Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chiến lược marketing cho tỉnh kom tum nhằm thu hút vốn đầu tư (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.21 KB, 24 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Kon Tum là vùng đất giàu tiềm năng, nhưng trong thời
gian qua, nguồn vốn đầu tư vào nơi này còn rất thấp, chủ yếu dựa
vào nguồn ngân sách nhà nước, đời sống kinh tế - xã hội của người
dân còn khó khăn, thiếu thốn rất nhiều.
Với mong muốn quê hương có được một nguồn lực mạnh,
nguồn vốn đủ mạnh để đẩy mạnh phát triển mọi mặt, đời sống người
dân được nâng cao, và Kon Tum được mọi người biết đến là nơi phát
triển, là nơi đáng để đến và đầu tư tiền bạc, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO TỈNH KON TUM
NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ”. Qua đây, tôi mong rằng sẽ
đóng góp được phần nào cho sự phát triển chung của tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
marketing địa phương và ảnh hưởng của marketing địa phương đối
với khả năng thu thú đầu tư. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
marketing địa phương của Kon Tum trong thu hút vốn đầu tư thời
gian qua. Từ đó, xây dựng chiến lược marketing địa phương để thu
hút vốn đầu tư cho tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu: Những mối quan hệ kinh tế xã hội giữa
chính quyền, cộng đồng doanh nhân, cộng đồng dân cư tỉnh Kon
Tum và các chủ đầu tư trong quá trình thu hút vốn đầu tư phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động – chính sách maketing và
thực trạng thu hút đầu tư trong thời gian 2005- 2009. Xây dựng chiến
lược marketing địa phương nhằm thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2010
-2015.



2
5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Kết hợp sử dụng phương pháp thống kê, diễn dịch
và quy nạp, phương pháp phân tích, mô hình hoá, phương pháp
chuyên gia, phỏng vấn.
6. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, chữ viết tắt,
phụ lục, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA
PHƯƠNG TRONG LĨNH VỰC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG
-THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2009
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH KON TUM NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2010 – 2015
********************************************

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỊA PHƯƠNG
TRONG LĨNH VỰC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. MARKETING ĐỊA PHƯƠNG
1.1.1. Khái niệm, chủ thể, đặc điểm của marketing địa phương
1.1.1.1. Khái niệm marketing địa phương
Marketing địa phương là một kế hoạch tổng hợp đồng bộ cho
một địa phương với những đặc tính nổi bật, các ưu thế hiện có và
viễn cảnh phát triển lâu dài của địa phương đó nhằm thu hút các
nhà đầu tư đến kinh doanh, những người du lịch, những cư dân đến
địa phương đó tìm được những cơ hội đầu tư kinh doanh hay thoả
mãn các nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển

kinh tế xã hội của địa phương (Philip Kotler).


3
1.1.1.2. Người làm marketing địa phương: Chức năng marketing
cho địa phương là công việc của mọi thành viên trong địa phương
1.1.1.3. Đặc điểm của marketing địa phương
- Quảng bá hình ảnh bằng các phương tiện thông tin, truyền
thông, giao tiếp, truyền miệng thông qua người dân và các giới hữu
quan.
- Địa phương phải thường xuyên tổ chức các hoạt động thông
qua các phương tiện truyền thông để thu hút khách hàng, các giới
hữu quan đến với địa phương.
- Hoạt động marketing địa phương chú trọng các sự kiện lịch sử
con người, sự kiện thời sự đã, đang và sẽ diễn ra.
1.1.2. Khách hàng của marketing địa phương
1.1.2.1. Các nhà đầu tư, giới kinh doanh và công nghiệp
1.1.2.2. Du khách: bao gồm thương nhân và khách du lịch
1.1.2.3. Dân cư và người lao động: Các nhóm mục tiêu điển hình
bao gồm những nhà chuyên môn, nhà đầu tư, người giàu, gia đình
trẻ, sinh viên, người hưu trí và công nhân có những kỹ năng đặc biệt
hay có kỹ năng thích hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.
1.1.2.4. Thị trường xuất khẩu
1.1.3. Các chiến lược trong marketing địa phương
1.1.3.1. Khái niệm
Chiến lược marketing địa phương là quá trình thiết lập các hệ
thống thông tin, kế hoạch và kiểm soát để địa phương có thể giám sát
môi trường đang thay đổi và phản ứng một cách có lợi trước các cơ
hội và nguy cơ. Mục đích là chuẩn bị những kế hoạch và hành động
trên cơ sở phối hợp giữa các mục tiêu và nguồn lực với những cơ hội

luôn thay đổi.


4
1.1.3.2. Nội dung của chiến lược marketing địa phương
- Marketing hình tượng
- Marketing các điểm hấp dẫn
- Marketing cơ sở hạ tầng
- Marketing con người
1.1.4. Quy trình xây dựng chiến lược marketing địa phương
Gồm năm bước chính: Thẩm định địa phương  Xác định tầm
nhìn và mục tiêu  Xây dựng và lựa chọn chiến lược Phát triển
kế hoạch hành động  Thực hiện và kiểm soát kế hoạch
1.1.4.1. Thẩm định địa phương
a. Xác định đặc tính của địa phương: Công tác này thường bắt đầu
với những thông tin chính xác về các yếu tố hấp dẫn. Cơ sở vẫn là
những đặc tính về kinh tế và nhân khẩu học
b. Nhận diện đối thủ cạnh tranh
c. Nhận diện xu thế phát triển: Chiến lược marketing địa phương
là một quá trình thực hiện lâu dài, vì vậy cần phải dự đoán những
xu thế và hướng phát triển chính có khả năng ảnh hưởng đến địa
phương, để tìm kiếm những ý tưởng mới cho địa phương.
d. Phân tích SWOT
1.1.4.2. Xác định tầm nhìn và mục tiêu: Việc phát triển tầm nhìn
đòi hỏi các nhà hoạch định phải tổng hợp thông tin đầu vào từ
công chúng, xem họ muốn địa phương sẽ phát triển thế nào trong
10 hoặc thậm chí 20 năm tới. Một khi địa phương đã thống nhất
tầm nhìn, nhất thiết phải đề ra mục đích và mục tiêu cụ thể để triển
khai tầm nhìn đó.
1.1.4.3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược: Chiến lược marketing

địa phương được xây dựng dựa trên tầm nhìn và mục tiêu cần đạt
được, các khả năng nổi bật và bảng phân tích SWOT


5
1.1.4.4. Phát triển kế hoạch hành động: Một kế hoạch hành động
nên liệt kê thành nhiều hành động cụ thể, cộng với 4 yếu tố bổ
sung sau cho mỗi hành động: Ai chịu trách nhiệm? Hành động
được triển khai như thế nào? Hành động này tốn bao nhiêu chi phí?
Thời gian dự kiến hoàn thành?
1.2. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƯ – MARKETING ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm đầu tư - vốn đầu tư
1.2.1.1. Đầu tư: là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có
để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để
cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động
của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
1.2.1.2. Vốn đầu tư: là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện
các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián
tiếp.
1.2.3. Đặc thù của marketing địa phương trong thu hút đầu tư
1.2.3.1. Công việc chính của marketing địa phương trong thu hút
vốn đầu tư: Một là xác định mục tiêu thu hút đầu tư phù hợp với
chiến lược phát triển. Hai là xác định các nhà đầu tư đang có và các
nhà đầu tư tiềm năng. Ba là tìm hiểu nhu cầu các nhà đầu tư. Bốn là
cải thiện môi trường đầu tư. Năm là thông tin, thuyết phục các nhà
đầu tư và sáu là nhận phản hồi từ khách hàng.
1.2.3.2. Đối tượng của marketing địa phương về đầu tư
Đối tượng của marketing địa phương về đầu tư là ai? Họ là tất cả
những người có liên quan đến quá trình ra quyết định đầu tư: người

khởi xướng (các nhà tư vấn), người ảnh hưởng (các chính khách, giới
truyền thông, luật gia…), người thẩm định (các chuyên gia đầu tư) và
người ra quyết định (nhà đầu tư)


6
1.2.3.3. Các chiến lược của marketing địa phương về đầu tư
Thông tin và thuyết phục các đối tượng về nỗ lực và thành quả
cải thiện môi trường đầu tư của địa phương. Đồng thời nỗ lực cải
thiện môi trường đầu tư nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu
của các nhà đầu tư.
1.2.3.4. Các yếu tố chính của chính sách marketing trong cạnh
tranh thu hút vốn đầu tư
a.Sản phẩm: Là những lợi thế và bất bợi khác biệt về thu hút đầu tư
của một địa phương. Các yếu tố được chú ý: vị trí địa lý, lao động có
kỹ năng và không có kỹ năng, cơ sở hạ tầng, sức mua đối với sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ, các ngành công nghiệp hỗ trợ…
b.Giá cả: Yếu tố giá cả thường là những ưu đãi về thuế, ưu đãi về giá
thuê đất và các dịch vụ đi kèm, về nghiên cứu phát triển, về đào
tạo…
c.Truyền thông – xúc tiến: Xây dựng và tuyên truyền hình ảnh tích
cực của địa phương nhắm vào các nhà đầu tư đang ở trong giai đoạn
đầu của quá trình ra quyết định đầu tư. Đưa ra những chương trình,
kế hoạch thu hút đầu tư cụ thể nhắm vào các nhà đầu tư đang trong
giai đoạn cuối của quá trình quyết định đầu tư. Cung cấp các dịch vụ
đến những nhà đầu tư hiện tại và tương lai
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong
Marketing địa phương nhằm thu hút vốn đầu tư: chính quyền địa
phương, trình độ lao động, quy mô thị trường của địa phương, các
ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh tại địa

phương
1.3. KINH NGHIỆM VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ
MARKETING TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG


7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH KON TUM
GIAI ĐOẠN 2005 -2009
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH
KON TUM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía
bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.676,5 km 2, phía bắc giáp
tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Quảng
Ngãi, phía tây giáp hai nước Lào và Campuchia (có chung đường
biên giới dài 280,7 km).
2.1.1.2. Địa hình: thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây, đa
dạng, gồm: đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau.
2.1.1.3. Khí hậu: nhiệt đới gió mùa cao nguyên, có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 3 năm sau.
2.1.1.4. Rừng và tài nguyên rừng: có 747.168 đất lâm nghiệp,
chiếm 77,2% tổng diện tích tự nhiên. Độ che phủ rừng đạt 67,8%
thuộc dạng cao nhất nước. Rừng Kon Tum có trữ lượng cao, hệ động
thực vật phong phú với nhiều loài quý hiếm.
2.1.1.5. Khoáng sản: có 214 mỏ, 49 điểm quặng và khoáng hoá, 40
loại khoáng sản với các loại hình nguồn gốc khác nhau

2.1.1.6. Tài nguyên đất: được chia thành 5 nhóm đất chính: nhóm
đất phù sa, nhóm đất xám và bạc màu, nhóm đất mùn vàng đỏ trên
núi, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
2.1.1.7. Tài nguyên nước và thủy năng: sông ở Kon Tum nhỏ, có
độ dốc cao nên phù hợp phát triển thủy điện vừa và nhỏ


8
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các
năm ở mức cao và khá ổn định, tốc độ tăng ngành công nghiệp – xây
dựng cao nhất so với hai ngành còn lại. Trung bình cả thời kỳ 2005
-2009, tốc độ tăng GDP đạt 12,65% ( bảng 2.1 – trang 32)
b. Cơ cấu kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2005 – 2009: Nông lâm
nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, điều này phù hợp với
thế mạnh về tài nguyên đất, rừng và lao động phổ thông tại Kon Tum
c. Các vùng kinh tế động lực: Kon Tum có 3 vùng kinh tế động lực:
TP. Kon Tum với các khu công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai, huyện
KonPlong với khu du lịch Măng Đen, huyện Ngọc Hồi với khu kinh
tế Cửa Khẩu Bờ Y
2.1.2.2. Tổ chức hành chính
Tỉnh Kon Tum có 01 thành phố và 8 huyện, bao gồm TP.Kon
Tum và các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk Glei, Sa Thầy, Ngọc Hồi,
Konplong, Kon Rẫy, Tumơrông với 97 xã, phường, thị trấn.
2.1.2.3. Nguồn nhân lực
Năm 2009 cả tỉnh có 432.865 người. Hơn 65% dân số sống ở
vùng nông thôn., điều này sẽ thuận lợi khi phát triển các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, vùng nguyên liệu giấy...Mật độ dân số
thuộc nhóm thấp nhất nước (45 người/km2).

Số lượng lao động qua đào tạo thấp, hàng năm có tăng nhưng
không đủ đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư. Hơn 53% dân số Kon Tum là
người dân tộc thiểu số, trình độ học vấn, nghề nghiệp cũng như hiểu
biết về xã hội rất thấp, chưa nói đến việc họ vẫn giữ thói quen và tập
tục sinh hoạt lạc hậu, chưa hòa nhập được với lối sống văn minh hiện
đại


9
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
Kon Tum có đường Hồ Chí Minh nối với các tỉnh Tây Nguyên,
Quảng Nam, quốc lộ 24 đi Quảng Ngãi, quốc lộ 40 đi Atôpư (Lào)
Hệ thống điện lưới đã về đến từng thôn làng vùng sâu, vùng xa,
mạng lưới viễn thông đã được đầu tư rộng khắp. Trường, lớp học, cơ
sở khám chữa bệnh tiếp tục được đầu tư hoàn thiện. Dịch vụ tài
chính, ngân hàng không ngừng phát triển, các ngân hàng thương mại
hàng đầu trong nước đã mở chi nhánh, phòng giao dịch tại tỉnh…
2.1.2.5. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Kon Tum
Trong nhiều năm liền, chỉ số PCI của Kon Tum xếp ở nhóm
thấp, chính quyền còn nhiều hạn chế trong khả năng tạo lợi thế cạnh
tranh cho tỉnh. Trung bình cả thời kỳ Kon Tum xếp thứ 58/64.
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2005 -2009
2.2.1. Thực trạng thu hút đầu tư của tỉnh Kon Tum trong giai
đoạn 2005 - 2009
2.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư tỉnh thu hút được giai đoạn 2005 – 2009
Bảng 2.15 (trang 44) cho thấy, vốn nhà nước chiếm tỷ trọng lớn
(trên 67%), nguồn vốn từ cá nhân, doanh nghiệp dân doanh trong
nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp dân doanh và nhân dân trên

địa bàn tỉnh trong những năm qua tăng trưởng khá nhanh, năm 2006
tăng 25,1%, năm 2007 tăng 22,7%, 2008 tăng 60,5%, 2009 tăng
40,7%.
Tuy nhiên, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội. Năm 2005 là 20%, 2006 là 23,8%,
2007 là 23,7%, năm 2008 chiếm 29,1% và năm 2009 chiếm 30,4%.


10

2.2.1.2. Số lượng dự án được chấp thuận đầu tư
Bảng 2.16 (trang 45) cho thấy: Từ năm 2005 đến 2009, trên địa
bàn tỉnh có 164 dự án được được chấp thuận chủ trương đầu tư (chưa
tính các dự án tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y).
Lĩnh vực nông lâm nghiệp có 27 dự án, chủ yếu đầu tư vào trồng
rừng sản xuất, rừng nguyên liệu giấy, trồng cao su, trồng và phát
triển sâm Ngọc Linh, Hồng đẳng sâm, trồng hoa màu, chè, chăn nuôi
và nuôi trồng thuỷ sản.
2.2.1.3. Số lượng vốn thực hiện giai đoạn 2005 - 2009
Số lượng vốn thực hiện tăng qua các năm. Năm 2005 là: 1.970, 8
tỷ đồng, năm 2006: 2.075,1 tỷ đồng, năm 2007: 2.536,1 tỷ đồng, năm
2008 là: 3080,1 tỷ đồng, năm 2009 là: 4.451,2 tỷ đồng.
(Cụ thể qua bảng 2.17 – trang 46)
2.1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Hệ số ICOR của tỉnh Kon Tum cao, đặc biệt trong giai đoạn
2005 – 2006. Đây là thời gian tập trung nguồn vốn vào đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu như: đường giao thông, hệ thống điện lưới, trường
học, trung tâm y tế, hệ thống cấp nước...(bảng 2.18 - 48)
2.2.3. Các hoạt động marketing địa phương của tỉnh Kon Tum
trong thời gian qua

2.2.3.1. Công tác thẩm định địa phương
a. Xác định đặc tính địa phương: Đặc tính được chú trọng là điều
kiện về tài nguyên, văn hóa và khu du lịch Măng Đen. Nhiều thông
tin đề cập đến khó khăn của giao thông, đời sống nghèo và lạc hậu
của dân tộc thiểu số...điều này có tác động tích cực trong thu hút du
lịch nhưng đối với thu hút đầu tư chưa khả quan.
b. Đối thủ cạnh tranh: Kon Tum xác định đối thủ cạnh tranh chính là
các tỉnh Tây Nguyên.


11
2.2.3.2. Khách hàng chính của marketing địa phương tỉnh Kon
Tum trong thời gian qua: Thứ nhất là khách du lịch nước ngoài
(châu Âu và châu Mỹ). Thứ hai là dân cư đến sinh sống và làm việc
tại các huyện, các vùng còn thưa dân. Thứ ba là thu hút đầu tư vào
một số khu du lịch trọng điểm, chủ yếu là khu du lịch sinh thái Măng
Đen, Cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
2.2.3.3. Các chiến lược marketing địa phương được thực hiện
a. Marketing hình tượng: Câu khẩu hiệu “Kon Tum - Hoang sơ kỳ
bí”, đi cùng với những hình ảnh về các khu rừng nguyên sinh, nhà
sàn, các cô gái mặc thổ cẩm giã gạo, nhà mồ. Chủ yếu nhắm vào
khách du lịch nước ngoài.
b. Marketing các điểm hấp dẫn: Những điểm hấp dẫn được đưa ra
đều nhằm vào đối tượng du khách. Ví dụ: rừng thông Măng đen,
rừng quốc gia Chư Mom Ray, rừng núi Ngọc Linh, rừng đặc dụng
Đăk Uy; Công trình kiến trúc nổi tiếng: Nhà thờ gỗ, tòa Giám mục,
nhà thờ Tân Hương, chùa Bác Ái, cầu treo Kon Klor, lòng hồ YaLy;
Di tích lịch sử: Ngục Kon Tum, ngục Tố Hữu, khu di tích lịch sử
Chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh.
c. Marketing cơ sở hạ tầng: Tuy có đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhưng

lượng vốn còn ít, đầu tư dàn trải, công trình chất lượng thấp nên
nhanh xuống cấp, cơ sở hạ tầng chủ yếu đáp ứng được nhu cầu sinh
hoạt. Có thể nói, Kon Tum chưa thực hiện tốt chiến lược marketing
địa phương thông qua cơ sở hạ tầng. Khách đến Kon Tum còn e ngại
vì chất lượng dịch vụ và cơ sở hạ tầng còn quá sơ sài, yếu kém.
d. Marketing con người: Khả năng tuyên truyền về tiềm năng, nhu
cầu đầu tư hay những nét hấp dẫn của Kon Tum từ những con người
sống và làm việc tại đây còn rất thấp.


12
2.2.4. Đối tượng thu hút vốn đầu tư của Kon Tum trong thời gian
qua: chủ yếu là các nhà đầu tư trong nước, nhiều nhất là nhà đầu tư
TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số nhà đầu tư ở Gia Lai, Đà
Nẵng, Kiên Giang, Hà Nội đến khảo sát và đặt vấn đề. Quy mô các
dự án nhỏ (cụ thể trong phụ lục số 2.1)
2.2.5. Lĩnh vực thu hút đầu tư của Kon Tum trong thời gian qua
- Ngành Nông lâm nghiệp: khuyến khích các dự án trồng cây cao
su, trồng rừng nguyên liệu, rừng nghiên cứu sinh học, trồng sâm
Ngọc Linh, Hồng Đẳng sâm.
- Ngành Công nghiệp – xây dựng: thu hút được vốn đầu tư chủ
yếu vào các dự án thủy điện công suất nhỏ.
- Ngành Thương mại – dịch vụ: tập trung thu hút các dự án đầu
tư du lịch, khu đô thị mới, nhiều nhất là khu du lịch Măng Đen.
2.2.6. Các chính sách marketing địa phương nhằm thu hút vốn
đầu tư
2.2.6.1. Chính sách Sản phẩm
a. Dự án gọi vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bảng 2.22)
b. Dự án gọi vốn đầu tư từ doanh nghiệp: Tỉnh chưa xây dựng cụ thể
dự án gọi đầu tư từ doanh nghiệp, phần lớn ác dự án xuất phát từ

đăng ký của nhà đầu tư, tỉnh thực hiện việc khảo sát, thẩm định và
cấp phép.
c. Sự chuẩn bị về nguồn nhân lực
Kon Tum hiện có các trường đào tạo: Phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kon Tum,
Trường Cao đẳng Sư phạm Kon Tum, Trung tâm dạy nghề, Trung
tâm đào tạo thường xuyên. Công tác hướng nghiệp chưa được chú
trọng, các chính sách thu hút nhân tài còn kém hấp dẫn


13
d. Các dịch vụ bổ trợ và hỗ trợ kinh doanh: còn kém, chưa đáp ứng
được nhu cầu các nhà đầu tư
2.2.6.2. Chính sách giá
a. Chính sách chung: ngoại trừ khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, các vùng
khác của Kon Tum không có chính sách ưu đãi đặc biệt.
b. Chính sách ưu đãi tại cửa khẩu quốc tế Bờ Y: bao gồm các ưu đãi
về thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất - nhập khẩu) và ưu đãi về đầu tư.
c. Chi phí và thời gian của các nhà đầu tư
Theo biểu đồ 2.3 và bảng 2.14, điểm số chỉ tiêu chi phí và thời
gian thực hiện các quy định nhà nước của Kon Tum trùng với điểm
số thấp nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên và cũng là điểm số thấp nhất
nước. Chi phí gia nhập thị trường và chi phí không chính thức cao,
nhà đầu tư còn phải mất tiền và thời gian cho các “giấy phép con”.
Chi phí đào tạo lao động cao: nguồn lao động tại chỗ chưa đáp ứng
được nhu cầu nhưng tỉnh chưa có chương trình hỗ trợ đào tạo
2.2.6.3. Hoạt động Xúc tiến
- Tham gia và phát biểu tại Hội nghị xúc tiến đầu tư vào Tây
Nguyên tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đắk Lắk

- Xây dựng đĩa CD và tờ rơi gởi đến các nhà đầu tư, tuyên
truyền tiềm năng đầu tư của Kon Tum lên các phương tiện thông
tin đại chúng
- Đưa một số bài viết về các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh
đăng trên các Báo và tạp chí có uy tín như: Báo Đầu tư, báo Thanh
niên, Báo Tuổi trẻ tạp chí Giáo dục thời đại...
Có thể nói, công tác xúc tiến chưa được chú trọng, chưa chủ
động tạo ra các cơ hội cho địa phương mà chỉ đơn thuần tham gia
các hoạt động do nhà nước và các địa phương khác tổ chức


14
2.2.6.4. Bộ máy đảm trách công tác marketing địa phương tỉnh
Kon Tum

Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kon
Tum được thành lập ngày 25/11/2009. Bộ máy đảm trách công
tác marketing địa phương của tỉnh Kon Tum còn non trẻ, thời
gian qua chưa thực hiện được đầy đủ chức năng nhiệm vụ. Hơn
nữa, đội ngũ cán bộ chuyên môn của trung tâm còn mỏng, chưa
có nhiều kinh nghiệm trong việc đưa ra các chương trình
marketing địa phương hiệu quả
************************************
CHƯƠNG 3
CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TỈNH
KON TUM NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH KON TUM NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Kon

Tum
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động thu hút vốn
đầu tư của tỉnh Kon Tum
3.2. CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỊA PHƯƠNG
3.2.1. Thẩm định địa phương
3.2.1.1. Đặc tính địa phương
a.Đặc điểm vị trí địa lý: Kon Tum có vị trí quan trọng về đầu mối
giao lưu kinh tế, là địa điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến hành
lang thương mại quốc tế nối từ Mianma - Đông bắc Thái Lan - Nam
Lào với khu vực Tây Nguyên, Duyên hải miền trung và Đông nam


15
bộ. Đây là tuyến hành lang thương mại đông - tây ngắn nhất thông
qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y
b. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng,
tài nguyên du lịch
c. Đặc điểm kết cấu hạ tầng: Giao thông còn khó khăn, bị xuống cấp
nhiều do mưa bão và chất lượng công trình kém, chưa có cảng hàng
không. Hệ thống điện nước, điện thoại chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ
thống cấp nước. Kon Tum đa dạng về văn hóa, người dân thân thiện,
hiếu khách.
3.2.1.2. Nhận diện đối thủ cạnh tranh: phân tích Kon Tum trong
mối tương quan so sánh với các tỉnh Tây nguyên
Kon Tum là tỉnh có dân số thấp nhất trong năm tỉnh Tây
Nguyên, diện tích Kon Tum gần bằng tỉnh Lâm Đồng, nhỏ hơn diện
tích tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, nhưng lớn hơn tỉnh Đắk Nông. Bảng số
liệu 3.3 (trang 71) cho thấy Kon Tum là tỉnh có thu nhập bình quân
đầu người thấp nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên, mức dân số bé nhất
cộng với mức thấp thu nhập thấp nhất, Kon Tum là địa phương có

sức mua thị trường kém nhất các tỉnh Tây Nguyên.
Trung bình giai đoạn 2006- 2009, PCI Kon Tum xếp hạng 58/64
(chỉ cao hơn Đắk Nông – hạng 63/64), đều thấp hơn các tỉnh còn lại
là Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng (bảng 3.4 – trang 72).
Bảng số liệu 3.5 (trang 73) phản ánh: Kon Tum có tổng vốn đầu
tư thực hiện thấp nhất, đồng thời cũng là địa phương có tổng sản
phẩm GDP thấp nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên.
3.2.1.3. Nhận diện xu thế phát triển
3.2.1.4. Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh


16
- Có vị trí ngã ba biên giới với cửa khẩu quốc tê Bờ Y được
chính phủ quan tâm đầu tư trong thời gian qua
- Tỉnh đã xây dựng được ba vùng kinh tế động lực
- Tình hình chính trị ổn định nhất trong năm tỉnh Tây Nguyên
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định
- Giàu tài nguyên thiên nhiên
b. Điểm yếu
- Do đặc điểm địa hình đồi núi, giao thông đi lại khó khăn
- Cơ sở hạ tầng yếu kém
- Hình tượng địa phương với các nhà đầu tư mang tính tiêu cực
- Nguồn nhân lực qua đào tạo thấp
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thấp
- Sức mua thị trường thấp
- Các dịch vụ phụ và hỗ trợ kinh doanh chưa phát triển
- Công tác xúc tiến chưa chuyên nghiệp và hiệu quả
c. Cơ hội
- Các quốc gia Việt Nam, Lào, Thái Lan đang tiến hành xây

dựng nhiều tuyến đường nối các vùng kinh tế trọng điểm của Việt
Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y.
- Nhà nước quan tâm phát triển vùng Tây Nguyên.
- Sự phát triển nhanh của các khu kinh tế lân cận: Dung Quất,
Chu Lai, TP. Đà Nẵng.
d. Đe dọa
- Sự cạnh tranh gay gắt của các địa phương trong thu hút vốn
đầu tư
- Sự bất ổn của kinh tế thế giới
3.2.2. Xác định tầm nhìn và mục tiêu
3.2.2.1. Tầm nhìn về tương lai phát triển Kon Tum


17
Với vị trí chiến lược của cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Kon Tum sẽ trở
thành trung tâm thương mại biên giới của cả ba nước Đông Dương,
vươn ra vùng Đông Bắc Thái Lan và Mianmar, tạo thuận lợi cho
việc đi ra Biển Đông của các nước này. Đây là vùng tập kết hàng
xuất nhập khẩu quan trọng của cả khu vực nói trên.
3.2.2.2 . Mục tiêu marketing của Kon Tum trong thời gian tới
Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông và hạ tầng khu cửa khẩu quốc
tế Bờ Y, phát triển các dịch vụ bổ trợ và hỗ trợ kinh doanh, các ngành
thương mại dịch vụ và gia công hàng hóa tại khu thương mại cửa
khẩu. Đồng thời, thu hút dân cư chất lượng cao, lao động đã qua đào
tạo để cải thiện tình hình thiếu hụt lao động của địa phương
3.3. CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO TỈNH KON TUM TRONG
THỜI GIAN TỚI (2010 – 2015)
3.3.1. Mục tiêu và lĩnh vực thu hút vốn đầu tư của tỉnh Kon Tum
trong thời gian tới

3.3.1.1. Xác định mục tiêu thu hút vốn đầu tư
Mục tiêu giai đoạn 2010 – 2015: Tốc độ tăng GDP bình quân:
15%/năm. Tổng GDP toàn tỉnh tính cho cả thời kỳ đạt: 22.353 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 sẽ là: nông-lâm-thuỷ sản chiếm
33-34%, công nghiệp-xây dựng: 31-32%, thương mại-dịch vụ: 3536%
Với hệ số ICOR dự đoán bằng 8, để đạt mục tiêu tăng trưởng,
lượng vốn Kon Tum cần thu hút giai đoạn 2010 – 2015 là: 26.8248 tỷ
đồng, nghĩa là cần thu hút được 4.471 tỷ đồng/ năm, mức cao hơn
nhiều so với lượng vốn thu hút được trong thời gian vừa qua.
3.3.1.2. Xác định lĩnh vực thu hút vốn đầu tư
- Thương mại vùng cửa khẩu Bờ Y


18
- Khai thác chế biến gỗ, nông lâm sản
- Khai khoáng - thủy điện
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
- Công nghiệp gia công, chế biến tại cửa khẩu
- Dịch vụ thông quan, kho bãi
- Du lịch
3.3.2. Xác định các nhà đầu tư đang có và nhà đầu tư tiềm năng
3.3.2.1. Các nhà đầu tư đang có: các nhà đầu tư Tây Nguyên, các
nhà đầu tư TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và cá tỉnh lân cận, ngoài
ra có một vài nhà đầu tư Hà Nội, Hà Tây
3.3.2.2. Nhà đầu tư tiềm năng: Đối với các dự án cần nguồn vốn
vừa và nhỏ, hoặc không yêu cầu cao về trình độ công nghệ, quản lý
nên tập trung thu hút các doanh nghiệp trong nước. Những dự án cần
nguồn vốn lớn, yêu cầu cao về trình công nghệ, quản lý nên tập trung
thu hút đối tượng đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh
với nước ngoài.

3.3.3. Tìm hiểu nhu cầu của nhà đầu tư: Bằng phương pháp điều
tra thông qua bảng câu hỏi. Kết quả cụ thể trong bảng 3.9 trang 93
3.3.3.1. Các nhà đầu tư tiềm năng
Các tỷ lệ: Tỷ lệ nhận biết về Kon Tum cao: 95%. Tỷ lệ đã đến
Kon Tum cao: khoảng 53%, trong đó 67% đến với mục đích du lịch,
số còn lại đến tìm kiếm cơ hội kinh doanh và đang có dự án đầu tư
tại Kon Tum. Tỷ lệ nhà đầu tư có cảm tình với Kon Tum 47%.
Hình ảnh Kon Tum được hình dung: Là vùng đất hoang sơ, văn
hóa độc đáo, có nhiều dân tộc ít người sinh sống, nghèo và lạc hậu
(68%). Các nhà đầu tư chưa được cung cấp đủ thông tin để hình
dung về vùng đất đầy triển vọng với cửa khẩu quốc tế Bờ Y.


19
Kênh khách hàng tìm kiếm địa điểm đầu tư : bạn bè, người
quen từ hội nghị, triển lãm trung tâm tư vấn đầu tư, các chuyên
gia tư vấntruyền hình, báo chí .
Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư quan tâm nhiều
đến các yếu tố sau
- Các chính sách ưu đãi của địa phương
- Số lượng và chất lượng lao động, giá cả thuê lao động
- Cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, ngân hàng...)
- Chi phí sản xuất
- Các ngành công nghiệp phụ trợ
- Thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
- Thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
- Tình hình an ninh – chính trị
- Sự thân thiện của chính quyền địa phương
Lĩnh vực mà nhiều nhà đầu tư quan tâm nếu đầu tư tại Kon Tum
là: Thương mạikhai thác chế biến nông lâm sảnchế biến công

nghiệpdu lịch khai khoáng.
3.3.3.2. Các nhà đầu tư hiện tại
Gặp nhiều khó khăn, ngay từ việc tìm kiếm thông tin ban đầu
đến khi đăng ký, làm thủ tục đầu tư, triển khai dự án.
Chưa có sự giao lưu thường xuyên cũng như chưa có phòng ban
chuyên trách để giải quyết các vấn đề nhà đầu tư gặp phải. Định
hướng các ngành nên phát triển của Kon Tum trong thời gian tới là:
Thương mại khu cửa khẩu, du lịch, công nghiệp chế biến, trông, khai
thác và chế biến gỗ
3.3.4. Chiến lược sản phẩm
- Thực hiện đúng bản chất cơ chế “một cửa”
- Tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng


20
- Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng
- Cung cấp nhiều hơn các dịch vụ phụ và dịch vụ hỗ trợ đầu tư
- Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
- Cải tổ, nâng cao hiệu quả phục vụ của bộ máy hành chính
- Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí
- Nâng cao ý thức cho người dân
3.3.5. Chiến lược giá: Giảm thuế - Giảm giá thuê đất - Hỗ trợ thủ
tục hành chính - Hỗ trợ đào tạo lao động - Thưởng
3.3.6. Chiến lược thông tin, thuyết phục các nhà đầu tư
3.2.6.1. Mục tiêu truyền thông: Gia tăng tỷ lệ nhà đầu tư ưa thích
đầu tư tại Kon Tum từ 21% lên 50%. Tạo hình ảnh mới về Kon Tum:
đây là vùng trung tâm thương mại biên giới sầm uất của ba nước
Đông Dương, cửa ngõ giao lưu kinh tế xuất nhập khẩu của các tỉnh
Tây Nguyên, duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ với các nước
Lào, Campuchia, Mianmar và Đông bắc Thái Lan. Củng cố niềm tin

cho các nhà đầu tư hiện tại. Nâng cao ý thức cho người dân địa
phương trong việc tham gia chiến lược marketing địa phương.
3.3. 6.2. Nội dung thông điệp quảng bá
Thứ nhất, nhấn mạnh các cơ hội mà tỉnh sẽ dành cho nhà đầu tư
khi đến đầu tư tại địa phương. Vị trí đắc địa của địa phương với
tương lai phát triển của cửa khẩu Bờ Y. Thứ hai, phản ánh sự quyết
tâm và nỗ lực của địa phương trong thời gian qua trong việc cải thiện
cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư. Thứ ba, nêu được điểm khác biệt
tích cực của Kon Tum với các địa phương khác (nhấn mạnh vị trí đăc
biệt).
Khẩu hiệu truyền thông có thể là: Kon Tum – trung tâm thương
mại biên giới của Đông Dương
3.2. 6.3. Lựa chọn công cụ truyền thông


21
a. Giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng: Truyền
hình , Báo và tạp chí, Giới thiệu sách, đĩa VCD và tờ rơi, internet
b. Giới thiệu trực tiếp và truyền miệng
Tìm cơ hội tiếp xúc và giới thiệu trực tiếp, cụ thể dự án thu hút
đối với nhà đầu tư cụ thể.
Lãnh đạo tỉnh, các ban ngành, trung tâm xúc tiến cần có kế
hoạch viếng thăm, mời thăm, tiếp xúc và tạo mối quan hệ tốt với
các nhà đầu tư cả hiện tại và tiềm năng, qua đó giải quyết những
khó khăn vướng mắc, tìm hiểu mong muốn nhu cầu của nhà đầu tư
Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Kon Tum cần quan tâm đến các
mối quan hệ với Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh, thành phố khác
c. Tổ chức sự kiện
Tăng cường nhiều hơn nữa các cuộc hội thảo, xúc tiến đầu tư
tại tỉnh Kon Tum để nhà đầu tư có điều kiện hiểu rõ hơn môi

trường đầu tư của tỉnh. Đồng thời tích cực tham gia các hội nghị
xúc tiến đầu tư, các hội thảo về hợp các khu vực…Tổ chức lễ hội
để thu hút du khách, tạo cơ hội để các nhà đầu tư đến du lịch và
tìm hiểu về cơ hội kinh doanh tại tỉnh
d. Xây dựng mối quan hệ lâu dài: Tăng cường hơn mối quan hệ các
nhà lãnh đạo trung ương và các tỉnh thành mục tiêu. Tổ chức các
cuộc gặp gỡ với các nhà đầu tư đang kinh doanh tại địa phương. Tạo
dựng quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông có ý nghĩa lớn. Xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp với các trung tâm tư vấn đầu tư, các chuyên gia
đầu tư cũng là đối tượng phải được quan tâm. Tuyên truyền giáo dục
nâng cao ý thức người dân về tầm quan trọng của các nhà đầu tư, về
lối sống văn minh và mong muốn mạnh mẽ về một địa phương giàu
có, hiện đại
3.4. PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG


22
Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh cần phát huy vai trò của mình
trong việc marketing thu hút vốn đầu tư về cho tỉnh. Trước khi tiến
hành các hoạt động quảng bá, tỉnh cần có sự tập hợp trí tuệ của nhân
dân, của doanh nghiệp, nhà đầu tư để xây dựng và thống nhất được
nội dung truyền thông đến từng đối tượng khách hàng mục tiêu.
Các doanh nghiệp, những nhà đầu tư đang đầu tư tại tỉnh có
quyền và nên được khuyến khích tham gia vào việc xây dựng viễn
cảnh phát triển của tỉnh. Tỉnh cần có kế hoạch hợp tác và học hỏi
kinh nghiệm của các địa phương đi đầu trong thu hút vốn hiện nay
của Việt Nam, tiêu biểu là thành phố Đà Nẵng.
3.5. THỰC HIỆN VÀ KIỂM SOÁT KẾ HOẠCH
Tỉnh cần có sự phân công rõ ràng từng ban ngành về trách nhiệm
và quyền hạn. Đánh giá khách quan, đồng thời phải có biện pháp

cứng rắn với các cán bộ, ban ngành có sự chậm trễ trong thay đổi,
làm ảnh hưởng đến tiến độ phát triển chung.
Lãnh đạo tỉnh, các ban ngành có liên quan cần có sự bàn họp
định kỳ mỗi quý một lần, báo cáo các kết quả đạt được cụ thể để có
đánh giá kịp thời về cách thức thực hiện chiến lược, xem quá trình
thực hiện gặp phải khó khăn, vướng mắc nào để có hướng giải quyết.
Theo dõi sát các dự án được cấp phép để hỗ trợ và đôn đốc nhà đầu
tư thực hiện đúng tiến độ dự án, không để tình trạng dự án treo kéo
dài.
Tăng cường kinh phí hoạt động cho Trung tâm xúc tiến đầu tư để
tuyển dụng các cán bộ giỏi và chuyên nghiệp. Khuyến khích trung
tâm thông qua chính sách thưởng phần trăm theo các dự án thu hút
được…
Tổ chức điều tra về hình ảnh về môi trường đầu tư Kon Tum đối
với thị trường khách hàng mục tiêu – các nhà đầu tư trong nước Thời


23
điểm: trước lúc bắt đầu thực hiện chiến lược (năm 2009) và sau khi
kết thúc giai đoạn đầu thực hiện chiến lược (năm 2015) để nhận thấy
những khác biệt và mức độ hiệu quả của chiến lược, từ đó có sự điều
chỉnh phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
****************************************
KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, marketing không chỉ dừng lại ở phạm vi
doanh nghiệp, một ngành nghề, lĩnh vực hay sản phẩm mà nó đã phát
triển nhanh chóng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của địa phương và quốc gia
Chiến lược marketing địa phương đòi hỏi địa phương phải nắm
vững nhu cầu khách hàng, hiểu biết sâu sắc quy trình ra quyết định

của họ để có giải pháp phù hợp thu hút khách hàng về cho địa
phương
Kon Tum nằm ở vị trí ngã ba biên giới độc đáo, là một tỉnh miền
núi rất giàu có về tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống trong lành,
dân cư thân thiện, hiếu khách. Tuy nhiên, đây là địa phương có kinh
tế thuộc nhóm khó khăn nhất nước, đời sống nhân dân còn nhiều
thiếu thốn, lạc hậu. Kon Tum rất cần nguồn vốn “ngoại lực” để thúc
đầy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Nhưng để làm được điều
này trong bối cảnh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trong thu hút vốn
của các địa phương khác, Kon Tum cần có chiến lược marketing bài
bản và phù hợp.
Đề tài đã hệ thống lý luận về marketing địa phương trong thu hút
vốn đầu tư, tìm hiểu kinh nghiệm marketing địa phương và kinh
nghiệm thu hút vốn đầu tư của một số địa phương trong nước và trên
thế giới. Qua nghiên cứu thực trạng về công tác marketing địa
phương và thực trạng thu hút vốn của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2005


24
-2009, tác giả tiến hành quy trình xây dựng chiến lược marketing địa
phương theo các bước cơ bản sau: Thẩm định địa phương, xây dựng
tầm nhìn và mục tiêu cho địa phương, thiết kế và lựa chọn các chiến
lược marketing phù hợp để thu hút vốn đầu tư cho địa phương. Đồng
thời hoạch định chương trình hành động, quản lý việc thực hiện và
kiểm soát, đánh giá các chương trình đó.
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn hạn chế cần tiếp tục
nghiên cứu thêm. Hạn chế lớn nhất là quá trình điều tra nhu cầu của
các nhà đầu tư, tác giả chưa đủ điều kiện kinh phí cho việc tiếp xúc
trực tiếp để tìm hiểu rõ hơn mà chỉ điều tra thông qua bảng câu hỏi
với số lượng mẫu còn bé.

Qua bài nghiên cứu này, tác giả mong muốn góp phần vào sự
phát triển của tỉnh Kon Tum, vào việc xây dựng thương hiệu Kon
Tum với những nét hấp dẫn mới, giúp các nhà đầu tư nhanh chóng
nhận thấy tiềm năng của tỉnh, đồng thời, địa phương cũng chú trọng
hơn đến công tác marketing, cải thiện “sản phẩm” địa phương và có
sự đầu tư chương trình quảng bá xứng đáng để Kon Tum trong tương
có vị trí kinh tế - chính trị xứng đáng như chính vị trí đắc địa của nó.



×