi ở Philippines mà còn được các
nhóm cộng tác Quốc tế và khu vực ghi nhận và ứng dụng [1].
- Mô hình SALT1 kỹ thuật canh tác đất nông nghiệp. Đây là mô hình
tổng họp dựa trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất đối với sản
xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu cây
được sử duns để đảm bảo SALT1; 75% diện tích đất nông nghiệp (50% là cây
hàng năm và 25% cây lâu năm) được ổn định và có hiệu quả và 25% cây lâm
nghiệp.
- Mô hình SALT2 (Simple Agrolivestock Technology). Đây là mô hình
kinh tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu 40% cho nông nghiệp + 20%
lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở và chuồng trại[19,1].
- Mô hình SALT3 (Sustainable Agro- Forest Technology) Kỹ thuật
canh tác lâm nghiệp bền vững. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp dựa trên
cơ sở kết hợp trồng rừne quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực thực phẩm.
Cơ cấi; sử dụng đất thích hợp ở đây là 40% đất dành cho nông nghiệp, 60%
dành cho lâm nghiệp.
- Mô hình SALT4 (Small AgroFrait Likelihood Technology). Mô hình


8

kỹ thuật sản xuất nông nghiệp với cây ăn quả quy mô nhỏ: Trong mô hình
này, ngoài đất đai dành cho nông nghiệp - lâm nghiệp, cây hàng rào xanh còn
dành ra 1 phần để trồng cây ăn quả. Cơ cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp
60%, nông nghiệp 15% và cây ăn quả 25%. Đây là mô hình đòi hỏi đầu tư
cao cả về nguồn lực, vốn và kỹ thuật canh tác.

Một số hệ thống nông lâm kết ở Đông Nam Á:
Ở Philippines; Các khu vực trồng rừng được xen canh với hoa màu nông
nghiệp có sự tham gia của người dân.
Hệ thống nông lâm nghiệp ở Trung Quốc: Hệ thống nông nghiệp dựa
vào cây gỗ (rừng + cây công nghiệp) với quy mô lớn để sản xuất gỗ, ví dụ
như: Hệ thống cây linh sâm xen cây hoa màu trồng trong giai đoạn khi mới
trồng rừng và một số nông lâm kết hợp khác của Trung Quốc như trồng xen
cây hoa màu với Paulownia sp [19].
Hệ thống Taungya cải tiến ở Thái Lan:
Trong hệ thống nào, kết hợp giữa cây và vật nuôi được thực hiện trước
tiên trong các chương trình trồng rừng của Chính phủ, mục tiêu xây dựng lại
rừng với loại cây trồng Tếch [19].
Hệ thống nông lâm kết hợp ở Indonesia:
Hệ thống Pekarangan: Vườn hộ Pekarangan là một sự kết hợp cây nsắn
ngày, cây lâu năm và vật nuôi (bao gồm gia súc) trong các khu vực quanh
nhà. Nó là một hệ thống canh tác hỗ tương với ranh giới được xác định để
phục vụ một loạt các chức năng khác nhau về kinh tế, sinh học tư nhiên và
văn hoá xã hội. Hệ thống vườn hộ xuất phát từ trung tâm đảo Java và phát
triển sang Đông và Tây Java vào giữa thế kỷ 18 [14].
Hệ thống Kebun-talun: Hệ thống Kebun-talun bao gồm 3 giai đoạn phát
triển: kebun (vườn), kebun campuran (vườn hỗn giao) và talun (vườn hỗn
giao xen cây rừng hay vườn rừng). Giai đoạn một, kebun bao gồm khai hoang


9

rừng và canh tác hoa màu ngắn ngày. Các hoa màu này chủ yếu được dùng
trong nông hộ, một phần ít để bán. Trong giai đoạn kebun, hệ thống có ba
tầng (theo chiều thẳng đứng) với hoa màu ngắn ngày chiếm ưu thế: tầng thấp
nhất bao gồm các loại thực vật bò sát mặt đất cao khoảng 30cm; tầng cao từ

50cm đến 1m chiếm ưu thế bởi rau xanh và tầng trên bao gồm bắp, thuốc lá,
khoai mì hoặc dây leo họ đậu mọc trên giàn tre. Sau hai năm, cây con của các
loại lâu năm bắt đầu phát triển khiến diện tích đất để canh tác hoa màu ngắn
ngày giảm xuống. Khi đó kebun từ từ chuyển sang kebun campuran, trong đó
hoa màu ngắn ngày sẽ được trồng xen kẽ với các cây lâu năm đang phát triển,
về giá trị kinh tế vườn tạp thì ít hơn vườn chuyên canh, nhưng về giá trị sinh
học tự nhiên thì cao hơn. Sự đa dạng tự nhiên trong kebun campuran cũng
tăng cường vấn đề bảo tồn đất, nước. Xói mòn trong hệ thống talun được hạn
chế ở mức tối thiểu, bởi vì cây bụi thấp và vật rụng rất nhiều. Khi cây bụi
thấp và thảm vật rụng mấĩ đi thì xói mòn có thể gia tăng, Trong kebim
campuran, những cây chịu được bóng như khoai môn chiếm lĩnh khoảng
không phía dưới lm, khoai mì hình thành tầng thứ hai từ Im đến 2m và tầng
thứ ba là chuối và cây lâu năm. Sau khi thu hoạch hoa màu ngắn ngày trong
kebun campuran, cánh đồng có thể được bỏ hoang khoảng 2-3 năm được
chiếm ưu thế bởi cây lâu niên. Trong giai đoạn này được biết như tailun và là
giai đoạn cao đỉnh của hệ thống kebun- talun. Talun được chiếm ưu thế bởi
sự kết hợp cây lâu niên và hình dạng như khoảng rừng nhỏ (cung cấp chất đốt
hoặc vật liệu xây dựng), tre và sự kết hợp cây lâu niên[14].
Về nghiên cứu hệ thống canh tác vào năm 1990, FAO đã xuất bản cuốn
"Phát triển hệ thống canh tác". Công trình chỉ rõ phương pháp tiếp cận nông
thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, đã không
phát huy tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu
và thực tiễn ấn phẩm đã nêu lên phương hướng tiếp cận mới - phương pháp


10

tiếp cận có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại
trong cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Hệ thống nông trại là các
nông hộ được chia làm 3 phần cơ bản.

-

Nông hộ đơn vị ra quyết định.

-

Trang trại và các hoạt động.

-

Các thành phần ngoài trang trại,

Ở đây đã sử dụng đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân vào việc nghiên cứu các hệ thống canh tác. Theo Robert Chambers
(1985'' có các cách tiếp cận sau đây:
-

Cách tiếp cận theo tài liệu của Robert Chambers. "Nghiên cứu nông

nghiệp cho nông dân nghèo" phần 2 : Một sự biến hoá tồi tệ (đồng tác giả
Javice liơgins, trong Agricaltural Ađminnistration and Extension).
-

Cách tiếp cận "Chuẩn đoán và thiết kế của ICRAF" (Raintree).

-

Chương; trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng các hệ

canh tác của trườns đại học Cornel (Garrett và cộng sự, 1987).

Nhìn chung, các cách tiếp cận đó đều xem xét đánh giá nhanh như một
quá trình học tập liên tục và đang tiếp diễn, qua đó các kết quả của mỗi giai
đoạn đều được sử dụng để đánh giá lại vấn đề và các biện pháp đã dự kiến.
Nhiều kỹ thuật điều tra và phỏng vấn được xây dựng qua các cách tiếp cận đố
có khả năng áp dụng tốt đối với lâm nghiệp cộng đồng, đặc biệt là nhu cầu
coi hệ canh tác như một tổng thể để xem xét các vấn đề theo quan điểm của
từnẹ nông dân cá thể và cả cộng đồng nhóm, nhất là cần hiểu các vấn đề sử
dune đất tác động đến việc đề xuất quyết định của nông dân như thế nào.
Những ràng buộc đặc biệt đối với "nông dân nghèo" cũng rất quan trọng irons
việc thiết kế các biện pháp can thiệp về trồng cây lâm nghiệp và nông nghiệp,
về cải tạo đồns cỏ chăn nuôi hoặc các đầu vào, nguồn lực chung yêu cầu phải
có sự đóng góp lao động của cộng đồng [14].


11

Về mặt phương pháp, bản hướng dẫn quan tâm tới các vấn đề sau:
-

Cung cấp các chỉ dẫn để xây đụng một khung cảnh đáng tin cậy nhằm

tiến hành phỏng vấn.
-

Tiếp thu thông tin qua các phạm trù quen thuộc ở địa phương, đặc biệt

là các mặt cần đo và ước tính thời gian,
-

Tạo nên việc liên hệ tốt đối với người phải trả lời trước khi đi vào các


vấn đề tế nhị.
-

Khuyến khích người được hỏi tham gia thảo luận về các lĩnh vực quan

trọng đối với họ.
-

Kiểm tra chéo thông tin quan sát và sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu.

Thực ra "Sự tham gia" (Participation) đã xuất hiện và đưa vào từ vựng
của RRA từ giữa thập kỷ 70.
-

Năm 1985 tại Hội nghị RRA ở Đại học Khonkean (Thái Lan) từ “Sự

tham gia/ người tham gia" được sử dụng vói sự tiếp tục của RRA.
-

Đến thời điểm năm 1987 - 1988 người ta chia phương pháp RRA ra 4

loai sau:
+ RRA cùng tham gia (Participatory RRA).
+ RRA thăm dò (Exploratory RRA).
+ RRA chủ để (Topical RRA).
+ RRA giám sát (Monitoring RRAS).
Trong đó RRA cùng tham gia là giai đoạn chuyển đổi đầu tiên sang
PRA. Cũns trong thời điểm 1988, tại hai địa điểm trên thế giới cùng thực hiện
hai chương trình phát triển nông thôn, trong đó RRA cùng tham gia được sử

dụng tương tự như PRA,
Ở Kenya văn phòng môi trường Quốc gia hợp tác với đại học Clack
thực hiện RRA ở Mbusayi, một cộng đồng ở huyện Machakos. Một kế hoạch
quản lý tài nguyên cấp thôn bản được xây dựng tháng 9/1998. Sau đó người


12

ta mô tả RRA này như một PRA và đưa ra phương pháp trong hai cuốn sổ tay
hướng dẫn.
Chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn Aga Khan (Ấn Độ) bắt đầu sử
dụng PRA có sự tham gia của người dân.
Như vậy PRA được hình thành cùng một thời điểm (1998) tại Kenya và
Ấn Độ.
Từ năm 1990 - 1991, cuộc bùng nổ sử dụng PRA tại Ấn Độ vào các
chương trình dự án phát triển nông thôn, lâm nghiệp xã hội và các nước khác
ở Châu Á, Châu Phi, các dự án phát triển nông thôn như: Nepal, Thái Lan,
Philippin, Trung Quốc.
Tiếp theo đó là sự tiếp nhận RRA của các tổ chức quốc tế như: IIED,
Ford. Foundation, SIDA, CRS. Hiện tại đã có tài liệu chuyên khảo về PRA ở
mức độ Quốc tế [14].
Đến năm 1994 đã có hai cuộc hội thảo Quốc tế về PRA tại Ấn Độ, đến
nay có hơn 30 nước đã và đang áp dụng PRA vào phát triển các lĩnh vực:
+ Quản lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Sử dụng đất trong nông lâm nghiệp.
+ Các chương trình xã hội và xóa đói giảm nghèo.
+ Y tế và an toàn lương thực.
Trên đây là những tài liệu liên quan tới vấn đề sử dụng đất đai, hệ thống
sử dụng đất, hệ thống canh tác cùng phương pháp tiếp cận nông thôn mới írên
thế giới đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều quốc gia. Có thể coi đây là

cơ sở để các nước áp dụng trong quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô.
1.2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nước đã không
ngừng nghiên cứu, áp dụng các loại hình canh tác đã được nghiên cứu ở nước
ngoài nhằm tìm ra các loại hình phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, điều


13

kiện tự nhiên từng vùng của nước ta. Sử dụng tốt các nguồn lợi và các mối
quan hệ của sinh thái với hiệu quả đầu tư là cao nhất nhằm phát triển sản xuất
của LHCT vùng đất trũng, LHCT vùng ven biển, LHCT vùng đồi gò, vùng
núi cao [8].
Người ta đã nhận thức được rằng vấn đề phát triển nông nghiệp trong
tương lai cần có kế hoạch lâu dài, kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo thực sự tính bền vững và phát triển .
Cần tiến tới một chế độ canh tác hợp lý trên đất nương rẫy ở vùng đồi núi
Việt Nam vì hoạt động của con người khai thác tài nguyên thiên nhiên mà
thảm thực vật ngày càng bị thu hẹp nhanh, độ che phủ của mặt đất bằng cây
rừng, cây trồng ngày càng giảm sút, đất trống đồi trọc ngày càng xuất hiện
nhiều, đất đai bị xói mòn và rửa trôi nghiêm trọng [8].
Ở Việt Nam sử dụng đất theo phương thức NLKH là một giải pháp
đúng đắn trong điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Bộ Lâm nghiệp cũng đã
tổng kết các mô hình nông lâm kết hợp được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc
tế như FAO, SIDA, ESCAP, ICRAP, PAM...cũng có giá trị đáng kể .
Trong việc phục hồi độ phì của đất nhờ cây phân xanh và cây họ đậu được
nhiều tác giả chú ý. Theo Lương Đức Loan (1992) cây phân xanh và cây họ đậu
ăn hạt trồng trên đất Bazan thoái hóa sẽ nhanh chóng tạo ra một sinh khói hữu cơ
lớn có chất lượng cao làm nguồn năng lượng cải tạo đất, có khả năng điều hòa
nhiệt độ, ẩm độ, tăng khả năng hấp thụ cation, tăng lượng lân dễ tiêu, rút ngắn

thời gian phục hồi ít nhất là từ 10 - 15 năm so với bỏ hóa tự nhiên, phục hồi theo
phương thức này sau 1 - 3 năm có thể đưa vào sản xuất được [8].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đậu và các cộng sự về LHCT
nông lâm nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu
quả các mô hình canh tác trên đất dốc như sau: Mô hình canh tác cây lương
thực Sắn xen đậu đỗ, lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại


14

đất phát triển trên sa thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ cho thấy đó là biện
pháp giải quyết phân bón tại chỗ có hiệu quả cao để thâm canh tăng năng suất
Sắn trên đất [14].
Tác giả Nguyễn Văn Trương cho rằng cơ cấu cây trồng được chọn vào
mô hình nông lâm kết hợp như sau:
+ Cây phòng hộ: Muồng đen, keo dậu, so đũa, phi lao, keo lá tràm…
+ Cây dài ngày: Chè, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả…
+ Cây ngắn ngày: Lúa, ngô, lúa nương, cây có củ, đậu đỗ…
Có thể sắp xếp không gian cho cây rừng, cây công nghiệp và cây ngắn
ngày như sau:
Tóm lại các tài liệu đã nghiên cứu trong và ngoài nước từ trước đến nay
đều có đề cập đến vấn đề loại hình canh tác. Các điều kiện sinh thái, điều kiện
môi trường, điều kiện xã hội, nông lâm kết hợp, hiệu quả kinh tế và một số
biện pháp kỹ thuật có liên quan…Như vậy các kết quả nghiên cứu cho chúng
ta thấy, các nghiên cứu mang tính thực tiễn cao, khả năng ứng dụng vào thực
tiễn sản xuất cao sẽ mang lại hiệu quả đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội,
bảo vệ môi trường góp phần nâng cao đời sống của nhân dân nói riêng và hoà
chung mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp của cả nước.
1.2.3. Ở CHDCND Lào
- Chính sách đầu tiên là Nghị định 74/TTg.CP ra ngày 19/01/1979 về

việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, trong nghị định này đã quy định,
quyền sở hữu của Nhà nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác
gỗ, cấm các hành động chặt phá rừng làm nương rẫy các khu vực đầu nguồn,
sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến khích trồng
rừng. Sau nghị định đã ban hành, và đã được thực hiện trong toàn quốc song
trong việc thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn và rất hạn chế do thiếu vốn,
thiếu phương tiện, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hạn chế.


15

- Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ Nhất của ngành lâm nghiệp
(1989) đã đề ra là:
+ Tăng cường và phát triển giá trị về môi trường sinh thái của rừng
bằng cách hoàn thiện và bổ sung hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
hiện có.
+ Kinh doanh lợi dụng rừng phải đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển
của tài nguyên rừng.
+ Phải tiến hành công tác phục hồi rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đi đôi với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
miền núi vùng sâu vùng xa.
+ Tháng 10/1989 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định
số 117/CT.HĐBT. Về việc quản lý, sử dụng đất và tài nguyên rừng. Nghị
định đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hành giao đất khoán rừng,
với hình thức giao là:
(1) Giao rừng và đất rừng cho hội gia đình quản lý, sử dụng và sản suất
lâu dài từ 2-5 ha và giao khoán rừng cho cộng đồng (Thôn bản) quản lý, sử
dụng và bảo vệ từ 100-500 ha.
(2) Cho phép nhân dân quản lý và sử dụng rừng đã giao vì mục đích
kinh

tế nếu trữ lượng và chất lượng rừng đã giao tăng lên.
(3) Cho phép dân có quyền thừa kế, chuyển đổi rừng và đất rừng đã
giao.
(4) Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân
đã trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp khác trên diện tích
rừng nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn vốn của họ.
Về thực tế Nghị định này đã được thử nghiệm đầu tiên ở một số tỉnh
miền Bắc và được tiến hành thực hiện chính thức năm 1994.


16

- Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
186/TTg.CP về việc giao đất lâm nghiệp quản lý sử dụng sản xuất lâu dài và
khoán rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng. Nghị định này làm cơ
sở cho việc khuyến khích cho người dân trồng rừng, và được phép miễn thuế
với hộ gia đình có diện tích rừng trồng từ 1 ha trở lên tương ứng với 1.100
cây/ha và có quyền khai thác, sử dụng, bán và kế thừa. Nghị định này đã bảo
đảm cho việc đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Cùng với sự ra đời của luật lâm nghiệp số 01/96 ngày 11/11/1996;
Luật đất đai số 01/97, ngày 19/04/1997. Hai Luật này đã quy định: Rừng và
đất rừng là tài sản Quốc gia thuộc quyền sở hữu của Nhà nước do Nhà nước
quản lý và giao cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân sử dụng hợp lý (Điều 5
của Luật lâm nghiệp), giao khoán và cho các doanh nghiệp quản lý, bảo vệ,
phát triển và khai thác (Luật lâm nghiệp điều 48, 54), tập thể, hộ gia đình, cá
nhân mà nhà nước đã giao cho quản lý, bảo vệ được hưởng lợi dùng gỗ và
lâm sản (Luật lâm nghiệp điều 7); luật đất đai (điều 17) Nhà nước cho phép sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý theo quy hoạch và đúng mục đích và lâu dài[22].
Những chính sách trên của Nhà nước đã đảm bảo bình đẳng quyền và
nghĩa vụ, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của người

được giao. Vì vậy đã khuyến khích nông dân nhận đất , nhận rừng để sản xuất
kinh tế trong gia đình. Công tác giao đất khoán rừng đến nay đã được truyển
khai thực hiện ở tất cả các tỉnh trong toàn Quốc. Kết quả giao đất lâm nghiệp
tính đến ngày 20/08/2003 (Số liệu lưu trữ của văn phòng định canh, định cư
thuộc tổng cục lâm nghiệp) trên địa bàn cả Nước.


×